Đồ án Thiết kế động cơ không đồng bộ vạn năng

Tóm tắt Đồ án Thiết kế động cơ không đồng bộ vạn năng: ... D v R v dR +⎟⎠ ⎞⎜⎝ ⎛ = .2 .7,4 lg. 17 .sin.2.. .9,2 2πλ ⎟⎠ ⎞⎜⎝ ⎛ +⎟⎠ ⎞⎜⎝ ⎛ = 6,594 29.7,4lg. 17 1.sin.2.44,6.17 9,2.9,2 2π 015,0= Trong đó : Dv=29(mm), (mục 56) av=4(mm), (mục 56) bv=59,6(mm), (mục 56) 65.Hệ số từ tản rôto : 015,0907,2323,1 ++=++=∑ d... Trong đó : mII, mIII:là số pha của máy điện hai pha và ba pha. • Tham số mạch điện thay thế pha A: ƒ Điện trở tác dụng pha A: ( )Ω=== 3,1765,8.2.2 SSA rr ƒ Điện kháng tác dụng pha A: ( )Ω== 546,13.2.2 SSA xx ƒ Điện trở tác dụng của rôto qui đổi sang số pha và số vòng dây của pha A...ng : ( )WIUP kKdmSK 957,1386915,0.89,6.220cos.. === ϕ Trong đó : ( )AI K 89,6= , (mục 157) 915,0cos =kϕ , (mục 159) 164.Điện áp trên dây quấn phụ lúc khởi động : ( )CBKBKBK ZZIU −= . 795,1252,86 .7922,16..4838,1 jj ee= ( )Ve j 047,88.9163,24= 165.Điện áp trên tụ lúc khởi độn...

pdf81 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 252 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Đồ án Thiết kế động cơ không đồng bộ vạn năng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ật liệu để chế tạo máy có một vấn 
đề rất quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến giá thành và tuổi thọ làm việc của máy. 
 Có thể chia các loại vật liệu thường dùng để chế tạo máy điện ra làm các 
loại: 
Đồ án tốt nghiệp 
 Trang 66 
 1.Vật liệu tác dụng: là những vật liệu dẫn điện và dẫn từ trong đó tạo nên 
quá trình biến đổi điện từ. 
 2.Vật liệu kết cấu: là những vật liệu chế tạo các chi tiết liên kết mạch 
điện, mạch từ hoặc các bộ phận truyền động của máy. 
 3.Vật liệu cách điện: là những vật liệu không dẫn điện, dùng để cách li 
các bộ phận dẫn điện với các bộ phận khác của máy, đồng thời cách li các dây 
dẫn điện với nhau. 
II.Công nghệ chế tạo mạch từ: 
 Mạch từ của máy điện gồm hai phần: Mạch từ phần tĩnh và mạch từ phần 
quay. Đối với máy điện một chiều và một số máy phát đồng bộ phần quay là 
phần ứng. Đối với máy điện không đồng bộ và một số máy đồng bộ mạch từ 
phần tĩnh là phần ứng. Mạch từ phần ứng dẫn từ thông xoay chiều, còn mạch từ 
phần cảm và mạch từ rôto của động cơ không đồng bộ chủ yếu dẫn từ thông một 
chiều hoặc từ thông xoay chiều tần số thấp f2=s.f1=(2÷3)Hz. Do sự khác nhau đó 
mà công nghệ chế tạo phần ứng và công nghệ chế tạo lõi sắt phần cảm riêng 
biệt. 
1.Công nghệ chế tạo lõi sắt phần ứng: 
 Tôn kỹ thuật điện được sản xuất với nhiều kiểu thích thước khác nhau. 
Căn cứ vào kích thước lá tôn và tấm tôn ta phải chọn phương pháp dập như thế 
nào đểv cho phần thừa của tôn là ít nhất. 
 Trình tự công nghệ chế tạo lõi sắt phần ứng của máy điện quay là gồm các 
bước sau: 
 -Chọn kích thước tấm tôn và thiết kế qui trình cắt dập. 
 -Thiết kế các lá tôn theo bản vẽ thiết kế. 
 -Cán, tẩy bavia và sơn, tẩm cách điện các lá tôn. 
 -Ghép các lá tôn thành lõi sắt theo kích thước bản thiết kế. 
 -Gia công lại (tiện) để đạt được khe hở không khí cần thiết. 
Đồ án tốt nghiệp 
 Trang 67 
 Đối với một số máy điện công suất không lớn, kích thứơc răng nhỏ còn 
phải thêm bước công nghệ ủ các lá tôn để phục hồi khả năng dẫn từ do khâu dập 
làm biến từ tính. 
2.Công nghệ chế tạo mạch từ phần cảm: 
 Trong máy điện không đồng bộ phần cảm rôto và lõi sắt của nó được chế 
tạo như đối với lõi sắt của phần ứng, chỉ có đều không cần cách điện các lá tôn 
vì tần số từ thông trong nó rất thấp f2=s.f1=(2÷3)Hz. 
 Mạch từ phần cảm của máy điện một chiều và máy điện dẫn từ thông một 
chiều cho nên thật ra không phải dùng tôn kỹ thuật điện và cũng không nhất 
thiết phải ghép bằng các lá mỏng. Tuy nhiên vì lý do công nghệ mạch từ mà 
chúng được ghép từ các lá tôn thường và không cần cách điện giữa chúng. 
Trong một số máy điện một chiều lớn, do ở phần mỏm cực từ có từ thông của 
phần ứng (là từ thông xoay chiều) khép qua mạch, nên phần cực từ thường được 
ghép bằng tôn silic. 
III.Công nghệ chế tạo dây quấn: 
 Dây quấn của máy điện phải đảm bảo các yêu cầu chính sau đây: 
 -Cảm ứng được một suất điện động cho trước. 
 -Cho phép được dòng điện nhất định đi qua mà không nóng quá nhiệt cho 
trước. 
 -Chịu được những lực điện động cho trước(khi mở máy hoặc khi mang tải 
đột ngột, ngắn mạch đột ngột.). 
 -Có độ tin cậy cao trong vận hành và tuổi thọ theo thiết kế. 
 Ngồi ra đối với các máy điện đặc biệt sẽ có những yêu cầu đặc biệt như 
chống nổ, làm việc với tần số cao. 
 Ngồi các yếu tố thiết kế tối ưu, công nghệ chế tạo dây quấn sẽ quyết định 
các yếu tố nói trên cũng như giá thành của máy. Giá thành của dây quấn phụ 
thuộc vào công suất, có thể chiếm từ 30% đến 50% giá thành của máy. 
Đồ án tốt nghiệp 
 Trang 68 
 Dây quấn như đã biết là tổ hợp các cuộn dây (bối dây, phần tử ) hoặc 
thanh dẫn điện nối với nhau theo qui luật nhất định và được cách điện với lõi sắt. 
Dây quấn được đặt trong các rãnh của lõi sắt. Có nhiều dạng rãnh khác nhau, 
nhưng nói chung đều thuộc ba loại chính sau: 
 -Rãnh kín: là loại rãnh không có miệng rãnh hoặc có miệng rãnh rất nhỏ 
(không đưa dây quấn qua miệng rãnh). Loại rãnh này dung cho rôto ngắn mạch 
hoặc dây quấn kiểu thanh. Các dây thanh được đưa vào rãnh từ hai đầu. 
 -Rãnh nữa kín: có miệng rãnh đủ rộng để có thể chia dây dẫn tròn có 
đường kính nhỏ hơn 2,1(mm) qua miệng rãnh. Loại rãnh này thường được dùng 
cho các máy điện công suất nhỏ hơn 100(KW), điện áp đến 660 (V) hoặc phần 
ứng của máy điện một chiều công suất nhỏ dưới 15(KW). 
 -Rãnh nữa hở: dùng cho động cơ một chiều công suất lớn hơn 220KW, 
rôto của máy không đồng bộ công suất từ 15đến 100(KW), dây quân stato của 
máy điện xoay chiều công suất lớn hơn 400(KW), các máy phát tuabin hơi và 
tuabin nước,các máy điện có điện áp cao có điện áp cao hoặc yêu cầu đặc biệt về 
độ tin cậy. Để giữ dây quấn trong rãnh người ta dùng nêm, đai kim loại hoặc đai 
sợi thuỷ tinh. 
 Dây quấn có nhiều loại: một chiều, xoay chiều, một lớp, hai lớp, một pha, 
ba pha, dây quấn xếp, dây quấn dạng sóng, dây quấn phần ứng, dây quấn kích từ 
Nhưng về mặt công nghệ chế tạo được chia làm các loại: dây quấn phần tử 
mền, dây quấn phần tử cứng, dây quấn kiểu thanh dẫn, dây quấn lồng sóc và dây 
quấn kiểu cực từ. 
IV.Công nghệ chế tạo rôto lồng sóc: 
 Động cơ rôto lồng sóc được chế tạo đến công suất 1000KW, đối với động 
cơ công suất 160KW người ta dùng rôto đúc nhôm. Đối với dãy thông dụng 
dùng nhôm để đúc dây quấn rôto là nhôm tinh khiết. Trong một số trường hợp 
động cơ có hệ số trượt lớn người ta dùng nhôm hợp kim. 
Đồ án tốt nghiệp 
 Trang 69 
 Phương pháp đơn giản nhất là phương pháp đúc tĩnh khi rôto đứng yên. 
Khi rôto nóng chảy ở nhiệt độ 7500 đến 8700 nhôm được rót vào đậu rót. Sau khi 
nhôm đông đặc người ta cho cơ cấu hoạt động để bỏ khuôn và lấy rôto ra. Để 
không khí thốt ra ngồi dễ dàng, khuôn được chế tạo sao cho nhôm lỏng dâng lần 
từ dưới lên qua các rãnh trong lõi sắt. Phương pháp này đơn giản nhưng chất 
lượng không cao, dễ bị rổ khuyết hay phế phẩm. 
 Để nâng cao chất lượng đúc người ta áp dụng chế độ đúc rung. Theo 
phương pháp này tồn bộ khuôn đúc đặt lên một bàn có động cơ chạy lệch tâm 
để gây rung biên độ và tần số rung được hiệu chỉnh theo kinh nghiệm. 
 Phương pháp hiện đại để đúc nhôm rôto là đúc dưới áp lực. Phương pháp 
này cho năng suất, độ tin cậy và chất lượng cao. 
V.Tẩm, sấy dây quấn: 
1.Mục đích ý nghĩa của việc tẩm sấy dây quấn: 
 Dây quấn máy điện sau khi chế tạo xong được đưa đến phân xưởng tẩm, 
sấy.Ở phân xưởng này người ta sấy khô dây quấn rồi nhúng vào sơn cách 
điện,sau đó đem sấy khô.Mục đích của công đoạn này là nâng cao tuổi thọ cách 
điện của dây quấn. Thời gian khắc phục của máy điện được kéo dài phụ thuộc 
vào các yếu tố sau: 
a) Tẩm, sấy nâng cao được cường độ cách điện của dây quấn. 
b) Tẩm, sấy nâng cao được độ bền điện của vật liêu cách điệ. 
c) Tẩm, sấy nâng cao khả năng chịu nhiệt của vật liệu cách điện. 
d) Tẩm sấy nâng cao khả năng chịu ẩm của vật liệu cách điện. 
e) Tẩm, sấy nâng cao độ bền cơ khí . 
f) Tẩm, sấy nâng cao khả năng truyền nhiệt. 
g) Tẩm sấy tạo ra lớp bảo vệ cách ly. 
2.Quá trình tẩm, sấy: 
Đồ án tốt nghiệp 
 Trang 70 
Vật liệu trước khi tẩm sấy bao giờ cũng bị nhiễm ẩm kể cả vật liệu cao 
cấp. Bởi vậy trước khi tẩm cần phải sấy khô tồn bộ dây quấn. Trong trường hợp 
tẩm sơn emunxi thì không cần sấy vì dung môi sơn emunxi là nước. Hơi ẩm 
trong cách điện sẽ hổn hợp với nước trong sơn và được loại trừ sau khi sấy khô. 
Nhiệt độ sấy càng cao quá trình bay hơi của nước càng nhanh nhưng 
không được cao qua cấp chịu nhiệt tương ứng với vật liệu cách điện . Có thể đẩy 
nhanh quá trình sấy khô dưới áp thấp nhưng chú ý quá trình hút chân không 
phải sấy quấn đến nhiệt độ qui định trước. 
Phương pháp tẩm sơn cơ bản là nhúng tồn bộ dây quấn đã sấy khô (còn 
nóng) vào sơn cách điện. Sơn được thấm sâu vào cách điện nhờ mao dẫn và áp 
suất do khối lượng sơn bên trên tạo ra .Số lần tẩm sơn phụ thuộc vào điều kiện 
vận hành của máy điện và loại vật liệu cách điện được dùng. 
Khi tẩm trong bình chân không và áp lực phải theo một qui luật nhất định 
trước, theo thời gian và áp lực qui định (3 đến 5 phút dưới áp lực 7 đến 8 
KG/cm2). 
Sau khi tẩm sơn để ráo người ta tiếp trục sấy khô sơn. Giai đoạn sấy khô 
sơn có thể chia làm hai giai đoạn: loại trừ dung môi của sơn và thiêu kết màng 
sơn. Thời gian sấy và nhiệt độ sấy phụ thuộc vào điện trở cách điện của vật liệu. 
Dây quấn sau khi tẩm sấy được phủ lên bề mặt một lớp sơn phủ. Lớp sơn 
phủ này có tác dụng cách ly với dây quấn môi trường. Sơn phủ thường có màn 
ghi hoặc màn hồng. Để tạo lớp sơn mỏng người ta dùng dầu phun sơn với áp 
suất 4 đến 6 (KG/cm2)tạo ra lớp bụi sơn bám vào bề mặt dây quấn. Sau khi sơn 
có thể để khô tự nhiên trong không khí hoặc sấy lại trong lò sấy. 
VI.Công nghệ chế tạo gối để trục (nắp máy): 
1.Yêu cầu và các điều kiện trong việc gia công lắp máy: 
Đối với máy điện công suất nhỏ và vừa gối để trục đồng thời là nắp máy. 
Trong trường hợp này nắp máy và thân máy nối cứng với nhau thông qua gờ lắp 
Đồ án tốt nghiệp 
 Trang 71 
ráp và các bu lông. Đối với các máy điện công suất lớn gối để thường rời so với 
thân máy (máy kiểu hở). 
Nắp máy là một trong những thiết bị quan trọng của máy điện, nó xác 
định vị trí của rôto trong stato do đó xác định được hình dạng và kích thước của 
khe hở không khí (chuỗi kích B). Các kích thước của nắp máy cũng tham gia các 
chuỗi kich thước D (độ lệch trục quay rôto với vị trí bình thường so với mặt 
phẳng chân máy)và các chuỗi kích thước C(chuỗi kích thước dọc trục xác định 
kích thước ổ bi ). 
Nắp máy cần phải có đủ độ cứng, nhưng đều này thường mâu thuẩn với 
giảm khối lượng máy và tốc độ truyền nhiệt . Có thể tăng độ cứng bằng cách 
tăng các gân chịu lực, tất nhiên phải chấp nhận sự phức tạp và khối lượng gia 
công tăng. Cũng có thể tăng độ cứng bằng cách giảm chiều sâu nắp máy (nắp 
gần như phẳng). Trong trường hợp giờ nắp (ghép với thân)khoẻ hơn nhưng kéo 
dài thân máy để phần đầu nối không chạm vào nắp. Việc tính tốn độ cứng của 
nắp thường căn cứ vào chế độ gia công nắp (lực cặp, lực cắt)còn khi đã ghép vào 
thân thì độ cứng không còn đáng quan tâm nữa vì chính mối ghép với thân đã 
làm tăng độ cứng của nắp. 
2.Vật liệu và phương pháp tạo phôi: 
Nắp máy điện thường được đúc bằng gan, hợp kim nhôm hoặc hàn thép, 
tương tự đối với thân . 
Nắp hàn từ thép ít dùng vì khó gia công cơ và chỉ dùng cho những máy 
đặc biệt có độ bền cao như động cơ chống nổ, các máy lớn chẳng hạn. Độ khó 
trong gia công cơ đối với loại nắp thép tăng khoảng 20 lần so với nắp gang. Phổ 
biến nhất là đối với máy điện công suất nhỏ và vừa là nắp đúc bằng gang xám. 
Đúc gang cho phép áp dụng các dây chuyền đúc tự động năng suất cao, đặc biệt 
là đối với nắp động cơ kiểu kín. Nắp gang đối với động cơ công suất nhỏ có thể 
đúc rất mỏng (khoảng 4mm). 
Đồ án tốt nghiệp 
 Trang 72 
Nắp hợp kim thường đúc dưới áp lực, đặc biệt là để gia công cơ nhưng độ 
cứng, độ chịu mài mòn và độ tin cậy trong vận hành không cao, giá thành 
nguyên liệu cao hơn. Trong thực tế cho thấy đối với nắp silumi nếu phải tháo 
nắp động cơ một số lần, mối ghép giữa nắp và thân, giữa ổ bi với nắp sẽ bị hỏng. 
Vì vậy thép hợp kim chỉ dùng trong các máy điện công suất nhỏ (chiều cao tâm 
trục nhỏ hơn 90mm) và thường có lót buồng ổ bi bằng gan, thép, hoặc kim loại 
gốm. 
Thực tế dùng nắp hợp kim nhôm có giá thành cao hơn gang 40%. Nếu 
không có ống lót buồng ổ bi thì nắp hợp kim nhôm hiện nay chỉ dùng cho các 
động cơ điện có chiều cao tâm trục không quá 50 đến 63 (mm) ngay cả trong 
tương lai gần khi tìm được những hợp kim nhôm có độ bền cao hơn. 
VII. Công nghệ chế tạo trục: 
Trục của máy điện là một chi tiết quay mang trên nó tồn bộ trọng lượng 
của rôto. Đối với máy điện công suất nhỏ và vừa trục được ép vào lõi sắt rôto. 
Đối với máy lớn giữa trục và lõi sắt rôto còn có một chi tiết trung gian đó là ống 
lồng nan kiểu hoa, mục đích là giảm trọng lượng rôto và tiết kiệm vật liệu tác 
dụng. Đối với các máy điện công suất 100KW trục được chế tạo từ thép cacbon 
mác 40 hoặc 45, đôi khi dùng cả thép CT5. Ngoại từ một số trường hợp đặc biệt 
như trục máy palăng điện, máy điện kèm hợp số trục máy điện không cần qua 
nhiệt luyện. 
Để tạo phôi trục trên máy điện công suất nhỏ (chiều cao tâm trục nhỏ hơn 
100mm)thông thường dùng các loại thép cán tròn, thép cán định hình bậc và 
thép cán xoắn phân đoạn. 
Sau khi cắt phôi từ các loại thép trên tiến hành gia công trục. Khi gia công 
trục có thể thực hiện theo hai phương phá: có tâm và vô tâm. Gia tâm trên trục 
các máy mài vô tâm để hơn nhiều so với gia công trên các máy định tâm. Tuy 
nhiên có nhiều nguyên nhân làm cho việc gia công trên máy vô tâm bị hạn chế. 
Đồ án tốt nghiệp 
 Trang 73 
Trước hết một số máy yêu cầu phải có lỗ tâm để còn sử dụng đến khi sửa chữa. 
Thứ hai là việc hiệu chỉnh các máy vô tâm khó hơn so với máy định tâm. Trong 
nhiều trường hợp có yêu cầu cao về độ chính xác kích thước hướng kính của 
ngưỡng trục dùng phương pháp vô tâm sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc hiệu 
chỉnh thiết bị. 
Trong sản xuất lớn có tự động hố, quá trình gia công trên trục cần phải 
tính đến các điều kiện sau: 
1.Các nguyên công cần được thực hiện với số lần định chuẩn và gá lắp lại 
tối thiểu. 
2.Khi thiết kế việc hiệu chỉnh công nghệ và dụng cụ cắt đối với bất cứ 
máy nào của dây chuyền tự động cần phải sao cho không phải chiệu chỉnh lại 
dụng cụ cắt bằng cách dùng các bloc dụng cụ đã lắp sẵn. 
3.Khi thành lập trình tự các nguyên công cần phải tính sao cho đồng bộ 
có lợi nhất. 
Quá trình công nghệ gia công đối với mỗi trục được tiến hành theo các 
bước sau: xén mặt mút (phay), khoan lỗ tâm, tiện ngồi các bậc theo bản vẽ, lăn 
hoa hoặc phay rãnh then, mài các đoạn trục chỗ lắp ổ bi. 
Thực tế chế tạo máy điện cho thấy nhiều hãng sản xuất ít khi lăn hoa mà 
chủ yếu ép nóng có độ dôi để ghép rôto với trục. 
VIII.Lắp ráp máy điện: 
Máy điện được chế tạo rời từng chi tiếc sau đó lắp ghép lại với nhau để 
hồn thành một máy hoặc một tổ máy. Lắp ráp, hiệu chỉnh, kiểm tra là một khâu 
công nghệ quan trọng vì chất lượng của nó quyết định đến chất lượng và thời 
gian phục vụ của máy điện. Nếu lắp ráp không tốt thì có thể làm hỏng máy 
nhanh do một chi tiết hay một cụm chi tiết nào đó bị phá hỏng. 
Đặc điểm của máy điện là kích thước là kích thước và chuẩn loại rất khác 
nhau. Về công suất có thể chia máy điện làm các loại : máy cực nhỏ (dưới 0,6 
Đồ án tốt nghiệp 
 Trang 74 
KW), máy trung bình (từ 100 đến 1000KW), máy lớn (lớn hơn 1000KW). Tuy 
nhiên kích thước của máy điện còn phụ thuộc vào tốc độ quay (tốc độ quay càng 
lớn thì kích thước càng nhỏ) cho nên các máy có tốc độ quay chậm liệt vào loại 
máy lớn. 
Máy điện được sản và xuất xưởng dưới hai dạng loại lắp ráp hồn chỉnh. 
Các máy trung bình và nhỏ thường xuất xưởng dưới dạng hồn chỉnh. Các máy 
lớn do hạn chế về phương tiện nâng hạ vận chuyển cho nên có thể xuất xưởng 
dưới dạng thiết bị rời chi tiết hoặc cụm chi tiết. 
Quy trình lắp ráp máy điện: 
Trước khi lắp phải kiểm tra tình trạng các chi tiết thật cẩn thận để khi lắp 
không phải tháo ra hoặc điều chỉnh lại. Công tác kiểm tra trước khi lắp ráp được 
làm tốt thì quá trình lắp ráp nhanh, thì quá trình lắp ráp thuận lợi và tuổi thọ của 
máy cao. 
Việc lắp ráp máy điện công suất nhỏ có gối để trục đồng thời là nắp khá 
đơn giản, chỉ cần tuân theo một số qui định và trật tự các bước là được. Các qui 
định khi lắp ráp của máy điện công suất nhỏ như sau: 
Việc đóng gõ bằng búa phải có vật đệm để tránh tạo vết trên gông, gõ đều 
trên vòng tròn. 
Gỡ nắp và thân máy phải đều không được lệch để tránh biến dạng và mòn 
bề mặt lắp ráp. 
Kiểm tra trình trạng của vòng bi hoặc bạc (độ căng hoặc lệch). 
Đầu trục mang tải nằm phía qui định (thường đứng nhìn vào hộp cực thì 
đầu trục nằm ở phía bên trên tay trái). 
Tất cả các bulông vít đều được vặn với một lực qui định. 
Tất cả các đầu dây ra trên bảng cực phải đúng theo qui định, phải đúng 
với chữ hoặc chỉ số đã đánh dấu. 
Đồ án tốt nghiệp 
 Trang 75 
Trình tự lắp ráp các máy nhỏ thường do phân xưởng lắp ráp qui định cho 
phù hợp với điều kiện của mình. 
Đối với máy điện lớn việc lắp ráp tại nơi sử dụng thường lắp theo trình tự 
sau: 
-Lắp đặt và kiểm tra tấm nền bệ và các gối đỡ trụ. 
-Lắp rôto của máy định tâm sơ bộ trục đối với trục của máy đã lắp 
(tuabin, máy bơm). 
-Bỏ rôto và một gối để ra ngồi, lắp stato sau đó lắp lại rôto và gối để. 
-Định tâm chính xác rôto đối với stato cũng như trục máy công tác. 
Lắp ráp các chi tiết còn lại. 
Kết luận: 
Vì thời gian có hạn nên chuyên đề này chỉ giới thiệu qua những chi tiết 
chính về công nghệ chế tạo động cơ, không đi xâu vào từng chi tiết cụ thể mong 
thầy cô giáo thông cảm. 
 SO SÁNH ĐẶC TÍNH BA PHA VÀ MỘT PHA 
Các thông số của động cơ ở chế độ ba pha và một pha được thiết kế . 
Chỉ số Ba pha Một pha 
η 0,795 0,78 
cosϕ 0,986 0,88786 
Đồ án tốt nghiệp 
 Trang 76 
mk 2,6 0,46 
ik 3,521 3,2 
Từ thông số trên ta thấy ở chế độ ba pha máy chịu quá tải lớn hơn. Ở chế 
độ một pha do có tụ làm việc nên hệ số công suất cosϕ của máy nhỏ hơn ở chế 
độ ba pha. Nhưng ở chế độ ba pha mômen khởi động lớn hơn mômen khởi động 
ở chế độ một pha. Hiệu suất của máy ba pha cao hơn máy một pha. 
KẾT LUẬN 
Nội dung tập thiêt kế này giới thiệu tính tốn động cơ không đồng bộ rôto 
lồng sóc vạn năng (làm viẹc với nguồn ba pha và một pha) được trình bày từ 
chương I đến chương X, với các thông số của động cơ thiết kế và các thông số 
yêu cầu thiết như sau: 
Chỉ số Thông số động cơ Yêu cầu thiết kế 
Pđm(W) 
η 
cosϕ 
mk 
750,664/570,653 
0,795/0,78 
0,986/0,88786 
2,6/0,46 
750/550 
0,72/0,66 
0,73/0,88 
2,2/ 
Đồ án tốt nghiệp 
 Trang 77 
ik 3,521/3,2 5/5 
Qua lần thiết kế này đã rất em rất nhiều trong hợp tổng hợp lại các kiến 
đã học và đã làm cho em hiểu được sâu hơn về nguyên lý, cấu tạo và các thông 
số tính năng, kỹ thuật của động cơ không đồng bộ ba pha và một pha công suất 
nhỏ rôto lồng sóc nói riêng và động cơ nói chung. 
Trong quá tính tốn thiết kế em phải hiệu chỉnh tính tốn lại rất nhiều lần 
các thông số mới có được kết quả chấp nhận được. Vì thời gian có hạn nên 
những phần phụ như trục, vỏ, bộ phận đảo chiều quay em chưa thiết kế được. 
Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của của các thầy cô nhiều hơn nữa để đồ 
án em hồn thiện hơn. 
Sau cùng em chân thành cảm ơn các thầy cô trong bộ môn thiết bị 
Điện_Điện Tử , đặc biệt là cô giáo Nguyễn Hồng Thanh đã nhiệt tình giúp đỡ 
em hồn thành đồ án tốt nghiệp này. 
Đồ án tốt nghiệp 
 Trang 78 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Trần Khánh Hà: Động cơ không đồng bộ ba pha và một pha công 
suất nhỏ(tài liệu 1). Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội xuất bản năm 
2002. 
2. Trần Khánh Hà_Nguyễn Hồng Thanh: Thiết kế máy điện (tài liệu 
 2). Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội xuất bản năm 2001. 
3. Trần Khánh Hà: Máy điện 1, 2. Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội 
xuất bản năm 2001. 
4. Nguyễn Hồng Thanh_Nguyễn Phúc Hải: Máy điện trong thiết bị tự 
động. Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội xuất bản năm 2001. 
5. Nguyễn Đức Sỹ : Công nghệ chế tạo máy điện và máy biến áp. 
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội xuất bản năm 1995. 
6. Nguyễn Phú Xuân_Tô Đằng: Quấn dây sử dụng và sửa chữa động cơ 
điện xoay chiều thông dụng. Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật Thành Phố 
Hồ Chí Minh xuất bản năm 1998. 
Đồ án tốt nghiệp 
 Trang 79 
MỤC LỤC 
Phần I Tìm hiểu phương pháp thiết kế động cơ không 
 đồng bộ vạn 
năng.04 
Phần II 
Chương I Xác định kích thước chủ 
yếu09 
Chương II Dây quấn rãnh và gông 
stato.12 
Chương III Dây quấn rãnh và gông 
rôto21 
Chương IV Trở kháng của dây 
quấn..25 
Chương V Tính tốn mạch từ 
.39 
Chương VI Tính tốn mạch từ 
44 
Chương VII Đặc tính làm việc và khởi 
động.49 
Chương VIII Thông số dây quấn pha chính và pha phụ đối 
 với nguồn một 
pha..55 
Chương IX Mạch điện nối thành một pha của động cơ KĐB 
Đồ án tốt nghiệp 
 Trang 80 
 ba pha. Tính tốn chế độ định 
mức56 
Chương X Tính tốn chế độ khởi 
động.73 
Phần III Tìm hiểu công nghệ chế tạo động cơ..78 

File đính kèm:

  • pdfdo_an_thiet_ke_dong_co_khong_dong_bo_van_nang.pdf
Ebook liên quan