Dược lâm sàng: khảo sát sử dụng gabapentin trong điều trị trên bệnh nhân nội trú và ngoại chẩn bệnh viện Chợ Rẫy
Tóm tắt Dược lâm sàng: khảo sát sử dụng gabapentin trong điều trị trên bệnh nhân nội trú và ngoại chẩn bệnh viện Chợ Rẫy: ...ntin sử dụng trên 100 bệnh nhân ngoại chẩn Nội dung Kết quả Nội dung Kết quả Phái tính: nam/nữ 45/55 Phòng khám lâm sàng Địa chỉ Ngoại thần kinh 29 An Giang 9 Phẫu thuật tim 10 Ba Ria - Vung Tau 5 Nội thần kinh 16 Bac Lieu 3 Thẩm phân phúc mạc 3 Ben Tre 6 Nội tiết 6 Binh D...ình phương), giá tiền trung bình thuốc gabapentin/1 bệnh nhân nội trú 105.750 VN đồng thấp hơn bệnh nhân ngoại chẩn 298.500 VN đồng (p = 0,00001, kiểm định Mann-Whitney U test), và chỉ định sử dụng gabapentin hợp lý cao hơn trên bệnh nhân nội trú (77%) so với bệnh nhân ngoại trú (57%) (p...gabapentin trên 43 bệnh nhân ngoại chẩn là 15.956.810 VN đồng. Tất cả các kết quả thu thập được nêu trên cho thấy cần phải hướng dẫn lại thông tin dược lâm sàng về chỉ định và chống chỉ định sử dụng gabapentin, tập trung chủ yếu trước mắt cho các bác sĩ làm việc tại phòng khám ngoại chẩn...
ung ương (8 trường hợp, 14% như xuất huyết não, nhũn não, phình động mạch não), và 43 bệnh nhân chưa được kê toa hợp lý với gabapentin (43%) chủ yếu với thoái hóa cột sống, thoái hóa khớp và sau phẫu thuật mổ tim hở. Bảng 2 trình bày các chỉ định sử dụng gabapentin khảo sát trên 100 bệnh nhân ngoại chẩn. Tổng số thuốc gabapentin sử dụng chưa hợp lý là 2120 viên Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 410 (chiếm 44,8% tổng số thuốc), với tổng chi phí là 15.956.810 VN đồng (chiếm 50,6% tổng số tiền), và giá tiền của toa thuốc gabapentin chưa hợp lý cao hơn toa thuốc gabapentin hợp lý (p = 0,032, kiểm định Mann-Whitney U test). Có 8 biệt dược gabapentin được sử dụng trong kê toa trên bệnh nhân ngoại chẩn. Bảng 3 trình bày sự phân bố biệt dược gabapentin theo các khoa lâm sàng. Kết quả thống kê p = 0,0001 (kiểm định chi bình phương) cho thấy phân bố biệt dược sử dụng rất khác nhau giữa các khoa lâm sàng, ví dụ egogabtin được sử dụng nhiều tại phòng khám nội cơ-xương-khớp (9/17, 52.9%), gabahasan tại phòng khám nội thần kinh (8/16, 50%), gardutin tại phòng khám ngoại thần kinh (19/25, 76%). Bảng 2. Bệnh lý và sử dụng gabapentin trên bệnh nhân ngoại chẩn (n = 100 toa thuốc) Kê toa hợp lý gabapentin Kê toa chưa hợp lý gabapentin Số bệnh nhân (57%) Số bệnh nhân (43%) Bệnh lý chẩn đoán Bệnh lý chẩn đoán Đái đường típ 2– biến chứng thần kinh 3 Bướu lành tiền liệt tuyến, viêm bàng quang 1 Đau thần kinh tam thoa 1 Đau đầu căng cơ 2 Động kinh 3 Đau lưng 1 Hội chứng vai-cánh tay, vai-gáy 2 Lupus ban đỏ 1 Ung thư 9 Mất ngũ 1 Kê toa hợp lý gabapentin Kê toa chưa hợp lý gabapentin Thoát vị dĩa đệm L4L5 16 Mổ tim hở (cầu vành, thay van 2 lá, vá thông liên thất) 8 Thoát vị dĩa đệm L5S1 8 Nhược cơ 2 Đau nữa đầu (migrain) 3 Parkinson 1 Tiểu đường, biến chứng thần kinh, suy thận mạn 2 Suy nhược thần kinh 1 Thoát vị dĩa đệm cổ 8 Suy tuyến yên 1 Đau do thần kinh trung ương (xuất huyết não, nhũn não, phình động mạch não..) 8 Thoái hóa cột sống 11 Đau thần kinh sau zona 2 Thoái hóa khớp 11 Viêm dạ dày 1 Tổng số viên gabapentin sử dụng hợp lý 2613 Tổng số viên gabapentin sử dụng chưa hợp lý 2120 Số lượng gabapentin/toa hợp lý 45 (10 – 90)* Số lượng gabapentin/toa chưa hợp lý 56 (14 – 60) Tổng số tiền 16.361.505 Tổng số tiền 15.956. 810 Giá tiền gabapentin trung bình/toa hợp lý 280.00 0** (58.50 0- 634.50 0) Giá tiền gabapentin trung bình/toa chưa hợp lý 317.25 0 (148.05 0- 634.50 0) * p = 0,.095 (Mann-Whitney U test), so sánh giữa gabapentin toa hợp lý và chưa hợp lý ** p = 0,032 (Mann- Whitney U test), so sánh giữa gabapentin toa hợp lý và chưa hợp lý Bảng 3. Phân bố biệt dược gabapentin sử dụng trên bệnh nhân ngoại chẩn tại các phòng khám lâm sàng Biệt dược Khoa LS khác Ngoại Thần Kinh Nội Cơ- Xương-Khớp Nội Tiết Nội Thần Kinh Nội Tổng Quát Phẫu Thuật Tim Tổng cộng Ceverxyl 0 0 0 5 1 1 0 7 (7%) Egogabtin 0 0 9 0 4 4 0 17 (17%) Gabahasan 3 0 5 0 8 0 0 16 (16%) Gabalept 0 0 1 0 0 3 0 4 (4%) Gapentin 0 2 0 0 1 0 0 3 (3%) Gardutin 0 19 0 1 1 4 0 25 (25%) Neurontin 2 8 0 0 0 7 10 27 (27%) Rospatin 0 0 0 0 1 0 0 1 (1%) Tổng cộng 5 29 15 6 16 19 10 100 toa * p = 0,0001 (kiểm định Chi bình phương) Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 411 Khảo sát 100 phác đồ điều trị có sử dụng gabapentin của bệnh nhân nội trú Khảo sát sử dụng gabapentin được thực hiện ngẫu nhiên trên 100 hồ sơ bệnh án của bệnh nhân, có ngày nhập viện từ 03-01-2010 đến 10- 10-2010. Gồm 51 nam và 49 nữ, tuổi trung bình là 56 (17 – 90). Số bệnh nhân này được điều trị tại 27 khoa lâm sàng: khối ngoại (46 bệnh nhân), khối nội chuyên khoa (34 bệnh nhân) và khối nội tổng quát (20 bệnh nhân). Chi tiết các khoa lâm sàng được trình bày trong bảng 4. Có 3 biệt dược của gabapentin được kê toa, theo thứ tự là neurontin (88%), gapentin (9%), và gabahasan (3%). Tổng số viên nang gabapentin là 1453 và tổng số tiền là 14.553.625 đồng Việt Nam, trên 100 bệnh nhân. Bảng 3 trình bày đặc điểm chung của bệnh nhân và toa thuốc. So sánh với 100 bệnh nhân ngoại chẩn, số lượng gabapentin/bệnh nhân nội trú ít hơn so với bệnh nhân ngoại chẩn (10 (2-75) so với 56 (10-90) viên) (p = 0,00001, kiểm định Mann- Whitney U test), số loại biệt dược ít hơn (3 so sánh với 8) và phân bố biệt dược theo sử dụng khác nhau giữa bệnh nhân nội trú và ngoại chẩn (ví dụ neurontin chiếm 88% trên bệnh nhân nội trú, và 27% trên bệnh nhân ngoại chẩn) (p = 0,00001, kiểm định Chi bình phương), giá tiền trung bình thuốc gabapentin/1 bệnh nhân nội trú 105.750 VN đồng thấp hơn bệnh nhân ngoại chẩn 298.500 VN đồng (p = 0,00001, kiểm định Mann-Whitney U test), và chỉ định sử dụng gabapentin hợp lý cao hơn trên bệnh nhân nội trú (77%) so với bệnh nhân ngoại trú (57%) (p = 0,004, kiểm định Chi bình phương). Bảng 4. Đặc điểm bệnh nhân và số lượng thuốc gabapentin sử dụng trên 100 bệnh nhân nội trú Nội dung Kết quả Phái tính: nam/nữ 51/49 Khoa lâm sàng Nội Tổng Quát: 20 NTQ L10B3 10 NTQ L10B1 3 Nội dung Kết quả NTQ L9B1 5 Điều Trị Theo Yêu Cầu 2 Nội Chuyên Khoa: 34 Nội Tim Mạch (7B3) 3 Nội Phổi (8B1) 2 Nội Tiêu Hóa (L8B3) 2 Nội Thần Kinh (L9B3) 6 Bệnh Nhiệt Đới 5 Điều Trị Giảm Đau 5 Huyết Học 2 Chăm Sóc Tích Cực (ICU) 2 Nội Cơ Xương Khớp 2 Nội Thận 2 Nội Tiết 2 Tim Mạch Can Thiệp 1 Ngoại khoa: 46 Ngoại thần kinh 10 Ngoại tiêu hóa (4B1) 5 Ngoại Gan Mật Tụy 5 Ngoại Niệu 5 Chấn Thương Chỉnh Hình 3 Tai Mũi Họng 3 Mắt 2 Ngoại Lồng Ngực Mạch Máu 2 Chấn Thương Sọ Não 2 Phỏng 4 Phẫu thuật tim mạch 5 Tuổi (năm) Nữ 57 (17 – 86) Nam 56 (17 – 90) Tổng số gabapentin (viên)/100 BN 1453 Số lượng gabapentin/BN 10 (2 – 75) Biệt dược sử dụng !! Neurontin 88 88% Gabahasan 3 3% Gapentin 9 9% Tổng số tiền thuốc gabapentin/100 toa 14.553.625 Trung bình tiền thuốc gabapentin/toa !!! 105.750 (11.200- 793.125) Chỉ định gabapentin hợp lý/chưa hợp lý (n) !!!! 77/23 ! p = 0,00001 so sánh với 100 bệnh nhân ngoại chẩn (kiểm định Mann-Whitney U test); !! p = 0,00001 so sánh với 100 bệnh nhân ngoại chẩn (kiểm định Chi bình phương); !!! p = 0,00001 so sánh với 100 bệnh nhân ngoại chẩn (kiểm định Mann-Whitney U test); !!!! p = 0,004 so sánh với 100 bệnh nhân ngoại chẩn (kiểm định Chi bình phương). Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 412 Bảng 5. Bệnh lý và sử dụng gabapentin trên bệnh nhân nội trú (n = 100 bệnh nhân) Kê toa hợp lý gabapentin Kê toa chưa hợp lý gabapentin Số bệnh nhân 77% Số bệnh nhân 23% Bệnh lý chẩn đoán ! Bệnh lý chẩn đoán Bỏng 4 Bướu lành tiền liệt tuyến 1 Đau thần kinh ngoại biên (thần kinh trụ, viêm đa rể thần kinh) 2 Áp xe gò má trái 2 Động kinh 0 Đau ngực không ổn định, nhồi máu cơ tim 2 Hội chứng vai-cánh tay, vai-gáy 1 Dị ứng thuốc 1 Ung thư 22 Tiết niệu (hẹp cổ bàng quang, hẹp niệu đạo, nhiễm trùng tiểu) 3 Thoát vị dĩa đệm D12L1 1 Viêm ruột thừa 1 Thoát vị dĩa đệm L4L5 16 Mổ tim hở (hở van 2 lá, thay van 2 lá) 4 Thoát vị dĩa đệm L5S1 4 Tim mạch can thiệp 1 Đau nữa đầu (migrain) 2 Tràn khí màng phổi 2 Suy thận mạn 2 Viêm dạ dày 1 Thoát vị dĩa đệm cổ 5 Viêm phổi 3 Đau do thần kinh trung ương (xuất huyết não, nhũn não, phình động mạch não..) 3 Thoái hóa cột sống 1 Đau thần kinh sau zona 11 Viêm phúc mạc 1 Đái đường típ 2 – biến chứng thần kinh 3 Tổng số viên gabapentin sử dụng hợp lý 1240 Tổng số viên gabapentin sử dụng chưa hợp lý 213 Số lượng gabapentin/toa hợp lý 12 (2 – 75)* Số lượng gabapentin/toa chưa hợp lý 10 (2 – 24) Tổng số tiền 12.345.9 25 Tổng số tiền 2.207.70 0 Giá tiền gabapentin trung bình/toa hợp lý 105.750* * (21.150- 793.125) Giá tiền gabapentin trung bình/toa chưa hợp lý 105.750 (11.200- 253.800) * p = 0.014 (Mann-Whitney U test) ** p = 0.032 (Mann-Whitney U test) ! p = 0.00001 (kiểm định Chi bình phương), so sánh với 100 bệnh nhân ngoại chẩn Có 77 bệnh nhân được kê toa hợp lý với gabapentin chiếm tỉ lệ 77% và 23 bệnh nhân chưa được kê toa hợp lý với gabapentin (23%). Chỉ định kê toa hợp lý với gabapentin trên bệnh nhân nội trú có chủ yếu là đau do ung thư (22 trường hợp, 28,9%), thoát vị dĩa đệm L4L5 (16 trường hợp, 21,1%) và đau sau zona (11 trường hợp, 14,5%), phân bố này khác với bệnh nhân ngoại chẩn (p = 0,00001, kiểm định Chi bình phương). Chỉ định kê toa chưa hợp lý với gabapentin phân tán rộng cho nhiều loại bệnh khác nhau. Bảng 5 trình bày các chỉ định sử dụng gabapentin khảo sát trên 100 bệnh nhân nội trú. Số lượng thuốc gabapentin trung bình/1 bệnh nhân được kê toa chưa hợp lý, 10 (2-24) viên, thấp hơn nhóm có chỉ định sử dụng hợp lý (12 (2-75), p= 0,014, kiểm định Mann-Whitney U test). Tổng số thuốc gabapentin sử dụng chưa hợp lý là 213 viên (chiếm 14,7% tổng số thuốc), với tổng chi phí là 2.207.700 VN đồng (chiếm 15,2% tổng số tiền), và giá tiền của toa thuốc gabapentin chưa hợp lý thấp hơn toa thuốc gabapentin hợp lý (p = 0,032, kiểm định Mann- Whitney U test). Neurontin là biệt dược được sử dụng nhiều trên bệnh nhân điều trị nội trú. Không có sự khác biệt về phân bố biệt dược gabapentin giữa các khối ngoại chuyên khoa, nội chuyên khoa và nội tổng quát trên bệnh nhân nội trú (p =0,09, kiểm định Chi bình phương). Bảng 6 trình bày chi tiết phân bố biệt dược sử dụng tại 27 khoa lâm sàng. Bảng 6. Phân bố biệt dược gabapentin sử dụng trên bệnh nhân nội trú tại các khoa lâm sàng (n=100) * Biệt dược Khối ngoại chuyên khoa (11 khoa lâm sàng) Khối nội chuyên khoa (12 khoa lâm sàng) Khối nội tổng quát (4 khoa lâm sàng) Tổng cộng Gabahasan 3 0 0 3 3% Gapentin 2 6 1 9 (9%) Neurontin 41 28 19 88 88 % Tổng cộng 46 34 20 100 bệnh nhân * p = 0,09 (kiểm định Chi bình phương) Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 413 BÀN LUẬN Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ sử dụng thuốc gabapentin chưa hợp lý rất cao trên bệnh nhân ngoại chẩn (43%) so với bệnh nhân nội trú (23%). Số lượng thuốc gabapentin kê toa cho bệnh nhân ngoại chẩn gấp 3 lần so với bệnh nhân nội trú (4733 viên so với 1453 viên). Có 08 biệt dược cho gabapentin được kê toa ở ngoại chẩn so với 3 biệt dược được sử dụng trên bệnh nhân nội trú. Và chi phí cho sử dụng chưa hợp lý gabapentin trên 43 bệnh nhân ngoại chẩn là 15.956.810 VN đồng. Tất cả các kết quả thu thập được nêu trên cho thấy cần phải hướng dẫn lại thông tin dược lâm sàng về chỉ định và chống chỉ định sử dụng gabapentin, tập trung chủ yếu trước mắt cho các bác sĩ làm việc tại phòng khám ngoại chẩn. Đau là một hậu quả tự nhiên của tổn thương mô, và khi quá trình lành tổn thương bắt đầu, đau và sự căng cứng của tổn thương sẽ được giải quyết. Rủi thay, một số bệnh nhân bị những cơn đau mà không có các tổn thương rõ ràng hoặc chịu đựng các cơn đau kéo dài nhiều tháng hoặc năm sau khi bắt đầu bị tổn thương. Các kiểu đau này thường mang bản chất do thần kinh và hiện diện ở một số lớn bệnh nhân đến khám bệnh với các đau mạn tính, không do ung thư. Khác với trường hợp hệ thần kinh hoạt động bình thường trong ghi nhận các tín hiệu từ mô tổn thương (đau tiếp nhận – nociceptive pain), đau do nguồn gốc thần kinh (neuropathic pain) do bởi hoạt động bất thường (malfunctioning) của hệ thền kinh ngoại biên và/hoặc hệ thần kinh trung ương và là nguyên nhân của đau(9). Đau tiếp nhận và đau do thần kinh được gây ra do các quy trình sinh lý thần kinh khác nhau (neuro-physiological processes) và liên quan đến việc đáp ứng với các biện pháp điều trị khác nhau. Đau tiếp nhận do qua trung gian các thụ thể trên sợi A-delta và sợi C nằm tại các bề mặt da, xương, mô liên kết, khớp, cơ và cơ quan nội tạng. Các thụ thể này có vai trò quan trọng trong định vị được các kích thích tổn thương cơ học, nhiệt, hóa chất. Đau tiếp nhận có thể là dạng thân thể (somatic) hoặc dạng nội tạng (visceral). Đau thân thể thì dễ xác định được vị trí, có tính cố định được diễn tả như đau sắc nhọn, ngứa, mạnh mẽ, hoặc vò bóp. Đau nội tạng ngược lại các tính phân bố, mơ hồ, khó xác định vị trí, bản chất có cơn kịch phát, thường mô tả như cơn đau sâu bên trong, ngứa, quặn siết, có từng cơn quặn đau. Ví dụ của đau tiếp nhận như : đau sau phẫu thuật, đau do sang thương (da, cơ, xương, khớp), do nhiễm trùng, bỏng và đau mạn tính tiếp nhận như trong viêm khớp, đau quặn gan, thận. Đau tiếp nhận thường đáp ứng tốt với thuốc họ opioids và kháng viêm không có steroid (non-steroidal anti-inflamatory drugs – NSAIDS). Đau do thần kinh, ngược lại với đau do tiếp nhận, được mô tả như nóng bỏng (burning), điện giật (electric), cảm giác ngứa ran (tingling), đau nhói (shooting). Có thể liên tục hoặc có cơn kịch phát. Trong khi đau tiếp nhận gây ra bởi sự kích thích lên các thụ thể đau sợi A-delta và sợi C bởi các chất gây đau (algogenic subtances, ví dụ histamine bradykinin, chất P,..), đau do thần kinh gây ra do tổn thương hoặc các thay đổi bệnh lý lên hệ thống thần kinh ngoại biên hoặc trung ương. Ví dụ của thay đổi bệnh lý bao gồm sự kéo dài tính nhạy cảm của thần kinh trung ương hoặc ngoại biên, tổn thương đến tính nhạy cảm trung tâm liên quan đến chức năng ức chế, và sự tương tác bất thường giữa hệ thân thể và hệ giao cảm. Điển hình của đau thần kinh là tăng nhạy đau mạn tính (chronic allodynia) và tăng đau (hyperalgesia). Allodynia định nghĩa là đau do các kích thich bình thường không gây đau (ví dụ: chạm dụng rất nhẹ). Tăng cảm giác đau là độ nhạy đau tăng lên nhiều đối với kích thích đau thông thường. các ví dụ của đau thần kinh gồm: đau rể dây thần kinh (radiculopathies), đau dây thần kinh tam thoa (trigeminal neuralgia), đau thần kinh sau herpes (postherpetic neuralgia), đau chi ma, hội chứng đau vùng phức hợp (complex regional pain syndromes), và nhiều thể đau khác nhau bệnh lý thần kinh ngoại biên (tiểu đường, suy thận Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 414 mạn,..). Đau do thần kinh đáp ứng kém với liệu pháp opioids. Theo hướng dẫn theo toa của thuốc gốc gabapentin (neurontin) và sự phê chuẩn của Cơ quan quản lý thuốc và thực phẩm Mỹ chỉ có 2 chỉ định cho gabapentin là điều trị động kinh và đau thần kinh sau herpes. Tuy nhiên, cũng như các thuốc chống động kinh khác, gabapentin nhanh chóng được dùng trong điều trị đau do thần kinh. Phân tích gộp Cochrane cho thấy gabapentin có hiệu quả giảm đau tốt đối với bệnh thần kinh do tiểu đường và đau do thần kinh sau herpes với chỉ số số ca cần điều trị để có hiệu quả (numbers-needed-to-treat-to-benefit – NNTs) là 2,9 (95% tin cậy 2,2 – 4,3) và 3,9 (95% tin cậy 3-5,7). Một phân tích gộp của hệ thống Cochrane cho thấy gabapentin không có hiệu quả hơn placebo trong đau sau phẫu thuật. Nghiên cứu phân tích khác của Cochrane về liều đơn gabapentin trong đau sau phẫu thuật cho thấy gabapentin có tốt hơn placebo trong giảm đau sau phẫu thuật, như giá trị NNT là 11 – cho thấy không có lợi ích nhiều so với các thuốc giảm đau thông thường(14). Phân tích gộp Cochrane trên 902 bệnh nhân bị nhức nữa đầu (10 nghiên cứu) cho thấy gabapentin có hiệu quả làm giảm số cơn nhức đầu(3). Gabapentin cũng có giá trị giúp giảm biến chứng nóng bừng mặt (hot flushes)(5) trên bệnh nhân nữ bị ung thư vú được điều trị với thuốc ức chế sản xuất estrogen (ví dụ tamoxifen)(13). Do gabapentin là thuốc được bài tiết gần toàn vẹn qua lọc thận và bài tiết trong nước tiểu, việc sử dụng gabapentin trên bệnh nhân suy thận mạn cũng cần cẩn trọng. Zand L và cộng sự, 2010, báo cáo tỉ lệ bệnh nhân có độc tính của gabapentin là 6,6% và 77,8% trên nhóm bệnh nhân có độ lọc cần thận < 90 ml/phút và nhóm phải lọc thận liên tục(18), và nồng độ gabapentin là 8.4 và 58.8 µg/mltheo thứ tự so với nhóm có độ lọc cầu thận > 90 ml/phút (5,5 µg/ml) và không có biểu hiện độc tính của gabapentin. Do đó liều gabapentin cần được giảm trên bệnh nhân suy thận. Trên bệnh nhân lớn tuổi, gabapentin cùng với nhóm chống trầm cảm 3-vòng, carbamazepine được xếp vào nhóm thuốc hàng đầu trong điều trị đau do thần kinh(6). Tóm lại kết quả nghiên cứu cho thấy cần phải sử dụng gabapentin đúng chỉ định cho điều trị động kinh và các thể đau do nguồn gốc thần kinh, không nên sử dụng gabapentin trên các thể đau do tiếp nhận. Việc sử dụng không đúng chỉ định chiếm tỉ lệ cao trong kê toa ngoại chẩn (43%) và tổn phí khoãng 160.000 VN đồng/bệnh nhân cần được hạn chế. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bennett M, Simpson K. Gabapentin in the treatment of neuropathic pain. Palliative Medicine 2004; 18: 5-11. 2. Bosboom WMJ, Vrancken AFJE, van den Berg LH, Wokke JHJ, Lannaccone ST. Drug treatment for spinal muscular atrophy types II and III. The Cochrane Library 2009, Issue 1. 3. Chronicle EP, Mulleners WM. Anticonvulsant drugs for migraine prophylaxis (Review). The Cochrane Library 2009, Issue 1 4. Dirks J, Fredensborg BB, Christensen D, Fomsgaard JS, Flyger H, Dahl JB. A randomized study of the effects of single-dose gabapentin versus placebo on postoperative pain and morphine consumption after mastectomy. Anesthesiology 2002; 97(3): 560-4. 5. Gupta P, Sturdee DW, Palin SL, Majumder K, Fear F, Marshall T, et al. Menopauseal symptoms in women treated for breast cancer: the prevalence and severity of symtoms and their perceived effects on quality of life. Climateric 2006; 9(1): 49-58. 6. Haslam C, Nurmikko T. Pharmacological treatment of neuropathic pain in older persons. Clinical Interventions in Aging 2008; 3(1): 111-120. 7. Accessed April 2004.Anon. Anticonvulsants: Pfizers pregabalin to top success of Neurontin?. Webpage: 8. 9. 10. 11. Jacox A, Carr DB, Payne R. Management of cancer pain. Clinical Practice Guideline No. 9. Agency for Health Care Policy and Research. Rockville, Maryland: US Department of Health and Human Services, Public Health Service, 1994 (March).(: AHCPR Publication No. 94-0592). 12. Marson AG, Kadir ZZ, Hutton JL, Chadwick DW. Gabapentin add-on for drug-resistant partial epilepsy (Review). The Cochrane Library 2009, Issue 4. 13. Rada G, Capurro D, Pantoja T, Corbalan J, Moreno G, Letelier LM, Vera C. Non-hormonal interventions for hot flushes in women with a history of breast cancer. The Cochrane Library 2010, Issue 9. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 415 14. Straube S, Derry S, Moore RA, Wiffen PJ, McQuay HJ. Single dose oral gabapentin for established acute postoperative pain in adults. The Cochrane Library 2010, Issue 5. 15. Subramanian E, Ramaratnam S, Ranganathan LN. gabapentin monotherapy for epilepsy (Protocol). The Cochrane Library 2009, Issue 1 16. Taricco M, Adone R, Pagliacci C, Telaro E. Pharmacological interventions for spasticity following spinal cord injury. The Cochrane Library 2009, Issue 4. 17. Woolf CJ, Mannion R. Neuropathic pain: aetiology, symptoms, mechanisms, and management. The Lancet 1999; 353: 1959-64. 18. Zand L, McKian KP, Qian Q. Gabapentin toxicity in patients with chronic kidney disease: a preventable cause of morbidity. Am J Med. 2010 Apr; 123(4): 367-73.
File đính kèm:
- duoc_lam_sang_khao_sat_su_dung_gabapentin_trong_dieu_tri_tre.pdf