Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam - Trần Thị Minh Tuyết (Phần 2)

Tóm tắt Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam - Trần Thị Minh Tuyết (Phần 2): ...- xã hội và nhân dân trong quản lý, phát triển kinh tế - xã hội. 2.1.3. Quan điểm về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa - Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan của kinh tế thị trường, thông lệ quốc tế, phù hợp với điều kiện củ...động của Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội vẫn chưa thoát khỏi tình trạng hành chính, xơ cứng; một số cán bộ bị “viên chức hoá”, chưa thật gắn bó với quần chúng. - Nạn tham nhũng trong hệ thống chính trị còn trầm trọng, bệnh cục bộ, bản vị, địa phương còn khá phổ biến. Quyền làm chủ...c tiêu xã hội trong phạm vi cả nước, ở từng lĩnh vực, địa phương. - Hội nghị Trung ương 4, khoá X (1/2007) nhấn mạnh phải giải quyết tốt các vấn đề xã hội nảy sinh trong quá trình thực thi các cam kết với WTO. Xây dựng cơ chế đánh giá và cảnh báo định kỳ về tác động của việc gia nhập WTO đối v...

pdf73 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 343 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam - Trần Thị Minh Tuyết (Phần 2), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ước ta 
sau năm 1975, mục tiêu của đường lối đối ngoại luôn được xác định là phục vụ hai nhiệm vụ 
chiến lược là xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đồng thời góp phần vào cuộc đấu tranh chung của 
nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Nói một cách khác, 
mục tiêu của đường lối đối ngoại giai đoạn 1975-1986 bao gồm 2 vế: nghĩa vụ dân tộc và 
nghĩa vụ quốc tế. Từ năm 1986 đến nay, Đảng ta đã có sự đổi mới khi xác định mục tiêu của 
đối ngoại: đó là việc nhấn mạnh lợi ích dân tộc, đặt lợi ích dân tộc lên hàng đầu. Đại hội 
Đảng XI đã xác định nhiệm vụ của công tác đối ngoại như sau: “giữ vững môi trường hòa 
bình, thuận lợi cho đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ 
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, nâng cao vị thế của đất nước; góp phần tích cực vào 
cuộc đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới”59. 
 - Nhiệm vụ của đối ngoại: Để phục vụ cho mục tiêu trên, đối ngoại phải thực hiện 3 
nhiệm vụ cụ thể sau đây: 
+ Giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để phát triển kinh tế - xã hội. 
 + Mở rộng đối ngoại và hội nhập kinh tế thế giới để tạo thêm nguồn lực đáp ứng yêu 
cầu phát triển của đất nước. 
 + Phát huy vai trò và nâng cao vị thế của Việt Nam trong quan hệ quốc tế, góp phần 
vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến 
bộ xã hội. 
* Tư tưởng chỉ đạo: 
59 Đảng CSVN: Văn kiện Đại hội Đảng XI, Nxb CTQG, H, 2011, tr 236. 
CHƯƠNG 8: ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI 
 127
- Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ; đa dạng hóa, đa phương 
hóa các quan hệ quốc tế; chủ động và tích cực hội nhập kinh tế thế giới; đưa các mối quan hệ 
đã được thiết lập đi vào chiều sâu. 
- Trong quan hệ đối ngoại phải quán triệt đầy đủ, sâu sắc các quan điểm sau: 
 + Thứ nhất: Đặt lợi ích dân tộc lên hàng đầu. Lợi ích dân tộc chân chính của Việt 
Nam là xây dựng thành công và bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, đồng thời thực 
hiện nghĩa vụ quốc tế theo khả năng của Việt Nam 
 + Thứ hai: Quán triệt nguyên tắc “giải quyết bất đồng thông qua thương lượng hòa 
bình”. Điều đó có nghĩa là trong quan hệ quốc tế luôn có 2 mặt hợp tác và đấu tranh nhưng 
đấu tranh làm sao để vẫn không phá vỡ sự hợp tác; khi giải quyết mâu thuẫn phải lấy lợi ích 
toàn cục của dân tộc làm thước đo. 
+ Thứ ba: Thực hiện nguyên tắc giữ vững độc lập, thống nhất và CNXH nhưng phải 
rất sáng tạo, mềm dẻo, linh hoạt trong sách lược ngoại giao để trong bất kỳ tình huống nào 
cũng không bị rơi vào thế đối đầu, cô lập hay lệ thuộc. Nguyên tắc này là sự kế thừa và phát 
triển phương châm ngoại giao của Hồ Chủ Tịch “dĩ bất biến, ứng vạn biến”. 
+ Thứ tư: Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của nhà nước 
đối với các hoạt động ngoại giao. 
* Một số phương hướng ngoại giao chủ yếu: Để cụ thể hóa đường lối đó Đảng ta đã 
xác định những phương hướng ngoại giao chủ yếu như sau với thứ tự ưu tiên từ trên xuống 
dưới: 
- Thứ nhất: Xây dựng và củng cố quan hệ hữu nghị với các nước láng giềng trên cả 3 
tầng nấc theo thứ tự ưu tiên: các nước có chung đường biên giới, các nước trong khối ASEAN 
và các nước trong khu vực Châu Á- Thái Bình Dương với quan điểm “mua láng giềng gần”. 
Mục đích của quan điểm đó là để tạo dựng môi trường quốc tế hữu hảo liên quan trực tiếp 
tới sự ổn định của đất nước, để “biến Đông Dương từ chiến trường thành thị trường”. 
- Thứ hai: Coi trọng quan hệ với các nước lớn và các trung tâm lớn như Mỹ, Trung 
Quốc, Nga, EU, Nhật Bản...Mặc dù chúng ta luôn phấn đấu cho sự bình đẳng giữa các quốc 
gia nhưng không thể phủ nhận vai trò của các nước lớn, các trung tâm lớn đối với sự phát 
triển của thế giới nói chung và nước ta nói riêng. Vì vậy, ta không thể không dành mối quan 
tâm thỏa đáng tới việc xây dựng quan hệ với họ. 
- Thứ ba: Tiếp tục mở rộng quan hệ với các bạn bè truyền thống đã từng sát cánh với 
Việt Nam trong những năm tháng chiến tranh như Trung Quốc, Nga, CuBa... 
- Thứ tư: Củng cố quan hệ với các đảng cầm quyền, các Đảng Cộng sản cánh tả. 
- Thứ năm: Mở rộng và phát triển công tác đối ngoại nhân dân theo phương châm 
“chủ động, linh hoạt, sáng tạo và hiệu quả”. 
- Thứ sáu: Chủ động tham gia cuộc đấu tranh chung vì quyền con người, sẵn sàng đối 
thoại với các tổ chức quốc tế về vấn đề nhân quyền. Đồng thời kiên quyết làm thất bại âm 
mưu, hành động xuyên tạc và lợi dụng các vấn đề dân chủ, nhân quyền, dân tộc và tôn giáo 
hòng can thiệp vào công việc nội bộ, xâm phạm độc lập, chủ quyền, an ninh và ổn định chính 
trị của Việt Nam. 
CHƯƠNG 8: ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI 
 128
- Thứ bảy: Tích cực tham gia giải quyết các vấn đề toàn cầu. 
2.2.2. Một số chủ trương, chính sách lớn để mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế 
 Các văn kiện của Đảng về chính sách đối ngoại, đặc biệt là nghị quyết của hội nghị 
Trung ương 4 khóa X (4-2007) đã nêu ra một số chủ trương chính sách lớn về vấn đề hội nhập 
kinh tế thế giới như sau: 
 - Đưa các quan hệ quốc tế đã được thiết lập đi vào chiều sâu, ổn định, bền vững. 
 - Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp. 
 - Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù hợp với các nguyên 
tắc, quy định của WTO. 
 - Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy nhà nước để 
tạo điều kiện tốt cho sản xuất kinh doanh. 
 - Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội nhập 
kinh tế quốc tế. 
 - Giải quyết tốt các vấn đề văn hóa, xã hội và môi trường trong quá trình hội nhập. 
 - Xây dựng và vận hành có hiệu quả mạng lưới an sinh xã hội như giáo dục, bảo hiểm, 
y tế; đẩy mạnh công tác xóa đói giảm nghèo; có các biện pháp cấm, hạn chế nhập khẩu những 
mặt hàng có hại cho môi trường; tăng cường hợp tác quốc tế trên lĩnh vực bảo vệ môi trường. 
 - Giữ vững và tăng cường quốc phòng, an ninh trong quá trình hội nhập. 
 - Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với các 
hoạt động đối ngoại. 
2. 3. Thành tựu, ý nghĩa, hạn chế và bài học kinh nghiệm 
2.3.1. Thành tựu và ý nghĩa 
* Thành tựu: Hơn 25 năm thực hiện đường lối quan hệ đối ngoại rộng mở, hội nhập 
kinh tế quốc tế, ngoại giao nước ta đã đạt được những thành tựu sau đây: 
 - Một là: phá thế bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch để tạo dựng môi trường 
quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Để đạt được điều đó, trước hết, 
ngoại giao Việt Nam phải giải quyết được vấn đề Campuchia. Từ năm 1979, Mỹ, ASEAN và 
nhiều nước khác đặt việc Việt Nam rút quân khỏi Campuchia là điều kiện tiên quyết để chấm 
dứt bao vây, cấm vận. Vì vậy, từ năm 1987 Bộ Chính trị đã thông qua nghị quyết số 2 nhằm 
xem xét lại chính sách an ninh quốc gia, thay đổi cách giúp để nhân dân Campuchia nhanh 
chóng tự gánh vác lấy trách nhiệm của họ và sau đó Việt Nam sẽ rút hết quân đội của mình về 
nước. Nghị quyết Trung Ương lần thứ 13 năm 1988 khẳng định lại quyết tâm đó. Thực hiện 
đúng cam kết, ngày 26/9/1989 Việt Nam đã rút toàn bộ quân tình nguyện khỏi lãnh thổ 
Campuchia. Ngày 23/11/1991, sau nhiều nỗ lực của các bên, Hiệp định Pari về một giải pháp 
toàn diện cho vấn đề Campuchia đã được ký kết. Hiệp định đã mở ra tiền đề để Việt Nam 
thúc đẩy quan hệ với khu vực và cộng đồng quốc tế; chấm dứt tình trạng bị bao vây, cấm vận. 
 - Hai là: Việt Nam đã bình thường hóa được quan hệ với các nước lớn mà trước đó có 
xung đột như Trung Quôc, Hoa Kỳ và bắt đầu tham gia quá trình hội nhập quốc tế. 
CHƯƠNG 8: ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI 
 129
 + Ngày 5/11/1991, Việt Nam và Trung Quốc ký tuyên bố bình thường hóa quan hệ 
giữa 2 nước 
+ Ngày 11/7/1995 Việt Nam và Hoa Kỳ ký tuyên bố bình thường hóa quan hệ giữa 2 
nước. 
+ Ngày 28/7/1995, Việt Nam ra nhập ASEAN. Sự kiện này đánh dấu sự hội nhập của 
nước ta với khu vực Đông Nam Á. 
- Ba là: đã giải quyết một cách hòa bình các vấn đề biên giới, lãnh thổ, biển đảo với 
các nước liên quan. 
+ Đàm phán thành công với Malaixia về giải pháp “gác tranh chấp, cùng khai thác” ở 
vùng biển chồng lấn giữa hai nước. 
+ Thu hẹp diện tranh chấp vùng biển với các nước ASEAN. 
+ Ký với Trung Quốc “Hiệp ước về phân định biên giới trên bộ, Hiệp định phân Vịnh 
Bắc Bộ và Hiệp định về hợp tác nghề cá”. 
- Bốn là: Mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa. 
 + Lần đầu tiên trong lịch sử, Việt Nam có quan hệ chính thức với tất cả các nước lớn, 
kể cả 5 nước ủy viên thường trực Hội đồng Bảo an Liên hiệp quốc. Tất cả các nước lớn đều 
coi trọng vai trò của Việt Nam ở Đông Nam Á. 
+ Ngày 17/7/1995, Việt Nam ký Hiệp định khung với liên minh châu Âu(EU) 
+ Ký thỏa thuận với Trung Quốc hiệp định quan hệ “Láng giềng hữu nghị, hợp tác 
toàn diện, ổn định lâu dài, hướng tới tương lai” (năm 1999). 
 + Thiết lập quan hệ đối tác hợp tác chiến lược toàn diện Việt Nam – Trung Quốc (5-
2008). 
 + Ký hiệp định thương mại song phương Việt Nam – Hoa Kỳ (13/7/2001). 
 + Ký Tuyên bố về quan hệ đối tác chiến lược với Nga (2001). 
 + Ký hiệp định quan hệ đối tác tin cậy và ổn định lâu dài với Nhật Bản (2002). 
 + Tổng cộng, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 171 nước trong tổng số 
hơn 200 nước trên thế giới. 
 + Tháng 10/2007, Đại hội đồng Liên hợp quốc đã bầu Việt Nam làm ủy viên không 
thường trực Hội đồng Bảo an nhiệm kỳ 2008-2009 với 183/190 số phiếu ủng hộ. 
- Năm là: tham gia tích cực vào các tổ chức kinh tế quốc tế. 
 + Năm 1993, Việt Nam khai thông quan hệ với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế 
như: Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu Á 
(ADB); 
 + Tháng 7/1995, Việt Nam tham gia khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA). 
 + Tháng 3/1996, tham gia diễn đàn hợp tác Á – Âu (ASEM) với tư cách là thành viên 
sáng lập. 
 + Tháng 11/1998, gia nhập tổ chức Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á – Thái Bình 
Dương (APEC). 
CHƯƠNG 8: ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI 
 130
 + Ngày 11/1/2007, Việt Nam được kết nạp làm thành viên thứ 150 của Tổ chức 
Thương mại thế giới (WTO). Sự kiện này đã tạo ra hành lang pháp lý cho Việt Nam hội nhập 
thế giới, khiến Việt Nam trở nên hấp dẫn hơn trong mắt các nhà đầu tư, tăng niềm tin của các 
nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. 
- Sáu là: thu hút đầu tư nước ngoài, mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học công nghệ 
và kỹ năng quản lý. 
 + Đến năm 2010, Việt nam đã có quan hệ kinh tế thương mại với 230 quốc gia và 
vùng lãnh thổ, trong đó có 74 nước áp dụng quy chế tối huệ quốc; thiết lập và ký kết hiệp định 
thương mại hai chiều với gần 90 nước và vùng lãnh thổ. 
 + Đã thu hút được khối lượng lớn đầu tư nước ngoài. Năm 2007, thu hút đầu tư nước 
ngoài của Việt Nam đạt 20,3 tỉ USD; năm 2008 đạt khoảng 65 tỉ USD. Kim ngạch xuất khẩu 
năm 1986 chỉ đạt 789 triệu USD thì, năm 2008 đạt 62,9 tỷ USD, năm 2010 ước đạt 71,6 tỷ $ 
 + Việt Nam đã bước đầu tiếp cận những thành tựu khoa học, công nghệ và kinh 
nghiệm quản lý sản xuất hiện đại. 
- Bảy là: Từng bước đưa hoạt động của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế vào môi 
trường cạnh tranh. Tư duy làm ăn mới, lấy hiệu quả sản xuất kinh doanh làm thước đo và đội 
ngũ các nhà doanh nghiệp mới năng động, sáng tạo có kiến thức quản lý đang hình thành. 
* Ý nghĩa: Những thành tựu đối ngoại trên có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát 
triển và vị thế đất nước. 
- Những thành tựu ngoại giao trên đã chứng tỏ sự đúng đắn của Đảng khi đổi mới tư 
duy ngoại giao khi lấy lợi ích dân tộc chân chính là mục tiêu cao cả nhất. Sự thay đổi tư duy 
luôn là vấn đề không dễ dàng nhưng chỉ trên cơ sở nhận thức mới đó thì đường lối đổi mới 
mới được hình thành. 
- Trên cơ sở những thành tựu đã đạt được, ta đã tranh thủ được các nguồn lực bên 
ngoài kết hợp với các nguồn lực trong nước hình thành lên sức mạnh tổng hợp góp phần đưa 
đến những thành tựu kinh tế to lớn. 
- Góp phần giữ vững và củng cố đất nước về mọi phương diện, tạo ra thế và lực mới 
cho đất nước đi lên. 
- Góp phần nâng cao vị thế và phát huy vai trò nước ta trên trường quốc tế. Cương lĩnh 
(bổ sung, phát triển năm 2011) nhận định: “nước ta có quan hệ quốc tế rộng rãi, có vị thế ngày 
càng quan trọng trong khu vực và trên thế giới”. 60 
2.3.2. Hạn chế 
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì trong quá trình thực hiện đường lối đối 
ngoại đổi mới vẫn còn tồn tại những hạn chế sau đây: 
60 Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XI, tr 64 
CHƯƠNG 8: ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI 
 131
 - Thứ nhất: Trong quan hệ với các nước, nhất là các nước lớn, chúng ta còn bị lúng 
túng, bị động. Chưa xây dựng được quan hệ lợi ích đan xen, tùy thuộc lẫn nhau giữa các 
nước. 
 - Thứ hai: Một số chủ trương, cơ chế, chính sách chậm được đổi mới so với yêu cầu 
mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế. Hệ thống luật pháp chưa hoàn chỉnh, 
không đồng bộ, gây khó khăn trong việc thực hiện các cam kết của các tổ chức kinh tế quốc 
tế. Cơ chế phối hợp giữa các ngành, nhất là kinh tế, quốc phòng, an ninh, đối ngoại còn chưa 
đồng bộ. 
- Thứ ba: Chưa hình thành được một kế hoạch tổng thể và dài hạn về hội nhập kinh tế 
quốc tế và một lộ trình hợp lý cho việc thực hiện các cam kết. 
 - Thứ tư: Doanh nghiệp trong nước quy mô nhỏ, yếu kém về quản lý và công nghệ, về 
vốn nên sức cạnh tranh còn kém. 
-Thứ năm: Đội ngũ cán bộ lĩnh vực đối ngoại nhìn chung chưa đáp ứng được nhu cầu 
cả về số lượng và chất lượng; cán bộ doanh nghiệp ít hiểu biết về luật pháp quốc tế nên gặp 
nhiều khó khăn trong hợp tác. Đây là lỗ hổng về nhân sự cần được bổ sung cho các doanh 
nghiệp trong tương lai. 
- Thứ sáu: ‘’Công tác nghiên cứu, dự đoán chiến lược về đối ngoại còn hạn chế. Sự 
phối hợp giữa các cơ quan đối ngoại của Đảng, nhà nước , nhân dân và giữa các lĩnh vực 
chính trị, kinh tế , văn hóa đối ngoại chưa đồng bộ.’’61 
2.3.3. Các bài học kinh nghiệm 
Qua việc nhìn lại những thành tựu và hạn chế của công tác đối ngoại Việt Nam thời 
kỳ đổi mới, ta có thể rút ra một số bài học như sau: 
 - Bài học thứ nhất: Luôn phải đổi mới tư duy cho kịp với sự phát triển của thời đại, 
phải nhận thức được những biến đổi nhanh chóng của thế giới. Việc đổi mới tư duy phải 
thường xuyên trong thời đại tin học và kinh tế tri thức. 
- Bài học thứ hai: Trong thời đại mà hòa bình và hợp tác là dòng chảy chính của lịch 
sử thì đường lối ngoại giao đối thoại phải thay cho đối đầu. Tư duy mới đó sẽ dẫn đến việc 
xác định bạn, thù không trên cơ sở ý thức hệ như trước. Trên một thế giới với gần 200 nước 
và vùng lãnh thổ thì không thể không có mâu thuẫn nhưng phải giải quyết mâu thuẫn chủ yếu 
bằng con đường thương lượng, không để chiến tranh, xung đột vũ trang xảy ra. Và hợp tác 
không có nghĩa là không có cạnh tranh nhưng cạnh tranh để dẫn đến tăng cường hợp tác trên 
cơ sở hai bên cùng có lợi chứ không phải phá vỡ hợp tác 
- Bài học thứ ba: Phải đặt lợi ích dân tộc lên trên hết và nắm vững những nguyên tắc 
độc lập, tự chủ trong mọi hoạt động đối ngoại. Lợi ích cao nhất của nhân dân ta là độc lập, 
thống nhất, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ mà Hồ Chủ Tịch đã tổng kết là “Không có gì quý 
hơn độc lập, tự do”. Chúng ta không bao giờ vì lợi ích trước mắt,cục bộ nào đó để làm tổn hại 
đến lợi ích lớn nhất đó. 
61 Văn kiện Đại hội Đảng XI, tr170. 
CHƯƠNG 8: ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI 
 132
- Bài học thứ tư: Trong khi chủ trương trở thành bạn và đối tác tin cậy của tất cả các 
nước thì chúng ta vẫn phải ưu tiên hàng đầu cho quan hệ với các nước láng giềng và có quan 
hệ cân bằng với tất cả các nước lớn. Thực tế cho thấy, giữa các nước làng giềng luôn có 
những vấn đề tranh chấp, đặc biệt là tranh chấp về lãnh thổ do những yếu tố lịch sử để lại. Để 
giải quyết những mâu thuẫn đó đòi hỏi nỗ lực và thiện chí của tất cả các bên liên quan mà 
điều đầu tiên là phải có chính sách láng giềng thân thiện, hòa hiếu, cùng nhau xây dựng môi 
trường hòa bình để cùng ổn định phát triển. 
Do vị trí địa lý và lịch sử, chúng ta có quan hệ với hầu hết với các nước lớn trên thế 
giới. Do đó, nếu chúng ta không có chính sách ngoại giao độc lập, tự chủ thì rất dễ trở thành 
“sân chơi” để các nước lớn tranh giành ảnh hưởng. Do đó, xuất phát từ lợi ích cao nhất của 
dân tộc, chúng ta cần thực hiện chính sách ngoại giao cân bằng, tạo thế đan xen lợi ích 
- Bài học thứ năm: Phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa mặt trận ngoại giao và mặt trận 
kinh tế đối ngoại. Trước đây trong chiến tranh chúng ta đã tạo được sức mạnh tổng hợp bằng 
sự phối hợp giữa 3 mặt trận quân sự, chính trị và ngoại giao thì ngày nay khi ta coi kinh tế là 
mặt trận hàng đầu thì phải có sự phối hợp ngoại giao và kinh tế, ngoại giao phải phục vụ kinh 
tế, là cầu nối đưa doanh nghiệp các nước xích lại gần nhau. Do đó, việc đánh giá một cơ quan 
đại diện ngoại giao có năng lực hay không phần lớn phải xem xét sự đóng góp của cơ quan 
đó vào công cuộc xây dựng quan hệ kinh tế - thương mại giữa các nước đó. 
- Bài học thứ sáu: Phải tuyệt đối trung thành và chấp hành nghiêm chỉnh sự lãnh đạo 
của Đảng trong hoạt động ngoại giao. Ngoại giao khác với các nghành khác là ở chỗ nó động 
đến quan hệ với thế giới, rất dễ “xảy một ly, đi một dặm”. Việc chấp hành nghiêm chỉnh sự 
lãnh đạo của Đảng phải diễn ra hàng ngày, thể hiện trong chế độ thỉnh thị báo cáo và phát 
ngôn. 
 Trên đây là một số nội dung cơ bản về đường lối đối ngoại của Đảng ta thời kỳ đổi 
mới . Tuy nhiên, tình hình thế giới diễn biến rất nhanh chóng và phức tạp nên không thể có 
một đường lối ngoại giao bất biến, an bài. Những nhận thức và chủ trương đã có không thể 
coi là chân lý cuối cùng, bất di bất dịch. Trái lại, hoạt động ngoại giao phải bám sát những 
thay đổi không ngừng của cả thế giới để góp phần thúc đẩy Việt Nam hòa nhập một cách chủ 
động, góp phần xây dựng một nước Việt Nam “dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công 
bằng, văn minh” như mục tiêu mà Đảng ta đã đề ra. Vì vậy, nhận thức của chúng ta về vấn 
đề này cũng phải không ngừng được bổ sung. 
CÂU HỎI ÔN TẬP 
1. Bối cảnh lịch sử thế giới và Việt nam trong thời gian 1975-1986? 
2. Đường lối đối ngoại của Đảng thời kỳ 1975-1986 và kết quả, ý nghĩa, hạn chế, nguyên 
nhân của nó? 
3. Hoàn cảnh lịch sử và quá trình hình thành đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc 
tế thời kỳ đổi mới? 
4. Nội dung đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế thời kỳ đổi mới của Đảng? 
CHƯƠNG 8: ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI 
 133
5. Thành tựu, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân của đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế 
quốc tế thời kỳ đổi mới? 
VẤN ĐỀ THẢO LUẬN 
1. Tìm hiểu quan hệ Việt nam với các nước láng giềng, khu vực. 
2. Tìm hiểu quan hệ Việt nam với các nước lớn trên thế giới. 
3. Tìm hiểu quan hệ Việt nam với các nước có bạn bè truyền thống. 
4. Quá trình hình thành và phát triển tư duy đối ngoại của Đảng từ 1986 đến nay. 
TÀI LIỆU HỌC TẬP 
a. Tài liệu bắt buộc: 
1. Bộ giáo dục và đào tạo: Giáo trình Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt 
nam ( Tái bản có sửa chữa), Nxb CTQG, H, 2011, tr 225- 256 
2. Bộ giáo dục và đào tạo: Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt nam ( tài 
liệu phục vụ dạy và học Chương trình các môn Lý luận chính trị trong các trường đại học, 
cao đẳng). Nxb Đại học kinh tế quốc dân, H, 2008, tr 177- 233. 
3. Đề cương theo tín chỉ của môn học Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt 
nam do bộ môn Mác - Lênin - Học viện công nghệ bưu chính viễn thông biên soạn. 
b. Tài liệu tham khảo: 
1. . Học viện chính trị - hành chính quốc gia Hồ Chí Minh (2009), Quá trình đổi mới 
tư duy lý luận của Đảng từ năm 1986 đến nay, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 442 -449. 
2. Nguyễn Khắc Huỳnh: Ngoại giao Việt nam góc nhìn và suy ngẫm. Nxb CTQG, H, 
2011, tr 267- 287. 
3. Bộ ngoại giao: Vận dụng tư tưởng đối ngoại Hồ Chí Minh thời kỳ hội nhập quốc tế, 
Nxb CTQG, H, 2009, 
4. Ban tư tưởng - văn hóa Trung ương: Đối ngoại Việt nam thời kỳ đổi mới, Nxb 
CTQG, H, 2005. 
5. Học viện ngoại giao: Đường lối chính sách đối ngoại Việt nam trong giai đoạn mới, 
Nxb CTQG, H, 2011. 

File đính kèm:

  • pdfduong_loi_cach_mang_cua_dang_cong_san_viet_nam_tran_thi_minh.pdf
Ebook liên quan