Giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất thép trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Tóm tắt Giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất thép trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên: ...ủa ngành thép. Cơ cấu các khoản mục chi phí sản xuất khác nhau giữa các doanh nghiệp sản xuất thép qui mô lớn và các doanh nghiệp sản xuất thép qui mô vừa và nhỏ. Tỷ trọng chi phí sản xuất chung ở các doanh nghiệp sản xuất thép qui mô lớn thƣờng cao hơn so với các doanh nghiệp sản xuất... đƣợc lập một thẻ tính giá thành, sau đó giá thành của tất cả các loại sản phẩm của doanh nghiệp đƣợc báo cáo trên một bảng tổng hợp. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý quản lý doanh nghiệp Chi phí bán hàng tại các doanh nghiệp sản xuất thép bao gồm các khoản chi phí hoa hồng ...ên) phụ trách phần dự toán độc lập với nhân viên (nhóm nhân viên) phụ trách phần phân tích. Vì đây là hai khâu công việc lớn và đòi hỏi nhiều thời gian và công sức, hơn nữa nếu hai khâu công việc này do cùng một nhân viên (nhóm nhân viên) thực hiện có thể dẫn tới việc lập dự toán và việc...
ảo và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 117(03): 95 - 102 97 của doanh nghiệp. Mỗi nhân viên kế toán đƣợc phân công phụ trách một phần hành cụ thể, thông thƣờng mỗi đơn vị đều có riêng một nhân viên kế toán phụ trách phần kế toán chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Các công ty sản xuất thép hiện nay đều tổ chức công tác kế toán theo mô hình tập trung. Hình thức kế toán áp dụng Hình thức kế toán áp dụng tại các doanh nghiệp sản xuất thép hiện nay rất đa dạng, bao gồm cả hình thức Chứng từ ghi sổ (2/6 đơn vị), hình thức Nhật ký chứng từ (4/6 đơn vị). Công tác kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất thép hiện nay hầu hết đều đƣợc thực hiện trên các phần mềm kế toán với hệ thống sổ kế toán có những vận dụng linh hoạt cho từng đơn vị, tuy nhiên vẫn dựa trên cơ sở các nguyên tắc tổ chức sổ kế toán theo qui định. Các đơn vị áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ và với hình thức này các đơn vị vẫn gặp những khó khăn nhất định khi thực hiện công tác kế toán trên máy do phần mềm kế toán chƣa đáp ứng đƣợc đầy đủ các yêu cầu về tổ chức công tác kế toán theo hình thức Nhật Ký Chứng từ. Tại các đơn vị thuộc công ty Gang thép Thái Nguyên, mặc dù kế toán có mở các sổ chi tiết các tài khoản 621, 622 và 627, nhƣng trên nhật ký chứng từ số 7 không thể hiện đƣợc quá trình hạch toán trên các tài khoản này, mà cả ba khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung đều thể hiện trực tiếp trên tài khoản 154 . Thực trạng kế toán chi phí tại các doanh nghiệp sản xuất thép trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Thực tế hệ thống kế toán chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất thép chịu ảnh hƣởng của hai yếu tố, đó là các qui định của chế độ kế toán chi phí và sự vận dụng các qui định đó theo đặc thù của ngành thép. Cơ cấu các khoản mục chi phí sản xuất khác nhau giữa các doanh nghiệp sản xuất thép qui mô lớn và các doanh nghiệp sản xuất thép qui mô vừa và nhỏ. Tỷ trọng chi phí sản xuất chung ở các doanh nghiệp sản xuất thép qui mô lớn thƣờng cao hơn so với các doanh nghiệp sản xuất thép qui mô vừa và nhỏ, và ngƣợc lại tỷ trọng chi phí nhân công trực tiếp tại các doanh nghiệp sản xuất thép qui mô lớn thƣờng nhỏ hơn so với các doanh nghiệp sản xuất thép qui mô vừa và nhỏ. Lý do của thực tế này là tại các doanh nghiệp sản xuất thép qui mô lớn thƣờng sử dụng nhiều máy móc thiết bị hiện đại và sử dụng ít nhân công hơn so với các doanh nghiệp sản xuất thép qui mô vừa và nhỏ. Cơ cấu chi phí sản xuất điển hình trong các doanh nghiệp sản xuất thép đƣợc khái quát qua biểu đồ. Nguồn: Công ty Gang thép Thái Nguyên Biểu đồ 01: Cơ cấu chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất thép có qui mô lớn Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thƣờng chiếm tỷ lệ cao tại các doanh nghiệp sản xuất thép. Các doanh nghiệp tiến hành mở các sổ chi tiết của tài khoản 621 cho từng phân xƣởng. Nhằm đảm bảo số lƣợng và chi phí của nguyên vật liệu đƣợc xác định đầy đủ. Nguyễn Phƣơng Thảo và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 117(03): 95 - 102 98 Ngoài thép phế, quặng sắt hoặc phôi, nhiên liệu cũng đƣợc theo dõi trong chi phí nguyên vật liệu trực tiếp nhƣ than cốc, dầu ... Nguồn: Công ty Gang thép Thái Nguyên Biểu đồ 02: Cơ cấu chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất thép qui mô qui mô vừa và nhỏ Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp tại các doanh nghiệp sản xuất thép bao gồm tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng phải trả cho bộ phận công nhân sản xuất trực tiếp tại các phân xƣởng. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại các doanh nghiệp sản xuất thép cũng thƣờng đƣợc tiến hành chi tiết theo phân xƣởng, tuy nhiên các doanh nghiệp có các căn cứ hạch toán khác nhau, thí dụ nhƣ đơn giá tiền lƣơng/giờ công hoặc đơn giá tiền lƣơng/sản phẩm. Có một số doanh nghiệp không tiến hành theo dõi trực tiếp chi phí nhân công trực tiếp cho từng loại sản phẩm mà tiến hành tập hợp trên phạm vi toàn phân xƣởng. Tại nhà máy Luyện Gang – Công ty Gang thép Thái Nguyên, chi phí nhân công trực tiếp đƣợc hạch toán cho từng loại sản phẩm trên cơ sở số giờ công lao động trực tiếp. Tại các phân xƣởng sản xuất doanh nghiệp phải bố trí các nhân viên thống kê để theo dõi số giờ công lao động trực tiếp liên quan tới các lô sản phẩm sản xuất (phụ lục 04). Doanh nghiệp xây dựng đơn giá tiền lƣơng/giờ công và tính toán mức tiền lƣơng phải trả công nhân sản xuất cho từng loại sản phẩm trên cơ sở số giờ công. Còn tại Natsteel Vina, chi phí nhân công trực tiếp đƣợc hạch toán chi tiết cho từng sản phẩm trên cơ sở đơn giá tiền lƣơng/sản phẩm. Căn cứ từ số lƣợng sản phẩm sản xuất và đơn giá tiền lƣơng/sản phẩm kế toán sẽ xác định số tiền lƣơng phải trả cho công nhân sản xuất và lập bảng phân bổ lƣơng và các khoản trích theo lƣơng cho từng sản phẩm. Kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung trong các doanh nghiệp sản xuất thép bao gồm rất nhiều loại, nhƣ khấu hao nhà xƣởng và các thiết bị sản xuất, lƣơng và các khoản trích theo lƣơng của bộ phận quản đốc phân xƣởng, chi phí về bảo hộ và an toàn lao động Hiện nay các doanh nghiệp sản xuất thép đều tiến hành trích khấu hao tài sản cố định theo phƣơng pháp khấu hao đều theo thời gian, tuy nhiên xu hƣớng tỷ lệ chi phí khấu hao tài sản cố định ngày càng cao trong tổng chi phí sản xuất. Tại các doanh nghiệp sản xuất thép, chi phí sản xuất chung thƣờng đƣợc tập hợp theo từng phân xƣởng sản xuất, sau đó tổng chi phí sản xuất chung của phân xƣởng sẽ đƣợc phân bổ cho từng loại sản phẩm sản xuất trong phân xƣởng. Tiêu thức phổ biến để phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất thép hầu hết phân bổ theo số lƣợng sản phẩm. Tại tất cả các doanh nghiệp sản xuất thép, chi phí sản xuất chung không đƣợc theo dõi tách biệt giữa chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi. Tổng hợp chi phí sản xuất Cuối mỗi kỳ hạch toán chi phí và tính giá thành (tháng, quí), toàn bộ chi phí sản xuất sản phẩm phát sinh trong kỳ đều đƣợc tổng hợp vào tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tất cả các doanh nghiệp sản xuất thép đều mở chi tiết tài khoản 154 theo từng loại sản phẩm và tổng hợp toàn đơn vị. Đánh giá sản phẩm dở dang Tại các doanh nghiệp sản xuất thép, sản phẩm dở dang là những sản phẩm của các lô sản xuất chƣa trải qua giai đoạn sản xuất cuối cùng. Phƣơng pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang thƣờng đƣợc áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất thép là ƣớc lƣợng sản phẩm hoàn thành tƣơng trong khoảng từ 80% – 90%. Nguyễn Phƣơng Thảo và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 117(03): 95 - 102 99 Tính giá thành sản phẩm hoàn thành Hầu hết các doanh nghiệp sản xuất thép đều tính giá thành sản phẩm hoàn thành theo phƣơng pháp trực tiếp. Mỗi loại sản phẩm đƣợc lập một thẻ tính giá thành, sau đó giá thành của tất cả các loại sản phẩm của doanh nghiệp đƣợc báo cáo trên một bảng tổng hợp. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý quản lý doanh nghiệp Chi phí bán hàng tại các doanh nghiệp sản xuất thép bao gồm các khoản chi phí hoa hồng bán hàng, chi phí vận chuyển hàng bán, chi phí lƣơng nhân viên bán hàng, chi phí quảng cáo, hội nghị khách hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các chi phí hành chính cho khối văn phòng (khấu hao nhà văn phòng và thiết bị quản lý, lƣơng nhân viên văn phòng, chi phí điện, nƣớc, điện thoại, văn phòng phẩm tại văn phòng). Các doanh nghiệp đều tiến hành mở các sổ chi tiết theo dõi chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp theo từng yếu tố trên phạm vi toàn doanh nghiệp. Tại tất cả các doanh nghiệp sản xuất thép đều không theo dõi tách biệt chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp biến đổi với chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp cố định. Hầu hết tất cả các doanh nghiệp thép đều không hạch toán trực tiếp cũng nhƣ phân bổ chi chí bán hàng và quản lý doanh nghiệp cho từng loại sản phẩm hay từng thị trƣờng để xác định kết quả kinh doanh cho từng loại sản phẩm, từng thị trƣờng tiêu thụ. Đánh giá tổ chức kế toán chi phí tại các doanh nghiệp sản xuất thép trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Qua thông tin và số liệu thu thập, có thể đánh giá khái quát về thực trạng hệ thống kế toán chi phí tại các doanh nghiệp sản xuất thép trên địa bàn hiện nay nhƣ sau: Hệ thống kế toán chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất thép hiện nay tuân thủ theo những yêu cầu của chế độ qui định, phục vụ cho hệ thống kế toán tài chính là chủ yếu. Việc xác định đối tƣợng hạch toán chi phí và tính giá thành là từng loại sản phẩm sản xuất với các phƣơng pháp hạch toán và phân bổ chi phí hiện tại có thể đã đáp ứng vƣợt quá yêu cầu của hệ thống kế toán tài chính nhƣng chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của hệ thống kế toán quản trị nội bộ. Hệ thống kế toán chi phí hiện tại trong các doanh nghiệp sản xuất thép thiếu những yếu tố cơ bản của một hệ thống kế toán quản trị chi phí, nhƣ phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động, lập dự toán chi phí kinh doanh, đánh giá hiệu quả hoạt động của các bộ phận Tuy vậy, nhân viên kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất thép khá tự tin vào hệ thống kế toán chi phí mà họ đang thực hiện và cảm thấy hài lòng với kết quả công việc của họ. Tóm lại, hệ thống kế toán chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất thép trên địa bàn nói chung trải qua quá trình phát triển phù hợp với những thay đổi về môi trƣờng kinh tế của tỉnh. Hệ thống kế toán chi phí hiện nay tại các doanh nghiệp sản xuất thép mới chỉ đáp ứng đƣợc các yêu cầu của kế toán tài chính và hầu nhƣ không có vai trò gì trong việc cung cấp thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp để ra các quyết định kinh doanh trên thị trƣờng cạnh tranh đó. Hơn nữa một số phƣơng pháp kế toán chi phí và tính giá thành trong các doanh nghiệp sản xuất thép hiện nay không thật sự phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của ngành. Giải pháp xây dựng và hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí tại các doanh nghiệp sản xuất thép trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Để đáp ứng đƣợc yêu cầu quản lý trong xu hƣớng phát triển mới, các doanh nghiệp sản xuất thép cần quan tâm đến việc xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí. Dựa trên những nguyên tắc đối với việc thiết lập bộ máy kế toán quản trị và tình hình thực tế, các doanh nghiệp cần có những thay đổi tích cực trong hoạt động quản lý thông tin chi phí sản xuất kinh doanh. Nguyễn Phƣơng Thảo và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 117(03): 95 - 102 100 Theo lý thuyết, có 3 loại mô hình tổ chức kế toán quản trị (kế toán quản trị chi phí) cơ bản, bao gồm mô hình kết hợp, mô hình tách biệt và mô hình hỗn hợp Nằm trong tình trạng chung của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam, tiềm lực kinh tế của các doanh nghiệp sản xuất thép hiện nay ở mức độ không cao. Theo tác giả, các doanh nghiệp sản xuất thép qui mô lớn nên áp dụng mô hình hỗn hợp, trong đó phần kế toán quản trị chi phí cần đƣợc xây dựng tách biệt. Bộ máy kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất thép cũng cần có những thay đổi nhất định để đáp ứng đƣợc nhiệm vụ mới. Do khối lƣợng công việc kế toán quản trị chi phí lớn và phức tạp, các doanh nghiệp sản xuất thép cần bố trí những nhân viên kế toán đảm nhiệm riêng phần việc này. Đối với các doanh nghiệp sản xuất thép qui mô nhỏ, cơ cấu sản phẩm sản xuất đơn giản trƣớc mắt nên áp dụng mô hình kết hợp để từng bƣớc thực hiện công tác kế toán quản trị chi phí. Bởi vì, nguồn lực tài chính và trình độ của đội ngũ nhân viên kế toán trong các doanh nghiệp qui mô nhỏ khó có thể đáp ứng đƣợc yêu cầu của việc thực hiện ngay một hệ thống kế toán quản trị chi phí hoàn chỉnh. Bộ máy kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất thép sẽ đƣợc sắp xếp theo những nội dung công việc của hệ thống kế toán quản trị chi phí. Nhất thiết trong bộ máy kế toán quản trị chi phí cần bố trí nhân viên (nhóm nhân viên) phụ trách phần dự toán độc lập với nhân viên (nhóm nhân viên) phụ trách phần phân tích. Vì đây là hai khâu công việc lớn và đòi hỏi nhiều thời gian và công sức, hơn nữa nếu hai khâu công việc này do cùng một nhân viên (nhóm nhân viên) thực hiện có thể dẫn tới việc lập dự toán và việc phân tích đều không thực sự khách quan mà sẽ phục vụ những lợi ích chủ quan của một số cá nhân nào đó trong doanh nghiệp. Đối với công tác dự án, trong điều kiện hiện tại của các doanh nghiệp sản xuất thép Việt Nam với tiềm lực kinh tế không lớn và bản thân công tác dự án không phải là hoạt động thƣờng nhật của bộ máy kế toán, công tác này nên do kế toán trƣởng đảm nhiệm, và khi cần thiết có thể huy động các nhân viên kế toán khác cùng tham gia nhằm mục tiêu giảm thiểu chi phí cho bộ máy kế toán. Về tổ chức chứng từ, tài khoản và phƣơng pháp kế toán, để có thể tiến hành tính giá thành sản phẩm của từng ca sản xuất theo phƣơng pháp chi phí thông thƣờng, từng bƣớc áp dụng phƣơng pháp xác định chi phí theo hoạt động và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trên các khía cạnh loại sản phẩm, bộ phận sản xuất, chi nhánh tiêu thụ nhƣ trình bày ở trên, cần có những đổi mới nhất định trong tổ chức chứng từ, tài khoản và phƣơng pháp kế toán. Về chứng từ kế toán, các chứng từ xuất nguyên vật liệu và theo dõi thời gian lao động, thời gian sử dụng máy cần chi tiết cho từng lô sản xuất nhƣ trình bày ở trên. Đây là cơ sở quan trọng để có thể hạch toán trực tiếp chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân công cho từng lô sản xuất, cũng nhƣ có cơ sở để tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng lô sản xuất. Về tài khoản kế toán, tài khoản 627 trƣớc tiên cần đƣợc mở chi tiết cho từng phân xƣởng sản xuất. Tài khoản 627 của từng phân xƣởng lại đƣợc chi tiết thành 2 tài khoản phản ánh riêng chi phí kiểm nghiệm thép và các chi phí sản xuất chung khác để phục vụ cho mục đích phân bổ riêng 2 nhóm chi phí này theo hai tiêu thức phân bổ khác nhau cho từng ca sản xuất và cung cấp số liệu thực tế để đánh giá hiệu quả sử dụng từng loại chi phí đó, nhƣ tài khoản 62711 – Chi phí kiểm nghiệm thép và tài khoản 62712 – Chi phí sản xuất chung khác. Tài khoản chi phí sản xuất chung khác (62712) tiếp tục đƣợc mở chi tiết thành ba tài khoản là Chi phí sản xuất chung biến đổi (627121), Chi phí sản xuất chung cố định (627122) và Chi phí sản xuất chung hỗn hợp (62723), sau đó các tài khoản này sẽ tiếp tục đƣợc mở chi tiết theo từng yếu tố chi phí nhằm đáp ứng mục tiêu cung cấp số liệu để phân tích biến động chi phí so với dự toán. Nguyễn Phƣơng Thảo và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 117(03): 95 - 102 101 Về phƣơng pháp kế toán, để tính giá thành sản phẩm theo phƣơng pháp chi phí thông thƣờng cho từng lô sản xuất, việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng lô sản xuất không có gì khó khăn và khác biệt so với kế toán tài chính. Tuy nhiên việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung có những điểm khác biệt nhất định so với các hƣớng dẫn thực hiện kế toán tài chính hiện hành. Theo hƣớng dẫn thực hiện kế toán tài chính hiện hành chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng (phần đƣợc tính vào chi phí) của công nhân trực tiếp sản xuất và các khoản trích theo lƣơng này không phải đƣợc tính theo tỷ lệ % nhất định so với tổng số tiền lƣơng tính theo đơn giá giờ công của doanh nghiệp mà đƣợc tính theo tỷ lệ % với tiền lƣơng cấp bậc, hoặc lƣơng hợp đồng, tức là nó có tính ổn định qua các kỳ. Chính vì vậy khó có thể hạch toán trực tiếp các khoản trích theo lƣơng của công nhân sản xuất vào chi phí của từng lô sản xuất. Để có thể thực hiện đƣợc việc tính giá thành cho từng lô sản xuất nhƣ đã trình bày ở trên, các khoản trích theo lƣơng của công nhân sản xuất cần đƣợc hạch toán tách biệt khỏi chi phí nhân công trực tiếp, bằng cách hạch toán vào khoản mục chi phí sản xuất chung. Bên cạnh đó, do trong kỳ chi phí sản xuất chung đƣợc phân bổ cho từng lô sản xuất theo tỷ lệ ƣớc tính từ đầu kỳ, nên thƣờng sẽ phát sinh phần chênh lệch giữa chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh với phần chi phí sản xuất chung đã phân bổ. Phần chênh lệch này sẽ đƣợc hạch toán vào tài khoản 632 (nếu nhỏ) hoặc phân bổ cho các tài khoản 632, 155 và 154 (nếu lớn). Trên cơ sở các mô hình lý thuyết kế toán quản trị chi phí cơ bản, khả năng ứng dụng vào thực tiễn hiện nay và những đặc điểm trong tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất thép, tác giả đã xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí cho các doanh nghiệp sản xuất thép, đó là tăng cƣờng kiểm soát chi phí thông qua việc phân loại chi phí, lập dự toán chi phí, phân tích biến động chi phí, xác định qui mô hợp lý cho từng ca sản xuất. Bên cạnh đó, cần đánh giá kết quả hoạt động chi tiết theo từng sản phẩm, từng phân xƣởng sản xuất và từng chi nhánh tiêu thụ. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ tài chính (2006), Thông tư số 53/2006/TT- BTC về hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp, Hà Nội. 2. Trần Thị Dự (2011), "Phương pháp xác định chi phí theo hoạt động: Bước tiến lý luận của kế toán quản trị", Tạp chí Kế toán - Kiểm toán, (95), 16-18. 3. Phạm Văn Dƣợc (2009), Mô hình và cơ chế vận hành kế toán quản trị, Nhà xuất bản Tài chính, Thành phố Hồ Chí Minh. 4. Huỳnh Lợi (2008), Xây dựng kế toán quản trị trong doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. 5. Nguyễn Thùy Phƣơng (2011), Xác định điểm hòa vốn trong kinh doanh khách sạn, Tạp chí Kế toán - Kiểm toán, (95), 9-12. 6. Nguyễn Ngọc Quang (2011), Kế toán quản trị doanh nghiệp, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân. 7. Nguyễn Thị Tâm (2009), "Vấn đề nhận diện và phân loại chi phí sản xuất phục vụ cho việc ra quyết định ngắn hạn trong doanh nghiệp thương mại", Tạp chí Kế toán, (76), 36-38. 8. Trƣơng Bá Thanh (2008), Kế toán quản trị, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội. 9. Phạm Thị Thủy (2007), Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí cho các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân. 10. Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội(2010), Báo cáo ngành thép 11. Công ty Cổ phần Chứng khoán Phố Wall (WSS) (2008), Báo cáo phân tích ngành 12.Công ty cổ phần chứng khoán Phƣơng Nam (2013), Báo cáo phân tích ngành Nguyễn Phƣơng Thảo và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 117(03): 95 - 102 102 SUMMARY SOLUTIONS TO IMPROVE COST MANAGEMENT ACCOUNTING SYSTEM AT SOME PRODUCING STEEL ENTERPRISES IN THAI NGUUYEN PROVINCE Nguyen Phuong Thao * , Vu Thi Quynh Chi College of Economics and Business Administratrion – TNU Cost manage rial accounting roles in management, it helps internal administrators to have the good tools to manage effectively. This is an essential need for any enterprises in any market economy .Currently, steel enterprises performance in a difficult period. Through assessing the status of cost accounting system in some producing steel companies in the province, the paper proposes the solutions to build models of cost management accounting for steel enterprises, is an effective method to enhance the efficiency of business for these companies in the future. Keywords: management accounting, producing costs, steel, model cost management accounting, content management accounting Ngày nhận bài:28/02/2014; Ngày phản biện:07/03/2014; Ngày duyệt đăng: 17/3/2014 Phản biện khoa học: TS. Trần Đình Tuấn – Trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh - ĐHTN * Tel: 0988 090796, Email:thaonp.tueba@gmail.com
File đính kèm:
- giai_phap_hoan_thien_to_chuc_ke_toan_quan_tri_chi_phi_trong.pdf