Giáo dục nâng cao nhận thức về môi trường cho học sinh ở một số trường tiểu học thuộc quận Bình Thạnh và huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh
Tóm tắt Giáo dục nâng cao nhận thức về môi trường cho học sinh ở một số trường tiểu học thuộc quận Bình Thạnh và huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh: ... các em chưa được học mà chỉ được biết đến việc trồng cây xanh để bảo vệ bầu không khí trong sạch. Và vì các đáp án gần giống nhau, các em chưa ý thức sâu sắc được vai trò quan trọng của cây xanh nên rất nhiều HS cho rằng làm như vậy là để làm đẹp cho trường và đường phố mà không biế...inh MT cũng ít được chú ý. 60 Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Quách Văn Toàn Em và tgk _____________________________________________________________________________________________________________ Bảng 3.4. Sự khác biệt về thái độ của HS đối với MT và BVMT trước tập huấn theo trường 3.2. ...c nâng cao. 4.2. Kiến nghị BGH cần tổ chức các lớp tập huấn GDMT cho GV và học sinh; quan tâm, động viên tạo mọi điều kiện thuận lợi như hỗ trợ kinh phí, phương tiện cho các hoạt động, phong trào về BVMT và trang bị thêm tranh ảnh, đồ dùng trực quan, mô hình về GDMT để GV lồng ghép v...
huộc quận Bình Thạnh và huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh” là một yêu cầu cần thiết nhằm đánh giá thực trạng giáo dục môi trường ở một số trường tiểu học quận Bình Thạnh và huyện Củ Chi Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM); từ đó, góp phần nâng cao nhận thức, thái độ và hành vi đối với việc bảo vệ môi trường (BVMT) cho học sinh (HS) ở một số trường tiểu học quận Bình Thạnh và huyện Củ Chi nói riêng và học sinh bậc tiểu học (TH) ở địa bàn TPHCM nói chung. 2. Đối tượng, thời gian, nội dung và phương pháp nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu Giáo dục nâng cao nhận thức về môi trường cho học sinh ở 4 trường tiểu học ở quận Bình Thạnh, TPHCM (Thanh Đa: 74 HS, Thạnh Mỹ Tây: 86 HS, Trần Quang Vinh: 72 HS, Bình Lợi Trung: 77 HS) và 2 trường tiểu học ở huyện Củ Chi, TPHCM (Trung An: 70 HS, Hòa Phú: 70 HS). 2.2. Thời gian nghiên cứu: Tháng 10/2010 – tháng 4/2011. 2.3. Nội dung nghiên cứu Tìm hiểu thực trạng về nhận thức, thái độ đối với môi trường của HS khối 4 tại các trường TH đã chọn trước và sau khi tập huấn (phụ lục 1), đánh giá hiệu quả tập huấn. 2.4. Phương pháp nghiên cứu 2.4.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu Nghiên cứu các tài liệu về môi trường, thu thập và viết thành tài liệu tập huấn sát với trình độ của học sinh TH (khối 4). 2.4.2. Phương pháp tập huấn Tập huấn trực tiếp các nội dung về môi trường cho khoảng 480 học sinh khối 4 (lấy 2 lớp, 60-90 em/trường), thuộc 4 trường TH ở quận Bình Thạnh và 2 trường tiểu học ở huyện Củ Chi. 2.4.3. Nội dung tập huấn Tập huấn cho HS về vai trò đất, nước, không khí cũng như nguyên nhân, tác hại và biện pháp khắc phục ô nhiễm đất, nước, không khí, rác thải và tìm hiểu về vai trò của rừng cùng nguyên nhân, hậu quả và biện pháp khắc phục sự suy giảm tài nguyên rừng. 2.4.4. Phương pháp xử lí số liệu Dùng toán thống kê ứng dụng trong sinh học như sử dụng phần mềm Excel 2007 và Stagraphic Sgplus 3.0 để xử lí các số liệu. 3. Kết quả và bàn luận 3.1. Về phía học sinh trước khi tập huấn 3.1.1. Nhận thức của học sinh về môi trường và bảo vệ môi trường (Phụ lục 2) 57 Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 34 năm 2012 _____________________________________________________________________________________________________________ Để HS có thái độ và hành vi đúng mực góp phần bảo vệ MT sống thêm tươi đẹp, các em phải có một nhận thức đúng về hiện trạng MT và những tác hại của nó. Nhận thức của HS về MT và BVMT trước tập huấn có sự khác biệt giữa các trường và giữa các câu (bảng 3.1, bảng 3.2). Kết quả bảng phân tích 3.1 và phụ lục 2 cho thấy: Nhóm câu hỏi thứ 1 có tỉ lệ HS trả lời đúng khá cao (câu 1, 5, 6, 8, 9, 10). Sở dĩ như vậy là do các kiến thức về cách phòng bệnh lây qua đường tiêu hóa, khái niệm trao đổi chất, hậu quả của việc chặt phá rừng bừa bãi, khái niệm nước ô nhiễm, cách xử lí rác thải đỡ gây ô nhiễm nhất, nguyên nhân gây ô nhiễm nước thuộc về kiến thức các em đã được học. Bảng 3.1. Sự khác biệt về nhận thức của học sinh về MT và BVMT trước tập huấn theo câu Nhóm câu hỏi thứ 2 có tỉ lệ HS trả lời đúng ở mức khá (câu 2, 4, 7). Đây cũng là những kiến thức các em đã được học ở các lớp dưới như khái niệm phân loại rác thải, nguyên nhân gây ô nhiễm đất, tác hại của ô nhiễm không khí. Bên cạnh đó, các kiến thức này cũng mang tính liên hệ nên có thể một số em đã quên hoặc chưa nhận thức đầy đủ vấn đề, do đó vẫn trả lời sai. Nhóm câu hỏi thứ 3 có tỉ lệ HS trả lời đúng ở mức trung bình (câu 3), vì vai trò của quá trình quang hợp ở thực vật các em chưa được học mà chỉ được biết đến việc trồng cây xanh để bảo vệ bầu không khí trong sạch. Và vì các đáp án gần giống nhau, các em chưa ý thức sâu sắc được vai trò quan trọng của cây xanh nên rất nhiều HS cho rằng làm như vậy là để làm đẹp cho trường và đường phố mà không biết rằng bên cạnh việc làm đẹp cho trường và đường phố, cây xanh còn có khả năng quang hợp chuyển hóa khí CO2 và nước trong không khí tạo thành chất hữu cơ và O2, góp phần làm giảm ô nhiễm không khí. 58 Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Quách Văn Toàn Em và tgk _____________________________________________________________________________________________________________ Bảng 3.2. Sự khác biệt về nhận thức của học sinh về MT và BVMT trước tập huấn theo trường Bảng phân tích 3.2 và phụ lục 2 cho thấy tỉ lệ HS trả lời đúng còn phụ thuộc vào từng trường và có thể chia làm 2 nhóm: Nhóm trường có tỉ lệ HS trả lời đúng cả 10 câu hỏi thuộc lĩnh vực nhận thức ở mức cao: trường 6 - Hòa Phú (88,14%), trường 3 - Thạnh Mỹ Tây (83,72 %), trường 1 - Thanh Đa (80,81%). Do các trường này có cơ sở vật chất tốt, BGH nhà trường quan tâm và thường xuyên kiểm tra nhắc nhở GV thực hiện GDMT cho HS nên các em có nhận thức khá tốt về vấn đề MT và BVMT. Nhóm trường có tỉ lệ HS trả lời đúng ở mức khá: trường 2 - Bình Lợi Trung, trường 4 - Trần Quang Vinh, trường 5: Trung An. Các trường này có cơ sở vật chất còn thiếu thốn, tuy BGH có quan tâm nhưng chưa thực sự sâu sắc. Trường Trung An là trường ngoại thành đang xây dựng lại nên phải mượn trường Trung học Cơ sở Tân Trung cũ để hoạt động, cơ sở vật chất khó khăn, điều kiện vệ sinh không được đảm bảo, BGH chỉ tạo điều kiện cho giáo viên GDMT bằng cách cử GV đi tập huấn khi có chỉ thị của Phòng Giáo dục hoặc Bộ Giáo dục và Đào tạo, còn đối với HS thì cung cấp sách báo có liên quan cho các em; do đó, nhận thức về MT và BVMT còn hạn chế. Trường Trần Quang Vinh và Bình Lợi Trung là trường nội thành, tuy cơ sở vật chất chưa đầy đủ, BGH có phần quan tâm và hỗ trợ cho GV hơn là trường Trung An nhưng cũng chưa thực sự sâu sắc. Tỉ lệ BGH thường xuyên dự giờ các tiết dạy lồng ghép GDMT của GV chỉ chiếm tỉ lệ trung bình (trường Trần Quang Vinh: 50%, trường Bình Lợi Trung: 66,67%). Và do là trường nội thành nên nhận thức của HS có phần tốt hơn HS trường Trung An. 3.1.2. Thái độ của học sinh đối với môi trường và bảo vệ môi trường (phụ lục 2) Sau khi đã có nhận thức đúng đắn, HS cần phải biến nhận thức đó thành thái độ và hành vi thì việc GDMT mới đạt hiệu quả. 59 Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 34 năm 2012 _____________________________________________________________________________________________________________ Bảng 3.3. Sự khác biệt về thái độ của HS đối với MT và BVMT trước tập huấn theo câu Kết quả bảng phân tích 3.3 và phụ lục 2 cho thấy sự khác biệt giữa các câu hỏi trong phần thái độ không nhiều, có thể chia làm 2 nhóm: Nhóm 1 gồm các câu 1, 2, 3, 4, 7 có tỉ lệ HS trả lời đúng khá cao (>92%). Các em có ý thức giữ gìn vệ sinh lớp học tốt do các em đã ý thức được cách xử lí rác thải đúng đắn và biết được tầm quan trọng của việc giữ vệ sinh MT. Các em đồng ý với ý kiến trực nhật lớp là việc cần thiết để giữ gìn vệ sinh lớp học sạch sẽ và phản đối việc vứt rác ra cửa sổ. Mặt khác, số lượng thùng rác trong sân trường và ngoài phòng học nhiều, được đặt hợp lí nên giúp HS bỏ rác đúng chỗ. Do đã được học trong chương trình về những việc làm để bảo vệ bầu không khí trong sạch nên các em ý thức được việc nào đúng việc nào sai. Các em phản đối việc không cần dội nước sau khi đi vệ sinh vì đã có lao công của trường dọn dẹp, phản đối việc khạc nhổ bừa bãi ngoài đường vì hành động này không những làm bẩn đường phố mà còn phát tán vi trùng mang mầm bệnh vào không khí, tán thành việc trồng và chăm sóc cây xanh là việc cần thiết để BVMT ở trường học. Nhóm 2 gồm các câu 5, 6, 8. Các em có ý thức tốt về việc tiết kiệm điện nước. Đây là những nguồn năng lượng quý nhưng có giới hạn. Kết quả bảng phân tích 3.4 và phụ lục 2 cho thấy: Ý thức của HS các trường Thanh Đa, Trần Quang Vinh và Thạnh Mỹ Tây cao hơn so với các HS các trường Trung An, Hòa Phú, Bình Lợi Trung. Trường Hòa Phú tuy là trường đạt Chuẩn Quốc gia nhưng lại nằm ở ngoại thành nên các em ít nhiều bị ảnh hưởng bởi thái độ, ý thức đối với MT của mọi người xung quanh. Trường Bình Lợi Trung tuy là trường nội thành nhưng HS phần lớn là con em của những gia đình khó khăn ở khu lao động nghèo nên ý thức và thái độ của các em về vệ sinh MT cũng ít được chú ý. 60 Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Quách Văn Toàn Em và tgk _____________________________________________________________________________________________________________ Bảng 3.4. Sự khác biệt về thái độ của HS đối với MT và BVMT trước tập huấn theo trường 3.2. Về phía học sinh sau khi tập huấn 3.2.1. Nhận thức của học sinh về môi trường và bảo vệ môi trường (phụ lục 2) Bảng 3.5. Bảng phân tích sự khác biệt về nhận thức của HS trước và sau tập huấn Sau khi tập huấn nhận thức của HS đã có sự thay đổi theo hướng các em có nhận thức tốt hơn về vấn đề MT và BVMT. Tuy nhiên, sự thay đổi này cũng phụ thuộc vào từng câu hỏi và từng trường. Bảng 3.6. Sự khác biệt về nhận thức của học sinh về MT và BVMT sau tập huấn theo câu hỏi Theo kết quả bảng phân tích 3.6, sau khi tập huấn tỷ lệ HS của các trường trả lời đúng được chia thành 2 nhóm: Nhóm câu hỏi có tỉ lệ HS trả lời cao (>80%) gồm các câu 1, 2, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10. Các câu có tỉ lệ HS trả lời đúng ở mức khá là do các em đã được tập huấn về MT và BVMT. Đây là kiến thức các em đã học ở lớp dưới nên có thể các em đã quên và sau tập huấn các em có điều 61 Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 34 năm 2012 _____________________________________________________________________________________________________________ kiện nhớ lại các kiến thức đã học. Riêng câu 4 có tỉ lệ HS trả lời đúng tăng cao nhất ( từ 74,15% tăng lên 91,1% ) do đây là kiến thức các em mới vừa học nên sau khi được phân tích các em dễ dàng nhớ lại và hiểu đúng vấn đề. Riêng câu 3 có tỉ lệ HS trả lời ở mức trung bình (60,37%). Như đã phân tích ở trên, đây là một câu hỏi khó và buổi tập huấn ngắn ngủi chưa thật sự làm cho các em có nhận thức đầy đủ nên mặc dù tỉ lệ câu trả lời đúng tăng lên nhưng không đáng kể. Nhìn chung buổi tập huấn đã góp phần nâng cao nhận thức của HS các trường tập huấn. Tuy nhiên, hiệu quả của nó cũng phụ thuộc vào trình độ HS của từng trường. Bảng 3.7. Sự khác biệt về nhận thức của học sinh về MT và BVMT sau tập huấn theo trường Theo bảng phân tích 3.7, nhìn chung nhận thức của HS ở các trường đều được nâng cao và cũng được chia làm 2 nhóm như trước khi tập huấn. Nhóm có tỉ lệ HS trả lời đúng khá cao (>86%) gồm các trường 1, 3, 6. Nhóm trường (trường 2 - Bình Lợi Trung, trường 4 - Trần Quang Vinh, trường 5 - Trung An) có tỉ lệ HS từ mức khá trước khi tập huấn lên mức cao (>78,61 %) sau khi tập huấn. 3.2.2. Thái độ của học sinh đối với môi trường và bảo vệ môi trường (phụ lục 3) Bảng 3.8. Bảng phân tích sự khác biệt về thái độ của HS trước và sau tập huấn Sau khi tập huấn thái độ của HS đã có sự thay đổi theo hướng các em có thái độ tốt hơn về vấn đề MT và BVMT. Tuy nhiên, sự thay đổi này có sự khác nhau giữa các trường. 62 Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Quách Văn Toàn Em và tgk _____________________________________________________________________________________________________________ Bảng 3.9. Sự khác biệt về thái độ của HS đối với MT và BVMT sau tập huấn theo trường Theo bảng phân tích 3.9, nhìn chung thái độ của HS ở các trường đều được nâng cao và cũng được chia làm 2 nhóm (nhóm 1 gồm các trường: Trung An, Hòa Phú, Trần Quang Vinh, Thanh Đa và Thạnh Mỹ Tây; nhóm 2: trường Bình Lợi Trung) có sự khác biệt hơn so với trước tập huấn. Sau tập huấn, HS trường Hòa Phú và Trung An đã có thái độ tích cực hơn so với trước tập huấn. Do các em là HS ở ngoại thành khá ngoan và rất chịu chú ý lắng nghe nên buổi tập huấn đã có tác động hiệu quả đến thái độ của các em. Riêng trường Bình Lợi Trung và các trường còn lại, buổi tập huấn cũng đã tác động đến ý thức, thái độ các em. Tuy nhiên, các em vẫn còn hiếu động, thiếu tập trung nên tỉ lệ tăng không cao về ý thức BVMT. 4. Kết luận và kiến nghị 4.1. Kết luận Đa số HS có nhận thức tốt về các nội dung GDMT được đưa ra. Tuy nhiên, nhận thức của các em về vai trò của việc trồng cây xanh trong trường học và trên đường phố chỉ ở mức trung bình (54,65%). Hầu hết các em đều có thái độ đúng đắn trong việc BVMT. Nhìn chung các em có hành vi đúng trong việc giữ gìn vệ sinh chung (nhặt rác trong hộc bàn, sân trường bỏ vào đúng nơi quy định, không viết, vẽ bậy lên bàn ghế, lên tường), không chọc phá các con vật khi đi sở thú, có ý thức phụ giúp ba mẹ bằng cách làm những công việc nhỏ phù hợp với lứa tuổi (giúp mẹ lau dọn, vệ sinh nhà cửa, dọn dẹp góc học tập ngăn nắp, sạch sẽ). Các nội dung còn lại các em ý thức chưa rõ nên chưa thường xuyên tham gia. Sau tập huấn nhận thức, thái độ của HS về môi trường đều được nâng cao. 4.2. Kiến nghị BGH cần tổ chức các lớp tập huấn GDMT cho GV và học sinh; quan tâm, động viên tạo mọi điều kiện thuận lợi như hỗ trợ kinh phí, phương tiện cho các hoạt động, phong trào về BVMT và trang bị thêm tranh ảnh, đồ dùng trực quan, mô hình về GDMT để GV lồng ghép vào các tiết dạy trên lớp, bên cạnh việc kiểm tra nhắc nhở và khen thưởng; tạo điều kiện cho HS hoạt động ngoại khóa, tìm hiểu thiên nhiên kết hợp với GDMT. GV cần tìm hiểu và lồng ghép GDMT sao cho hấp dẫn để thu hút HS 63 Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 34 năm 2012 _____________________________________________________________________________________________________________ đồng thời thường xuyên nhắc nhở các em BVMT. Các tổ chức Đoàn/Đội thường xuyên vận động, tuyên truyền, nhắc nhở HS BVMT vào buổi sinh hoạt dưới cờ đầu tuần kết hợp với việc tổ chức các buổi tọa đàm, các trò chơi hướng về GDMT như hái hoa dân chủ, các câu đố có thưởng để HS từ từ thấu hiểu về GDMT. Phát động nhiều phong trào mang tính chất GDMT cho HS tham gia (các hội thi, chơi trò chơi, thi vẽ tranh về môi trường, phong trào ngày chủ nhật xanh ) và đưa GDMT vào kế hoạch hoạt động năm, theo dõi và đánh giá quá trình thực hiện. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thanh Hoài (2008), Công tác giáo dục môi trường tại một số trường trung học cơ sở thuộc quận Bình Thạnh – Thành phố Hồ Chí Minh, Khóa luận tốt nghiệp ngành Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. 2. Nguyễn Kim Hồng (chủ biên), Lê Huy Bá, Phạm Xuân Hậu, Nguyễn Đức Vũ, Đàm Nguyễn Thùy Dương (2002), Giáo dục môi trường, Nxb Giáo dục. 3. Nguyễn Tuyết Nga, Nguyễn Thị Thấn (2010), Tài liệu tập huấn Giáo dục bảo vệ môi trường cho giảng viên tiểu học các trường Đại học – Cao đẳng Sư phạm, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội. PHỤ LỤC Phụ lục 1. Phiếu điều tra nhận thức, thái độ của HS về MT và BVMT trước và sau tập huấn Trường Đại học Sư phạm TPHCM Khoa Sinh học PHIẾU KHẢO SÁT HỌC SINH Mục tiêu: Tìm hiểu tình hình nhận thức về thực trạng môi trường và hoạt động bảo vệ môi trường của học sinh ở các trường tiểu học nói chung và một số trường tiểu học thuộc quận Bình Thạnh, Củ Chi, TPHCM. Em hãy đánh dấu X vào ý em cho là đúng nhất. I. Về kiến thức: Câu 1: Theo em rác thải được xử lí như thế nào đỡ gây ô nhiễm môi trường nhất? Đốt rác x Phân loại và tái chế rác Vứt rác xuống sông hay kênh rạch Đổ thành đống Câu 2: Phân loại rác thải là gì? x Chia rác thành nhiều loại và bỏ vào các thùng khác nhau Bỏ rác vào chung một thùng Đổ ra bãi rác 64 Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Quách Văn Toàn Em và tgk _____________________________________________________________________________________________________________ Bỏ rác vào các thùng khác nhau Câu 3: Trồng nhiều cây xanh trong trường học và trên đường phố để? Làm đẹp cho trường và đường phố x Làm trong sạch bầu không khí và giảm tiếng ồn Giúp cho chim làm tổ Lấy gỗ Câu 4: Tác hại của ô nhiễm không khí là: Gây bệnh đường hô hấp Dị ứng Nhức đầu x Tất cả các ý trên Câu 5: Nước bị ô nhiễm là nước? Có màu, có chất bẩn, không chứa vi sinh vật hay các chất hòa tan gây hại cho sức khỏe con người Không màu, không mùi, có các vi sinh vật gây bệnh vượt mức cho phép hay các chất hòa tan gây hại cho sức khỏe con người x Có màu, có chất bẩn, có mùi hôi, có chứa các vi sinh vật gây bệnh vượt mức cho phép hay các chất hòa tan gây hại cho sức khỏe Không màu, không mùi, không vị Câu 6: Không phải là nguyên nhân gây ô nhiễm nước: Xả rác, phân, nước thải Sử dụng phân hóa học x Xây dựng nhà tiêu tự hoại Vứt xác động vật xuống sông Câu 7: Nguyên nhân gây ô nhiễm đất? x Do chất thải công nghiệp, sinh hoạt, sử dụng phân hóa học Do con người thường cày bừa, xới đất Do sử dụng phân chuồng đã ủ hoai mục Do trồng cây gây rừng Câu 8: Chặt phá rừng bừa bãi sẽ dẫn đến : Động vật mất nơi trú ngụ Xói mòn đất Lũ lụt, hạn hán x Tất cả các ý trên Câu 9: Trao đổi chất là: Con người lấy thức ăn, không khí, nước từ môi trường Con người thải ra môi trường những chất thừa, cặn bã x Câu a, b đúng Câu a, b sai 65 Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 34 năm 2012 _____________________________________________________________________________________________________________ Câu 10 : Để phòng bệnh lây qua đường tiêu hóa cần? Giữ vệ sinh ăn uống Giữ vệ sinh cá nhân Giữ vệ sinh môi trường x Tất cả các ý trên II. Về thái độ: Cảm ơn các em. STT Thái độ Đồng ý Phân vân Phản đối 1 Trực nhật lớp là việc cần thiết để giữ gìn lớp học sạch đẹp x 2 Vứt rác ra cửa sổ là biện pháp giữ gìn lớp học sạch sẽ x 3 Không cần dội nước sau khi đi nhà vệ sinh vì có lao công của trường dọn dẹp x 4 Trồng và chăm sóc cây xanh là việc cần thiết để bảo vệ môi trường ở trường học x 5 Tắt đèn khi đi ngủ để tiết kiệm điện x 6 Sử dụng nước thoải mái vì gia đình đã tốn tiền mua x 7 Khạc nhổ bừa bãi ngoài đường không ảnh hưởng gì đến môi trường x 8 Luôn bỏ rác vào thùng rác ở nơi công cộng x 66 Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Quách Văn Toàn Em và tgk _____________________________________________________________________________________________________________ 67 Phụ lục 2. Kết quả điều tra về nhận thức, thái độ của học sinh về MT và BVMT trước và sau tập huấn Tỉ lệ % HS trả lời đúng THANH ĐA (1) BÌNH LỢI TRUNG (2) THẠNH MỸ TÂY(3) TRẦN QUANG VINH (4) TRUNG AN (5) HOÀ PHÚ (6) Nội dung Câu Trước Sau Trước Sau Trước Sau Trước Sau Trước Sau Trước Sau 1 81,08 94,59 79,22 81,82 93,02 94,19 69,44 76,39 67,14 78,57 100 100 2 85,14 95,95 75,32 80,52 84,88 89,53 66,67 79,17 62,86 72,86 82,86 85,71 3 60,81 66,22 50,65 53,25 56,98 59,3 19,44 30,56 48,57 60 91,43 92,86 4 67,57 98,65 54,55 84,42 77,91 86,05 79,17 87,5 71,43 92,86 94,29 97,14 5 89,19 95,95 74,03 74,03 89,53 89,53 79,17 80 82,86 97,14 82,86 85,71 6 77,03 87,84 87,01 90,5 87,21 89 72,22 79,17 68,57 71,43 84,29 85,71 7 77,03 79,73 81,82 84,42 75,58 84,88 54,17 75 80 85,71 77,14 82,86 8 93,24 90,54 81,82 85,71 86,05 87,21 87,5 88 70 78,57 85,71 90 9 94,59 100 79,22 80,52 90,7 93 93,06 93,06 64,29 74,29 87,14 90 Về nhận thức 10 82,43 93,24 85,71 85,71 95,35 96 97,22 97,22 85,71 92,86 95,71 97,14 1 98,65 100 98,7 100 94,19 96,51 94,44 97,22 95,71 100 95,71 100 2 100 98,65 85,71 93,51 97,68 98,84 93,06 93,06 97,14 100 97,14 97,14 3 94,59 91,89 93,51 94,81 97,68 98,84 88,88 93,06 94,29 95,71 95,71 98,57 4 91,89 93,24 85,71 92,21 94,19 97,67 97,22 98,61 92,86 100 90 92,86 5 93,24 93,24 83,12 90,91 80,23 84,88 95,83 97,22 88,57 95,71 91,43 98,57 6 95,95 100 89,61 90,1 95,35 95,35 94,44 95,83 85,71 92,86 88,57 95,71 7 95,95 98,65 87,01 87,01 95,34 97,67 95,83 97,22 90 97,14 90 92,86 Về thái độ 8 93,24 94,6 84,42 89,61 91,86 94,19 95,83 98,61 91,43 97,14 84,28 98,57 (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 12-9-2011; ngày chấp nhận đăng: 28-12-2011)
File đính kèm:
- giao_duc_nang_cao_nhan_thuc_ve_moi_truong_cho_hoc_sinh_o_mot.pdf