Giáo trình Các phân tích định lượng trong quản trị - Bùi Tường Trí
Tóm tắt Giáo trình Các phân tích định lượng trong quản trị - Bùi Tường Trí: ...ộc tính) Các trọng số đánh giá tầm quan trọng của yếu tố nếu đem so sánh với các yếu tố khác. Mỗi yếu tố cũng được gắn với một số dương nhỏ hơn 1 gọi là trọng số của nó. Có nhiều cách để tính trọng số nhưng dù tính theo cách nào thì các trọng số cũng phải thỏa hai tính chất: 1) yếu tố nào đư...a9, a7, a10 a13 28 20 5 000 6 200 sau a8,a11,a12 a14 24 16 4 000 5 000 sau a4, a9 ,a7, a10 Biết rằng hợp đồng cần phải hoàn thành đúng thời hạn và cứ mỗi tuần bàn giao công trình chậm so với hợp đồng công ty A bị phạt 1500 USD. Bước 1: Ta hãy vẽ sơ đồ PERT theo thời gian bình thường và t... 564 Q2 18 631 Q3 19 627 CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET In 2000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần , ngày tháng năm 2007. Lưu hành nội bộ. Q4 20 678 03 - Q1 21 594 Q2 22 651 Q3 23 655 Q4 24 704 04 - Q1 25 613 Q2 26 695 Q3 27 68...
ác loại chuỗi thời gian khác? CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET In 2000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần , ngày tháng năm 2007. Lưu hành nội bộ. Ta cũng trả lời ngay cho câu hỏi này: Doanh thu của từng quí (tháng) của môt doanh nghiệp là cái mà các doanh nghiệp có khả năng thống kê đuợc một cách đầy đủ và chính xác và nhất là trong một thời gian dài (trong cả cuộc đời hoạt động của doanh nghiệp). Vì tất cả các mô hình dự báo đều đòi hỏi có số liệu thống kê chính xác và đặc biệt là càng dài càng tốt. Doanh thu hàng tháng (Quí) của một doanh nghiệp thường không có những biến động quá lớn và thường có những qui luật (thí dụ qui luật biến động theo thời vụ) (so sánh với những đối tượng khác như giá một loại cổ phiếu). Lấy thí dụ trường hợp của công ty TRƯỜNG SƠN chúng ta có thể thấy khá rõ những nhận định trên. Các nguyên tắc chính của dự báo theo chuỗi thời gian Có rất nhiều mô hình khoa học khác nhau để dự báo chuỗi thời gian (gần 10 mô hình khác nhau). Không có mô hình nào cho phép ta dự báo hoàn toàn chính xác mà chỉ có mô hình cho ta kết quả dự báo gần đúng nhất (tùy theo số liệu thống kê thực tế) Không có mô hình nào có thể áp dụng cho mọi trương hợp, các doanh nghiệp phải tùy theo số liệu thống kê cụ thể của mình mà tìm mô hình dự báo phù hợp nhất cho mình. Bất kỳ mô hình nào cũng đòi hỏi số liệu thống kê càng dài càng tốt. Bất kỳ mô hình dự báo nào cũng có một nguyên tắc chung là cố tìm ra một mô hình toán học có khả năng phát triển trong tương lai và mô tả dược gần đúng nhất các số liệu thống kê của quá khứ cho đến hiện tại, sau khi đã tìm được mô hình toán học đó rồi người ta phát triển nó cho tương lai và dự báo tương lai. Mô hình tốt nhất (Cho từng doanh nghiệp) là mô hình có tổng sai số dự báo nhỏ nhất, do đó muốn tìm ra mô hình tốt nhất cho doanh nghiệp cần phải áp dụng thử nhiều mô hình khác nhau. Chỉ có thể dự báo được nếu có kết hợp các mô hình toán học với các phần mềm vi tính như SPSS, Forecast X. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET PGS – TS BÙI TƯỜNG TRÍ NĂM 2007 Bài sau chúng ta sẽ đi vào cụ thể xét một số mô hình dự báo theo chuỗi thời gian. Do điều kiện thời gian chúng tôi sẽ chỉ giới thiệu với các bạn những mô hình thông dụng nhất và không quá phức tạp về mặt toán học. BÀI 9 DỰ BÁO BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CHUỖI THỜI GIAN THÀNH TỪNG BỘ PHẬN SAU ĐÓ TÌM CÁCH XÁC ĐỊNH QUI LUẬT CỦA TỪNG BỘ PHẬN Ta có một chuỗi thời gian (Xt) với t = 1, 2, 3 N trong thí dụ của công ty TRƯỜNG SƠN ta có n = 32, và ta viết lại chuỗi thời gian như sau: Năm / quí T Xt (Doanh thu) 98 - Q1 1 437 Q2 2 486 Q3 3 480 Q4 4 538 99 - Q1 5 456 Q2 6 521 Q3 7 526 Q4 8 577 00 - Q1 9 497 Q2 10 561 Q3 11 560 Q4 12 620 01 - Q1 13 527 Q2 14 595 Q3 15 596 Q4 16 640 02 - Q1 17 564 Q2 18 631 Q3 19 627 CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET In 2000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần , ngày tháng năm 2007. Lưu hành nội bộ. Q4 20 678 03 - Q1 21 594 Q2 22 651 Q3 23 655 Q4 24 704 04 - Q1 25 613 Q2 26 695 Q3 27 686 Q4 28 749 05 - Q1 29 666 Q2 30 749 Q3 31 740 Q4 32 821 Như đã nhận xét một cách cảm tính và trực giác chuỗi thời gian (Xt) có xu thế tăng dần tuy nhiên trong từng năm thì doanh thu đầu năm thường là thấp hơn và cuối năm doanh thu thường là cao nhất. Để có thể tìm ra qui luật một cách định lượng ta phân tích chuỗi thời gian thành ba bộ phận: Xt = Mt . St . Ut Trong đó: Mt là bộ phận chỉ xu thế chung của chuỗi thời gian (Trend component) St là bộ phận chỉ yếu tố thời vụ (Seasonal Component) Ut là bộ phận chỉ yếu tô nhẫu nhiên (Random component) Chúng ta hãy tìm cách mô tả qui luật của từng bộ phân của chuỗi thời gian và nếu tìm ra được qui luật của từng bộ phận thì ta cũng sẽ có thể phát triển chúng cho tương lai và dự báo cho tương lai. Ở mô hình dự báo thứ nhất này ta tạm xem bộ phận Ut = 1 và tìm cách mô tả qui luật (mang tính thống kê) của hai bộ phận kia. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET PGS – TS BÙI TƯỜNG TRÍ NĂM 2007 1. MÔ TẢ QUI LUẬT CỦA BỘ PHẬN CHỈ XU THẾ Mt Để làm việc này ta dùng Excel để thuận tiện cho việc tính toán và vẽ đồ thị: Nhìn vào đồ thị do Excel vẽ chúng ta thấy khá rõ chuỗi thời gian có xu thế tăng dần vậy vấn đề là làm thế nào để mô tả qui luật của sự tăng dần này và hơn nữa có thể phát triển nó cho tương lai. Có hai phương pháp chính để mô tả Mt 2. PHƯƠNG PHÁP TRƯỢT TRUNG BÌNH (MOVING AVERAGE) Ưu điểm: Mô tả tương đối mềm dẻo xu thế của chuỗi thời gian Tương đối đơn giản và dễ làm Khuyết điểm: Khó phát triển cho tương lai 3. PHƯƠNG PHÁP HỒI QUI Ưu điểm: dễ dàng có khả năng phát triển cho tương lai vì các đường hồi qui là những đường có phương trình toán học rõ ràng. Khuyết điểm: Cứng nhắc Sau đây ta sẽ chỉ xét phương pháp hồi qui vì khuyết điểm của nó có thể phần nào được khắc phục khi ta điều chỉnh theo yếu tố thời vụ. Ta nhớ lại công thức cơ bản của hồi qui tuyến tính cho ta mối tương quan giữa hai đại lượng X và Y với n cặp giá trị thống kê được trong thực tế: X Y x1 x2 x3 . . . xn y1 y2 y3 . . . yn Ta biểu diễn chúng thành n điểm trên mặt phẳng tọa độ XOY M1(x1,y1), M2(x2, y2),..., Mn(xn, yn) ta cần tìm đường thẳng (hoặc tổng quát hơn là một đường cong) mô tả được tốt nhất xu thế của n điểm trên. Ta sẽ chỉ giới hạn trường hợp hồi qui tuyến tính tức là tìm đường thẳng có phương trình: Y = aX + b sao cho n điểm tương ứng trên đường thẳng: CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET In 2000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần , ngày tháng năm 2007. Lưu hành nội bộ. M’1(x1, ax1 +b), M’2(x2, ax2 +b),... , M’n(xn, axn + b) có tổng bình phương các khoảng cách đến các điểm tương ứng M1, M2,... , Mn nhỏ nhất. Nói khác đi ta cần tìm các hệ số a và b của đường thẳng sao cho hàm số: U(a,b) = (ax1 + b – y1)2 + (ax2 + b - y2)2 + ... + (axn + b – yn)2 đạt giá trị nhỏ nhất và ta gọi phương pháp này là phương pháp bình phương bé nhất (The least squares method). Ta dễ dàng thấy hàm số U(a,b) sẽ đạt giá trị nhỏ nhất khi hai đạo hàm riêng đều bằng 0: 0 0 U a U b Từ đó a và b là nghiệm của hệ phương trình tuyến tính sau: 2 1 1 1 1 1 ( ) ( ) ( ) n n n i i i i i i i n n i i i i x a x b x y x a nb y Giải hệ phương trình ta sẽ tìm được a và b tức là tìm được đường hồi qui tuyến tính mô tà xu thế trong quá khứ của dãy thống kê. Trong trường hợp chuỗi thời gian của chúng ta đóng vai trò của X là t chỉ thời gian còn đóng vai trò của Y là Xt chỉ doanh thu của công ty theo từng chu kỳ thời gian. Và phương trình hồi qui có dạng: Xt = at + b Trong thí dụ trên của công ty TRƯỜNG SƠN t = 1, 2,... , 32 còn Xt là doanh thu của 32 quí tương ứng lúc này a và b sẽ là nghiệm của hệ phương trình: 32 32 32 2 1 1 1 32 32 1 1 ( ) ( ) ( ) 32 t t t t t t t t a t b tX t a b X CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET PGS – TS BÙI TƯỜNG TRÍ NĂM 2007 Chúng ta giải hệ phương trình trên bằng Excel như sau: Và nhận được a = 9.18, b = 455.99 như vậy phương trình hồi qui tuyến tính biểu diễn xu thế của chuỗi thời gian là: Xt = 9.18. t + 455.99 Thông qua phương trình trên ta có thể phát triển nó và dự báo được yếu tố chỉ xu thế của chuỗi thời gian cho tương lai thí dụ muốn dự báo xu thế của 4 quí của năm 2006 ta cho t lần lược bằng 33, 34, 35, 36 và nhận được các giá trị: M33 = 9.18 * 33 + 455.99 = 758.93 M34 = 9.18 * 34 + 455.99 = 768.11 M35 = 9.18 * 35 + 455.99 = 777.29 M36 = 9.18 * 36 + 455.99 = 786.47 Ta có những nhận xét sau đây: Yếu tố xu thế chỉ đánh giá xu thế chung là doanh thu tăng dần và do đó không thể dự báo doanh thu thực sự của từng quí chỉ dựa vào yếu tố xu thế. Bằng Excel ta có thể vẽ thêm đường thẳng chỉ yếu tố xu thế vào đồ thị và từ đó có thể có những nhận xét về yếu tố thời vụ. Nhìn vào đồ thị có thể có những nhận xét: Dường như là trong 8 năm doanh thu của quí 1 thấp hơn con số tương ứng trên đường hồi qui chỉ xu thế chung, doanh thu của các quí 2 và 3 gần bằng các con số trên đường hồi qui chỉ yếu tố xu thế, doanh thu của quí 4 cao hơn so với con số tương ứng trên đường chỉ xu thế. Nhận xét trên chính là yếu tố thời vụ mà ta cần định lượng và tìm cách để sau đó có thể phát triển cho tương lai nhằm dự báo được chính xác hơn doanh thu trong tươnglai của công ty. Bài tiếp theo chúng ta sẽ giải quyết vấn đề này và vấn đề đánh giá sai số dự báo. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET In 2000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần , ngày tháng năm 2007. Lưu hành nội bộ. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET PGS – TS BÙI TƯỜNG TRÍ NĂM 2007 BÀI 10 DỰ BÁO BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CHUỖI THỜI GIAN THÀNH TỪNG BỘ PHẬN SAU ĐÓ TÌM CÁCH XÁC ĐỊNH QUI LUẬT CỦA TỪNG BỘ PHẬN (tt) Ở bài trước ta đã hoàn thành vịệc đánh giá yếu tố chỉ xu thế của chuỗi thời gian bằng phương pháp hồi qui (tuyến tính). Cần chú ý là không phải khi nào cũng có thể dùng hồi qui tuyến tính để đánh giá các Mt (Phải dựa vào hình dáng của sơ đồ Scatter). Trong bài này ta sẽ xét đến việc làm thế nào để có thể đánh giá yếu tố thời vụ St, sau đó làm thế nào để kết hợp cả hai yếu tố lại nhằm dự báo tương đối chính xác doanh thu. Sau đó ta sẽ tìm một cách đơn giản nhất để đánh giá sai số của phương pháp dự báo. 1. ĐÁNH GIÁ YẾU TỐ THỜI VỤ Như đã nhận xét ở bài trước ở hầu hết các năm doanh thu của Quí 1 là một điểm nằm dưới đường hồi qui tuyến tính chỉ yếu tố xu thế, còn doanh thu của các Quí 2 và 3 là những điểm gần như nằm trên đường xu thế, doanh thu của các Quí 4 trong các năm nhìn chung lại là các điểm nằm trên đường xu thế. Đó là một qui luật về thời vụ mang tính thống kê mà chúng ta cần phải định lượng bằng một mô hình toán học Có nhiều mô hình toán học khác nhau cho phép ta mô tả (mang tính định lượng) yếu tố thời vụ mang tính thống kê sau đây là một trong những phương pháp như vậy (phương pháp này có thể xem là đơn giản nhất và cũng dễ hiểu nhất) sau này ở bài sau ta sẽ xét đến một phương pháp khác. Ta đã biết Xt = Mt. St St = Xt / Mt Ta đã có Mt của 8 năm dựa vào đường hồi qui tuyến tính chỉ xu thế ta cũng lại có các giá trị Xt thống kê được trong 8 năm đó, từ đó ta lại dùng Excel để tính các giá trị của St như sau: Ta dựa vào giá trị trung bình của St của từng quí trong 8 năm (xem như kỳ vọng của biến ngẫu nhiên với bốn biến ngẫu nhiên chỉ St của bốn quí) như vậy ta có: Quí 1 có giá trị Tb của St = 0.918 CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET In 2000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần , ngày tháng năm 2007. Lưu hành nội bộ. Quí 2 có giá trị Tb của St = 1.014 Quí 3 có giá trị TB của St = 0.995 Quí 4 có giá trị Tb của St = 1.073 2. KẾT HỢP HAI YẾU TỐ XU THẾ VÀ THỜI VỤ DỰ BÁO THỬ CHO NĂM 2005 VÀ ĐÁNH GIÁ SAI SỐ DỰ BÁO Ta hiểu giá trị Tb của St của một quí là đại diện cho yếu tố thời vụ của quí đó. Thí dụ Quí 1 có giá trị này là 0.918 tức là tính trung bình thì doanh thu trong thực tế của Quí này thấp hơn Mt và chỉ bằng 0.918 Mt. Với cách hiểu này ta lại dùng Excel để thử dự báo doanh thu cho 4 Quí của năm 2005: Ta ký hiệu Yt là các giá trị dự báo tương ứng của từng quí và vì là dự báo thử cho năm 2005 là năm mà ta đã biết các giá trị doanh thu thực Xt nên ta có thể đánh giá được mức độ sai số. Ở đây ta ký hiệu SSE (Sum of Square Errors) là tổng bình phương các sai số dự báo. Qua Excel ta tính được SSE = 338.4682 và SSE = 18.40 Chú ý: Sau này khi chúng ta cần so sánh nhiều phương pháp dự báo với nhau nhằm tìm ra phương pháp thích hợp nhất cho doanh nghiệp ta sẽ tiến hành dự báo thử cho một hoặc nhiều năm (Đã biết Xt rồi) sau đó so sánh các SSE của từng phương pháp và chọn phương pháp nào có SSE nhỏ nhất. Với máy vi tính chúng ta có thể làm việc trên một cách dễ dàng và nhanh chóng. 3. DỰ BÁO CHO CÁC QUÍ CỦA NĂM 2006 Làm tương tự như ta đã dự báo thử cho năm 2005 ta dự báo cho năm 2006 Phát triển đường hồi qui tuyến tính để tính các giá trị chỉ xu thế cho bốn quí của năm 2006 tức là M33, M34, M35, M36. Tiếp tục dùng các giá trị Tb của các St đã có trước đây làm các giá trị chỉ yếu tố thời vụ của các quí của năm 2006. Tính các giá trị dự báo của các quí năm 2006 tức là Y33, Y34, Y35, Y36 với công thức Yt = Mt. St. Ta lại dùng Excel để thực hiện các tính toán trên. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET PGS – TS BÙI TƯỜNG TRÍ NĂM 2007 Ta đã hoàn tất quá trình dự báo theo phương pháp thứ nhất và nhận được các kết quả doanh thu dự báo của các quí năm 2006 là: Doanh thu Quí 1 năm 2006 = 696.3 triệu đ Doanh thu Quí 2 năm 2006 = 779.2 triệu đ Doanh thu Quí 3 năm 2006 = 773.7 triệu đ Doanh thu Quí 4 năm 2006 = 844 triệu đ. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET In 2000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần , ngày tháng năm 2007. Lưu hành nội bộ. BÀI 11 DỰ BÁO BẰNG CÁC PHƯƠNG PHÁP SAN MŨ (EXPONENTIAL SMOOTHING METHODS) Có ba mô hình dự báo bằng phương pháp san mũ đối với các chuỗi thời gian, có thể xem mô hình sau là sự cải tiến của mô hình trước. Ta bắt đầu bằng mô hình đơn giản nhất nhưng cũng là ý tưởng mang tính khởi đầu của phương pháp này. 1. MÔ HÌNH SAN MŨ ĐƠN (SINGLE EXPONENTIAL SMOOTHING - SES) Giả sử ta có một chuỗi thời gian (Xt) t = 1, 2, 3, , n đã được thống kê (ta cũng sẽ xét những chuỗi thời gian chỉ doanh thu hoặc số lượng sản phẩm mà một công ty bán được trong một chu kỳ kinh doanh của mình trong quá khứ, chu kỳ thường là tháng hoặc quí). Mô hình san mũ đơn sẽ cho phép ta tính được giá trị dự báo tại thời điểm t = n+1, giá trị dự báo này ta cũng ký hiệu là Yn+1 (Thay vì bằng Xn+1 là giá trị thực). Ý tưởng chính của phương pháp là với mọi t ta xem: Yt + 1 = C0.Xt + C1.Xt - 1 + ... Với C0, C1, C2, ... lập thành một cấp số nhân lùi vô hạn, thông thường thì ta có: C0 = , C1 = (1 - ), C2 = (1 - ) 2 ,... Chú ý là ta có tổng của tất cả các Ci bằng 1. Lúc này ta có với mọi t: Yt + 1 = Xt + (1 - )Xt – 1 + .... Yt = Xt – 1 + (1 - )Xt - 2 + ... Với 0 < < 1 Nhân hai vế của phương trình thứ hai với (1 - ) sau đó trừ vế với vế của hai phương trình ta nhận được: (1) Yt + 1 = Xt + (1 - )Yt Như vậy giá trị dự báo ở thời điểm t + 1 hoàn toàn phụ thuộc vào giá trị thực tế thống kê được ở thời điểm t và giá trị dự báo ở thời điểm t (Tất nhiên còn phụ thuộc vào nữa). Đây là một ưu điểm của phương pháp san mũ đơn vì nó không đòi hỏi một dãy thống kê quá dài. Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp SES là chỉ cho phép dự báo được một chu kỳ cho tương lai, và khó khăn là làm thế nào để tìm ra được hệ số thích hợp nhất. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET PGS – TS BÙI TƯỜNG TRÍ NĂM 2007 Ta lấy lại thí dụ của công ty TRƯỜNG SƠN nhưng để đơn giản ta chỉ xét dãy số liệu thống kê của ba năm cuối và sẽ tiến hành dự báo thử với một vài giá trị khác nhau của nhằm tìm ra hệ số tốt nhất. Để thuận tiện cho việc tính toán ta lại dùng Excel. Trong bảng tính Excel chúng ta chỉ thử tính toán cho hai trường hợp của hệ số = 0.2 và = 0.3 và thấy là SES trong trường hợp = 0.3 nhỏ hơn tức là kết quả dự báo Y13 của trường hợp này (doanh thu quí 1 năm 2006) là đáng tin cậy hơn. Trong thực tế ta phải xét ít nhất là 9 giá trị khác nhau của (từ 0.1 đến 0.9) để có thể xem giá trị nào là phù hợp nhất. Muốn chính xác hơn ta phải tìm sao cho tổng bình phương các sai số dự báo là nhỏ nhất bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất, các phần mềm như SPSS có thể làm giúp cho ta công việc này. 2. MÔ HÌNH SAN MŨ KÉP (DOUBLE EXPONENTIAL SMOOTHING - DES) Khắc phục nhược điểm của SES nó cho phép dự báo được nhiều chu kỳ cho tương lai và có phần mềm dẻo hơn SES. Ta gọi: Lt là bộ phận chỉ xu thế của chuỗi thời gian ở thời điểm t. bt là bộ phận chỉ hệ số góc của chuỗi thời gian ở thời điểm t. Nói khác đi thì b t đánh giá khả năng và phương hướng thay đổi (mức độ tăng hay giảm) của chuỗi thời gian. Ta có công thức để tính các tham số này như sau: 1 1 1 1 (1 )( ) ( ) (1 ) t t t t t t t t L X L b b L L b Ở đây và là những hằng số nằm giữa 0 và 1 và để tính toán ta thường lấy bộ giá trị ban đầu L1 = X1 còn 1 2 1b X X . Sau khi đã tính được các Lt và bt ta có thể tính các giá trị dự báo: (*) t h t tY L hb Với h = 1, 2, 3, 4,... CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET In 2000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần , ngày tháng năm 2007. Lưu hành nội bộ. Để tính cụ thể cho thí dụ của công ty TRƯỜNG SƠN ta lại dùng EXCEL với các hệ số = 0.4 và = 0.1 Với bảng tính Excel ta đã tính được: 12 12 772.707 26.993 L b Dựa vào công thức (*) ta sẽ có: Y13 = 772.707 + 26.993 = 799.7 Y14 = 772.707 + 2*26.993 = 826.693 Y15 = 772.707 + 3*26.993 = 853.686 Y16 = 772.707 + 4*26.993 = 880.679 Nhận xét: Phương pháp còn khá cứng và không đánh giá được yếu tố thời vụ. 3. MÔ HÌNH SAN MŨ BỘI BA (TRIPLE EXPONENTIAL SMOOTHING - TES) Cho phép khắc phục các nhược điểm của hai mô hình SES và DES và nó có thể cho phép dự báo khá tốt trong trường hợp có một chuỗi thời gian dài và có tính thời vụ (chú ý là chuỗi thời gian càng dài thì việc xác định các tham số , , càng chính xác. Ở phươngpháp này ta ký hiệu: Lt, bt, St tương ứng là các bộ phận chỉ xu thế, hệ số góc và yếu tố thời vụ của chuỗi thời gian và ta có: 1 1 1 1 (1 )( ) ( ) (1 ) (1 ) t t t t t s t t t t t t t s t XL L b S b L L b XS S L CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET PGS – TS BÙI TƯỜNG TRÍ NĂM 2007 MỤC LỤC PHẦN MỘT BÀI 1 : RA CÁC QUYẾT ĐỊNH TRONG QUẢN TRỊ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN SỐ LƯỢNG................................................ 4 BÀI 2 : CÁC THÍ DỤ VỀ VIỆC GIẢI MỘT BÀI TOÁN RA QUYẾT ĐỊNH .......................................................................... 6 BÀI 3 : RA QUYẾT ĐỊNH BẰNG SƠ ĐỒ CÂY (TREE DIAGRAM) ....... 10 BÀI 4 : RA QUYẾT ĐỊNH PHỤ THUỘC NHIỀU YẾU TỐ ...................... 16 BÀI 5 : PHƯƠNG PHÁP SƠ ĐỒ MẠNG LƯỚI (PHẦN MỘT)................. 19 BÀI 6 : THEO DÕI VỀ THỜI GIAN VÀ CHI PHÍ BẰNG SƠ ĐỒ PERT .................................................................... 23 BÀI 7 : RÚT NGẮN THỜI GIAN HOÀN 1 CÔNG TRÌNH BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐƯỜNG GĂNG ................................................ 26 PHẦN HAI: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DỰ BÁO THƯỜNG GẶP TRONG KINH DOANH BÀI 8 : VAI TRÒ CỦA DỰ BÁO TRONG KINH DOANH, QUAN HỆ GIỮA DỰ BÁO VÀ HOẠCH ĐỊNH TRONG KINH DOANH ............................................................... 30 BÀI 9 : DỰ BÁO BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CHUỖI THỜI GIAN THÀNH TỪNG BỘ PHẬN SAU ĐÓ TÌM CÁCH XÁC ĐỊNH QUI LUẬT CỦA TỪNG BỘ PHẬN ....... 34 BÀI 10 : DỰ BÁO BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CHUỖI THỜI GIAN THÀNH TỪNG BỘ PHẬN SAU ĐÓ TÌM CÁCH XÁC ĐỊNH QUI LUẬT CỦA TỪNG BỘ PHẬN (tt)................................................................................................. 40 BÀI 11 : DỰ BÁO BẰNG CÁC PHƯƠNG PHÁP SAN MŨ (EXPONENTIAL SMOOTHING METHODS) ............................. 43 CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET In 2000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần , ngày tháng năm 2007. Lưu hành nội bộ.
File đính kèm:
- giao_trinh_cac_phan_tich_dinh_luong_trong_quan_tri_bui_tuong.pdf