Giáo trình Chuẩn đoán bệnh gia súc - Chu Đức Thắng
Tóm tắt Giáo trình Chuẩn đoán bệnh gia súc - Chu Đức Thắng: ... nguyên nhân: (1) suy tim, (2) van ba lá đĩng khơng kín, (3) lỗ nhĩ thất phải hẹp và (4) bao tim viêm, tích nước hạn chế tim co bĩp. Trong các bệnh tim cơ năng rối loạn nghiêm trọng, ứ máu tĩnh mạch tồn thân, ở ngực, ở bụng, thủy thũng. ứ máu tĩnh mạch cục bộ: do viêm khối u chèn ép, do nhồi ...rõ. Gia súc ủ rũ, hơn mê. Gia súc nhỏ ðể gia súc đứng và quan sát so sánh hai bên bụng. Sờ theo cung sườn, ấn từ nhẹ đến nặng. Chú ý gan to nhỏ, độ cứng và phản ứng đau. Chĩ: gan bên phải từ sườn 10-13, bên trái: đến sườn 12. Gan chĩ thay đổi vị trí theo độ dày của dạ dày. Ga...tốt, kim phải thật khơ nước. Cố định gia sức đứng, khơng cần gây mê. Cắt lơng vị trí chọc dị và sát trùng bằng cồn Iod. * Phương pháp chọc dị: + Chọc dưới xương chẩm (buồng não): kim chọc qua lỗ giữa xương chẩm và xương Atlas. Xác định vị trí chọc dị: ðường nối hai gờ cánh trước xương Atla...
thường, to đến 2 – 4 µm, cĩ khi đến 8 - 12 µm Hồng cầu to nhỏ khơng đều là triệu chứng cơ quan tạo máu bị rối loạn. Thấy trong bệnh thiếu máu do suy tủy, suy dinh dưỡng, thiếu vitamin B12. + Hồng cầu cĩ hạt (Granulophilocytosis). Trong hồng cầu cần cĩ những hạt nhỏ. Sự xuất hiện những hồng cầu cĩ hạt chứng tỏ xương bị kích thích trong các bệnh thiếu máu. Trong máu động vật khỏe cũng cĩ một tỷ lệ hồng cầu cĩ hạt: Cừu 0,02 – 0,18 ‰ ( phần nghìn) Lợn 2,7 – 15 ‰ Chĩ 0,1 – 0,3 ‰ Mèo 0,8 – 1,5 ‰ + Hồng cầu cĩ tiểu thể Jolly: là những hạt nhỏ hình trịn hình trứng nhuộm màu đỏ ở nguyên sinh chất; là những di tích nhân của hồng cầu. Hồng cầu cĩ thể Jolly thấy trong các trường hợp thiếu máu nặng do dung huyết. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Giáo trình Giáo trình Chẩn đốn bệnh thú .151 + Hồng cầu cĩ vịng cabot: hình nhẫn, hình số 8 (8), hình cái vợt. Xếp một bên tế bào; là di tích của nhân hồng cầu. Thấy trong bệnh thiếu máu nặng. + Hồng cầu cĩ hạt ái kiềm bắt màu tím, xanh, to nhỏ khơng đều bám trên mặt hồng cầu. Cĩ người cho rằng đĩ là di tích của nguyên sinh chất phân hủy hoặc nhân dung giảI mà thành. Hồng cầu cĩ những hạt ái kiềm là triệu chứng suy tủy; cũng cĩ ý kiến cho rằng đĩ là hiện tượng tái sinh hồng cầu. + Hồng cầu cĩ nhân: ở động vật nhỏ như chĩ, chuột cĩ ít hồng cầu cĩ nhân cịn chủ yếu là những hồng cầu dạng trưởng thành. Hồng cầu cĩ nhân là những hồng cầu non. B. Bạch cầu * Số lượng bạch huyết cầu Dung dich pha lỗng: Axit axetic 2ml Nước cất 98ml Cho vài giọt xanh methylen 1% để dung dịch cĩ màu xanh. Dụng cụ: - ống hút bạch cầu: Nhỏ hơn ống hút hồng cầu trong cĩ bi màu xanh. - Buồng đếm: giống đếm hồng cầu. Phương pháp đếm: Hút máu đến vạch 0,5, rồi hút thêm dung dịch pha lỗng đến vạch 11, pha lỗng máu 20 lần. ðếm 4 ơ lớn 4 gĩc. Gọi N là số bạch cầu đếm được ở 4 ơ lớn ở 4 gĩc, số bạch cầu trong 1mm 3 là: N x 10 x 20 = N x 50 4 Số lượng bạch cầu của gia súc khỏe, nghìn / mm3 Loại gia súc Trung bình Tối thiểu Tối đa Ngựa Bị Trâu Lợn Chĩ Gà 9,0 8,0 8,8 14,8 9,0 30,0 6,0 6,6 8,5 6,7 6,0 9,0 12,0 9,3 12,4 22,9 12,0 51,0 ý nghĩa chẩn đốn: Số lượng bạch cầu giảm: - Bệnh do virus, thiếu máu ác tính, trúng độc. - Suy tủy Số lượng bạch cầu tăng - Khi cĩ thai, ăn no, sau lao động. - Trong đa số các bệnh nhiễm khuẩn và mưng mủ: viêm phổi, viêm màng bụng, apxe... - Những bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi trùng. Trong bệnh leukosis, số lượng bạch cầu tăng rất nhiều, cĩ khi đến 300.000/1mm3. Bạch cầu ái toan (Eosinophil) Cĩ thể căn cứ tỷ lệ bạch cầu ái toan trong cơng thức bạch cầu để chẩn đốn. Khi cần người ta đếm số lượng tuyệt đối. Dung dịch pha lỗng: 1. Dung dịch Dunger Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Giáo trình Giáo trình Chẩn đốn bệnh thú .152 Eosin 0,1g Axetơn 10,0ml Nước cất 100,00ml 2. Dung dịch Hinkleman Eosin 0,5ml Formol 0,5ml Axit fenic 0,5ml Nước cất 100,00ml Dụng cụ: buồng đếm Neubauer và ống hút bạch cầu. Phương pháp đếm: Hút máu đến vạch 1 rồi hút tiếp dung dịch pha lỗng đến vạch 11, đảo nhẹ 20 lần. ðể yên trong 1 giờ để nhuộm huyết cầu. Bỏ đi vài giọt đầu rồi cho vào 2 bên buồng đếm, để yên trong 3 phút. ðếm số bạch cầu ái toan cả 2 bên. Sau khi nhuộm bạch cầu ái toan cĩ màu đỏ tươi. Gọi M là số bạch cầu ái toan đếm được ở 18 ơ (cả 2 buồng đếm). Số bạch cầu ái toan trong 1 mm3 là: M x 10 x 10 = M x 5,6 18 Bạch cầu ái toan tăng: những bệnh quá mẫn, bệnh ngồi da, bệnh do ký sinh trùng, bệnh máu trắng. Bạch cầu ái toan mất trong thời gian dài là tiên lượng khơng tốt. * Cơng thức bạch cầu Trước tiên cần phải làm phiết kính máu như đã trình bày ở phần làm tiêu bản huyết cầu, nhưng lưu ý nên phiết kính dày để số lượng nhiều thuận lợi cho việc phân loại. Các loại bạch cầu: Trên phiến kính, bạch cầu cĩ các loại sau: Loại bạch cầu trong nguyên sinh chất cĩ những hạt nhỏ bắt màu thuốc nhuộm rõ: Bạch cầu ái toan (Eosinophil): trong nguyên sinh chất cĩ những hạt ái toan bắt màu đỏ Eosin. Tế bào hình trịn, quả trứng, đường kính 8 – 10 µm. Nguyên sinh chất khơng bắt màu hoặc màu xanh xám nhạt. Hạt nổi rõ và to ở bạch cầu ái toan của ngựa; sau đĩ là ở thỏ, nhỏ nhất là những hạt ái toan ở máu những động vật cịn lại. Nhân của bạch cầu ái toan thường chia thành thùy. Tùy theo mức độ phát triển khác nhau nhân cũng khác nhau; cĩ thể hình gậy hoặc phân nhánh. Bạch cầu ái kiềm (Basophil): Hình trịn hoặc hình quả lê, đường kính khoảng 8 – 15 µm. Nguyên sinh chất sáng, kết cấu khơng rõ; những hạt ái kiềm trịn to nhỏ khơng đều, nhuộm màu tím đen. Những hạt trong nguyên sinh chất dễ bị nước của thuốc nhuộm cuốn đi để lại những khoảng trống. Nhân của bạch cầu ái kiềm thường đa dạng, rìa khơng rõ, cĩ lúc hình lá, cĩ lúc phân thùy, hình dây, hình quả thận. Nhân bắt màu tím, cá biệt trong tế bào cĩ những kết cấu khơng rõ. Các loại bạch cầu Các loại bạch cầu Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Giáo trình Giáo trình Chẩn đốn bệnh thú .153 Việc phân biệt các giai đoạn phát dục của bạch cầu ái kiềm là rất khĩ, vì rìa nhân và sự sắp xếp các tiểu thùy của nhân khơng rõ. Trên thực tế chẩn đốn việc phân biệt này cũng khơng cĩ ý nghĩa, vì số lượng bạch cầu ái kiềm rất ít, từ 0,1 – 2%, bình quân là 0,5%.ở gia cầm tỷ lệ đĩ cĩ cao hơn. Bạch cầu ái trung ( Neutrophil) trong nguyên sinh chất cĩ những hạt trung tính. Bạch cầu ái trung trong máu ngoại vi thường chỉ cĩ 2 loại: bạch cầu nhân gậy và bạch cầu nhân đốt; các loại bạch cầu non – ấu cầu và tủy cầu rất ít, khoảng 0,5 – 1%. Tủy cầu ( Myelocyte) là loại bạch cầu ái trung non nhất, hình trịn, đường kính 10 – 13 µm. Nguyên sinh chất nhuộm màu đỏ nhạt, cĩ khi màu tím nhạt, màu tro, cĩ những hạt bắt màu tím hoặc hơI đỏ. Nhân trịn, dài hoặc hình hạt đậu, nhuộm màu nhạt khơng đều. ấu cầu: Là giai đoạn trung gian của tủy cầu và bạch cầu ái trung nhân gậy, đường kính khoảng 12 – 22 µm. Nhân hình hạt đậu hoặc hình mĩng ngựa, kết cấu lỏng lẻo, nhuộm màu nhạt, khơng đều. Nguyên sinh chất nhuộm màu đỏ nhạt, cĩ những hạt bắt màu kiềm. Bạch cầu ái trung nhân gậy: Hình trịn, đường kính 10 – 14 µm. Nguyên sinh chất bắt màu đỏ nhạt cĩ pha xanh xám nhạt, cĩ nhiều hạt nhỏ bắt màu tím nhạt, to nhỏ khơng đều. Nhân dài hình mĩng ngựa, hình chữ S, hình gậy, nhuộm màu khơng đều. Bạch cầu ái trung nhân đốt: là loại bạch cầu ái trung già nhất, hình trịn, đường kính 10 – 15 µm. Nguyên sinh chất bắt màu đỏ nhạt, chứa nhiều hạt trung tính bắt màu đỏ xen lẫn màu vàng nhạt. Nhân nhuộm màu tím sẫm, phân 2 – 5 tiểu thùy, cĩ khi đến 6 tiểu thùy. Kết cấu hình chữ L, W, số 8, * Loại bạch cầu trong nguyên sinh chất khơng cĩ hạt Lâm ba cầu: căn cứ vào độ to nhỏ và đặc trưng hình thái cĩ thể chia lâm ba cầu thành 3 loại: ðại lâm ba : đường kính 10 – 19 µm, nguyên sinh chất nhuộm màu xanh nhạt. Nguyên sinh chất quanh nhân bắt màu nhạt hơn các bộ phận khác. Nhân hình trịn, hình quả thận, cĩ khi hình quả tim dẹp. Kết cấu khơng rõ. Trung lâm ba: là hình thái chung giữa đại lâm ba và tiểu lâm ba. Việc phân biệt tương đối khĩ. Tiểu lâm ba: hình trịn, đường kính 5 – 10 µm. Nguyên sinh chất nhuộm màu xanh thẫm, ở trong cĩ những khơng bào li ti, quanh rìa nhân bắt màu xanh nhạt. Nhân nhỏ và trịn, cĩ khi trịn dẹp hoặc hình hạt đậu màu tím sẫm. Bạch cầu đơn nhân: (Monocyte) là một loại bạch cầu to nhất trong các bạch cầu trong máu ngoại vi, đường kính 12 – 20 µm; phần nhiều là hình trịn, cá biệt hình trịn dài. Nguyên sinh chất bắt màu xanh xám nhạt hoặc màu khĩi xám. Rìa nhân nhạt, khơng cĩ hạt. Nhân to, hình bầu dục, hình hạt đậu, hình quả thận, rìa khơng đều, bắt màu tím nhạt so với nhân lâm ba cầu. Kết cấu của nhân lỏng lẻo. Tế bào tương (Plasmocyte). Là loại tế bào cĩ nguồn gốc nhiều nơI, chủ yếu từ lâm ba cầu. Nguyên sinh chất hình sợi tơ màu xanh, nhân hình trịn, hình quả tiom dẹp. Bạch cầu đơn nhân Bạch cầu ái trung Lâm ba cầu Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Giáo trình Giáo trình Chẩn đốn bệnh thú .154 Loại tế bào này trong máu gia súc rất ít, chỉ xuất hiện nhiều trong những bệnh cĩ sinh nhiều kháng thể: những bệnh truyền nhiễm, nhất là những bệnh truyền nhiễm mãn tính. * Bạch huyết cầu gia cầm Hình thái bạch cầu ái kiềm, lâm ba cầu, bạch cầu đơn nhân của gia cầm giống huyết cầu gia súc. Chỉ riêng bạch cầu ái toan giống bạch cầu ái trung. Bạch cầu ái toan đường kính 7 – 11 µm, hình trịn, nguyên sinh chất bắt màu xanh nhạt, trong cĩ những hạt trịn, ánh quang, nhỏ, phân bố đều, bắt màu đỏ tươI hoặc xanh nhạt. * Cơng thức bạch cầu Là tỷ lệ phần trăm giữa các loại bạch cầu : bạch cầu ái kiềm, ái toan, ái trung, lâm ba cầu và tế bào đơn nhân, cĩ lúc cịn tính cả tế bào tương. Cơng thức Arneth Arneth (1940) đã phân chia bạch cầu theo các giai đoạn phát triển của nĩ. Ơng đã tính tỷ lệ giữa các loại bạch cầu ái trung cĩ nhân một đốt ( múi), 2 đốt. Cooke đã đơn giản hĩa sự sắp xếp của Arneth và phân thành 5 loại: nhân 1 đốt, 2đốt, 3 đốt, 4 đốt và loại nhân phân thành 5 đốt. Cơng thức Bạch cầu ái trung Bạch cầu ái trung trưởng thành Tủy cầu ấu cầu Nhân gậy Nhân đốt Tế bào tủy Nhân hơi lõm Nhân lõm Schilling Arneth I 1 đốt II 2 đốt III 3 đốt IV 4 đốt V 5 đốt Cooke - Ponder I Nhân 1 đốt II 2 đốt III 3 đốt IV 4 đốt V 5 đốt Cơng thức Schilling Trong cơng thức bạch cầu, Schilling chia bạch cầu ái trung ra 4 loại: tủy cầu, ấu cầu, trung tính nhân gậy và trung tính nhân đốt. Cơng thức bạch cầu biểu diễn như sau: Bạch cầu ái trung Tổng số bạch cầu Bạch cầu ái kiềm Bạch cầu ái toan Tủy cầu ấu cầu Nhân gậy Nhân đốt Lâm ba cầu ðơn nhân Tế bào tương Trong máu động vật khỏe hồn tồn khơng cĩ tủy cầu, ấu cầu và tế bào tương cũng rất ít, khơng quá 0,5%. Bạch cầu ái kiềm, ái toan, đơn nhân khơng nhiều. Bạch cầu ái trung và lâm ba cầu chiếm tỷ lệ trên 50%. ở ngựa, lợn, chĩ bạch cầu ái trung nhiều nhất. Các loại động vật khác thì lâm ba cầu nhiều nhất. Cách xác định cơng thức bạch cầu Trên một phiến kính đếm hết các loại bạch cầu sao cho tổng số được 100 cái; hoặc 200 – 300 cái, rồi Lấy số bình quân. Dùng vật kính dầu hay vật kính 40 đếm theo những cách sau: - ðếm ở 4 gĩc theo hình chữ chi, mỗi gĩc 25 hoặc 50 cái. - ðếm ở 2 đầu phíên kính theo hình chữ chi, đếm từ bên này sang bên kia, mỗi đầu 50 cái. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Giáo trình Giáo trình Chẩn đốn bệnh thú .155 - Cũng cĩ thể bắt đầu từ giữa phiến kính, đếm theo hình chữ chi về 2 đầu, tổng cộng 100 cái. Hai phương pháp đầu thường dùng và chính xác hơn. Chú ý: trong một phiến kính bạch cầu thường phân bố khơng đều: đầu phiến kính bạch cầu ít, cuối phiến kính bạch cầu lại nhiều, đặc biệt là bạch cầu ái toan, bạch cầu ái trung và lâm ba cầu. Chỉ số nhân ( chỉ số chuyển nhân) Chỉ số nhân theo Shilling là thương số của các bạch cầu ái trung non và bạch cầu ái trung trưởng thành trong máu ngoại vi: Tủy cầu + ấu cầu + nhân gậy ( %) CNS = Nhân đốt (%) 0 + 0 + 4 1 ở ngựa: = 50 12,5 0 + 0 + 4 6 ở bị: = 31 31 0 + 0 + 3 3 ở lợn: = 40 40 Cơng thức bạch cầu thay đổi Cơng thức bạch cầu thay đổi trong từng loại bệnh ý nghĩa chẩn đốn: + Bạch cầu ái trung tăng ( Neutrocytosis): - Sinh lý: sau khi ăn, lao động nặng; tăng ít và tạm thời; - Trong những bệnh cĩ nhiễm khuẩn cấp tính: viêm phổi, viêm họng, viêm dạ dày – ruột; - Trong những bệnh nhiễm khuẩn cấp tính do vi khuẩn. - Bạch cầu ái trung tăng, chủ yếu là bạch cầu non, tổng số bạch cầu tăng chứng tỏ cơ quan tạo máu bị kích thích mạnh, một số lượng lớn máu ngoại vi bị phá hủy. - Bạch cầu ái trung tăng, nhưng loại nhân đốt giảm so với mức bình thường, trong máu cĩ nhiều bạch cầu bệnh thường do nhiễm trùng nặng.Thấy trong các bệnh truyền nhiễm cấp tính, các bệnh gây bại huyết. + Bạch cầu ái trung giảm: ( Neutropenia) - Các bệnh do virus, một số trường hợp nhiễm độc; - Nhiễm khuẩn rất nặng ( tối cấp tính), suy tủy xương. + Lâm ba cầu tăng ( Lymphocytosis) - Nhiễm khuẩn mãn tính: Lao, bệnh lê dạng trùng trâu bị; - Các bệnh do virus, các bệnh nhiễm trùng cấp kỳ chuyểm biến tốt. + Lâm ba cầu giảm: ( Lymphocytopenia) - Một số bệnh nhiễm khuẩn cấp; - Ung thư đường tiêu hĩa, hơ hấp + Bạch cầu ái toan tăng ( Eosinophilia). Số bạch cầu ái toan tăng, tỷ lệ trong cơng thức bạch cầu cũng tăng: - Tăng cao và liên tục: các bệnh do ký sinh trùng, nhất là ký sinh trùng ngồi da, bệnh dị ứng: chàm, phản ứng huyết thanh. - Tăng nhẹ và thoảng qua: thời kỳ lui của các bệnh nhiễm khuẩn cấp, dùng quá nhiều kháng sinh. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Giáo trình Giáo trình Chẩn đốn bệnh thú .156 + Bạch cầu ái toan giảm ( Eosinopenia): - Nhiễm khuẩn cấp tính, quá trình nung mủ cấp; - Các trường hợp bệnh ác tính, bạch cầu ái toan cịn rất ít, cĩ khi mất. + Bạch cầu ái kiềm tăng ( Basophilia). Là một loại bạch cầu cĩ số lượng trong máu ít nhất, tỷ lệ trong cơng thức bạch cầu của ngựa khoảng 0,0 – 1,0 %; ở trâu bị – 0,0 – 2,0 %; ở lợn – 0,0 – 1,0 %; vì vậy đánh giá khối lượng của nĩ qua cơng thức bạch cầu là rất khĩ. Bạch cầu ái kiềm tăng trong bệnh máu trắng, phản ứng do tiêm huyết thanh, trong một số bệnh do ký sinh trùng. Việc đánh giá bạch cầu ái kiềm giảm qua cơng thức bạch cầu khơng được và đếm số lượng tuyệt đối của nĩ trong chẩn đốn lâm sàng thú y rất ít làm. + Bạch cầu đơn nhân tăng ( monocytosis) trong các bệnh truyền nhiễm mãn tính, các quá trình nhiễm trùng. Các bệnh Tripanosomoesis, piroplasmosis cĩ khi bạch cầu đơn nhân tăng. + Bạch cầu đơn nhân giảm ( Monocytopenia). Số lượng bạch cầu đơn nhân trong máu ít, tỷ lệ trong cơng thức bạch cầu khoảng 3% ở ngựa, 4% ở bị. Vì vậy, phát hiện bạch cầu đơn nhân giảm rất khĩ, nhất là trong các trường hợp bệnh mà bạch cầu ái trung tăng rất nhiều, tỷ lệ bạch cầu đơn nhân trong cơng thức bạch cầu cĩ thể là 0. Bạch cầu đơn nhân giảm trong các bệnh bại huyết cấp tính, các bệnh mà bạch cầu ái trung tăng nhiều. Bạch cầu đơn nhân mất trong thời gian dài là tiên lượng khơng tốt. * Hình thái bạch cầu thay đổi Bạch cầu thay đổi cĩ 2 loại: tăng sinh và biến chất. Bạch cầu tăng sinh chủ yếu là hiện tượng trong máu tuần hồn xuất hiện nhiều bạch cầu non. Trên tiêu bản nhuộm, tỷ lệ các bạch cầu non kích thước lớn hơn nhiều so với bình thường chiếm ưu thế. Lâm ba cầu: ở máu gia súc khỏe tỷ lệ lâm ba cầu khá lớn; trung và đại lâm ba cầu ít, khơng quá 5 %. Nhưng trong những bệnh truyền nhiễm nặng tỷ lệ đĩ hồn tồn thay đổi : tiểu lâm ba cầu ít, trên tiêu bản chủ yếu là đại lâm ba cầu cĩ kích thước lớn ( đường kính 15 µ trở nên). Bạch cầu ái trung: cũng cĩ những thay đổi tương tự, kích thước tế bào to hơn bình thường. Chú ý các bạch cầu ái trung nhân gậy cĩ kích thước khá lớn, cĩ những cái lớn đến 20 µm. Về cấu trúc, những bạch cầu ái trung bệnh lý trong nguyên sinh chất cĩ những vật thể nhỏ bắt màu kiềm. Những vật thể đĩ lúc đầu như một mạng lưới màu xanh, sau thối hĩa thành từng mảng, hạt nhỏ, rải rác khắp tế bào. Nhười ta cho rằng đĩ là những hạt protein thối hĩa do ảnh hưởng của những chất độc. Chú ý là những bạch cầu ái trung non cũng bắt màu hơi kiềm nhưng đầu và đa sắc, khác với những hạt ái kiềm trên. Trong một số bệnh nặng, ngồi những hạt bệnh lý trên, cĩ thể tìm thấy các tiểu thể bao hàm ( Doehle), là những vật thể hình thái to nhỏ khác nhau, tập trung từng đám, nhuộm Giemsa bắt màu xanh da trời nhạt. Thường gặp trong các bệnh truyền nhiễm nặng hoặc trúng độc. Bạch cầu thối hĩa: Là những bạch cầu cĩ thay đổi về cấu trúc, đặc biệt là ở nguyên sinh chất và ở nhân. Trong nguyên sinh chất xuất hiện những khơng bào to nhỏ đủ loại. Trong một tế bào cĩ khi cĩ hai khơng bào, nhiều khơng bào làm cho nguyên sinh chất cĩ những chỗ trống lỗ chỗ. Nhân bạch cầu thay đổi khá rõ: nhuộm màu khác thường, teo lại, đặc lại, phân nhiều nhánh và xuất hiện những khơng bào. Lâm ba cầu cũng cĩ những thay đổi tương tự như bạch cầu ái trung: Nguyên sinh chất nhuộm mờ, những hạt nhỏ li ti màu xanh da trời ít, ở một số tế bào mất hẳn. Khơng bào khá Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Giáo trình Giáo trình Chẩn đốn bệnh thú .157 nhiều, to nhỏ và số lượng ở mỗi tế bào khơng giống nhau. Nhân phình ra, lỏng lẻo, nhuộm màu khơng đều. Những trường hợp bệnh nặng, trong máu cĩ thể tìm thấy những nguyên bào lympho và những tế bào nhân chia nhánh. Trong một số trường hợp trúng độc và bệnh truyền nhiễm nặng, bạch cầu đơn nhân cĩ những thay đổi: nguyên sinh chất màu vàng xám và cĩ những khơng bào. Nhân phình và hình thù khác thường, bắt màu nhạt và khơng đều. Kích thước tế bào to hẳn. Bạch cầu ái toan: Những hạt ái toan trong nguyên sinh chất bắt màu khác thường, to nhỏ khơng đều. Nhân chia nhiều nhánh, nhuộm màu khơng đều. Bạch cầu ái kiềm, nhân vỡ thành từng mảng, hạt ái kiềm tan ra khơng cịn hình thù thường thấy. C. Số lượng tiểu cầu: ðếm số lượng tiểu cầu Hĩa chất: 1. Magie sulfat 14% 2. Dung dịch cố định HgCl2 0,1g Axit axetic 6 giọt Cồn tuyệt đối 10,0 ml 3. Thuốc nhuộm: Giemsa hoặc Wright Cách đếm: Theo Fonio: Lấy một giọt máu ở tai, cho ngay thêm một giọt Magie sulfat 14% và trộn đều. Phiết kính và để khơ trong khơng khí. Nhuộm thuốc Wright hoặc cố định ( dung dịch trên) rồi nhuộm bằng thuốc nhuộm Giemsa. ðếm dưới vật kính dầu: ðếm 1000 cái hồng cầu và bao nhiêu tiểu cầu. Ví dụ cĩ M cái tiểu cầu thì số lượng tiểu cầu trong 1 mm3 máu là: 1000 M x Số lượng hồng cầu trong 1 mm3 máu Số lượng tiểu cầu của gia súc khỏe, nghìn /mm3 Ngựa 250 – 600 Trâu 220 – 380 Cừu 270 – 510 Lợn 180 – 300 Gà 22 – 41 Bị 260 – 700 Tế bào máu gia cầm Dê 540 – 1000 Chĩ 190 – 570 Thỏ 120 – 480 Vịt 70 – 120 Tiểu cầu tăng trong các bệnh truyền nhiễm. Tiểu cầu giảm: Thiếu máu truyền nhiễm của ngựa. * ðếm huyết cầu gia cầm Hồng cầu và tiểu cầu của gia cầm cĩ nhân thành phương pháp dếm huyết cầu của gia cầm, khơng giống đếm huyết cầu của gia súc. Các đếm gián tiếp: Dùng ống hút hồng cầu hút máu đến vạch 0,5 rồi hút tiếp nước sinh lý 0,85 % đến vạch 101 ( pha lỗng 200 lần) và theo cách đếm hồng cầu, đếm tổng số Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Giáo trình Giáo trình Chẩn đốn bệnh thú .158 huyết cầu cĩ trong 1 mm3 máu ( hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu). Sau đĩ phiết kính máu nhuộm và tính tỷ lệ hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu trong 1000 cái huyết cầu đếm được dưới kính hiển vi. Từ tỷ lệ này suy ra số lượng các loại huyết cầu trong 1mm3 máu. Ví dụ: Tổng số huyết cầu trong 1 mm 3 máu là 3,2 triệu, trong 1000 cái huyết cầu cĩ 982 % hồng cầu , 7 bạch cầu, 11 tiểu cầu. Vậy: 982 Số hồng cầu = x 3.200.000 1000 7 Số bạch cầu = x 3.200.000 1000 11 Số tiểu cầu = x 3.200.000 1000 CÂU HỎI KIỂM TRA CHƯƠNG VIII: XÉT NGHIỆM MÁU 1. Trình bày các lấy máu xét nghiệm? 2. Xét nghiệm lý tính của máu? 3. Xét nghiệm hố tính của máu và ý nghĩa chẩn đốn? 4. Xét nghiệm tế bào máu và ý nghĩa chẩn đốn? Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Giáo trình Giáo trình Chẩn đốn bệnh thú .159 Tài liệu tham khảo 1. Hồ Văn Nam.Chẩn đốn lâm sàng Thú y. Nhà xuất bản Nơng nghiệp. Hà Nội – 1997. 2. Nguyễn Thế Khánh, Phạm Tử Dương. Hố nghiệm sử dụng trong lâm sàng. Nhà xuất bản Y học. Hà Nội – 1991. 3. Các nguyên lý y học nội khoa Harrison tập 1, 2, 3. Nhà xuất bản Y học dịch và xuất bản. Hà Nội – 1999. 4. Nội khoa cơ sở (triệu chứng học nội khoa tập 1, 2). Nhà xuất bản Y học. Hà Nội – 2001. 5. Bài giảng bệnh học nội khoa (sau đại học) tập 1, 2. Nhà xuất bản Quân đội nhân dân. Hà Nội – 2001. 6. Hồng Trọng Thảng. Bệnh tiêu hố gan – mật. Nhà xuất bản Y học. Hà Nội – 2002. 7. Sổ tay dịch bệnh động vật (dịch từ nguyên bản tiếng Anh, Phạm Gia Ninh và Nguyễn ðức Tâm). Cơng ty LD Ringer – Thống Nhất – 2002.
File đính kèm:
- giao_trinh_chuan_doan_benh_gia_suc_chu_duc_thang.pdf