Giáo trình Cơ học lý thuyết - Phần: Tĩnh học
Tóm tắt Giáo trình Cơ học lý thuyết - Phần: Tĩnh học: ...g lên vật rắn, ta định nghĩa véctơ chính của hệ lực như sau : Véctơ chính của hệ lực là một véctơ bằng tổng hình học véctơ các lực thành phần của hệ lực đó. Ta gọi 'R G là véctơ chính của hệ lực, thì : ∑ = = n k kFR 1 ' GG (2.1) nF G Hình 27 1F G 2F G y x z ... Trang 29 GIÁO TRÌNH CƠ HỌC LÝ THUYẾT I PHẦN TĨNH HỌC Ta thiết lập hệ phương trình cân bằng : 0sin)( 0cos 2 )( 0cos 2 )( 0cos 0 0sin =+−−= =−= =++−= =+−+= =+= =++= ∑ ∑ ∑ ∑ ∑ ∑ aFbRbXFm aRPaFm bRbZPbFm RPZZZ FYY RXXX CBz Cy CBx CBA A CBA γ γ γ γ γ G G G ...NH HỌC Ví dụ 5: Thanh di động ABC đặt trên nền nhẵn nằm ngang gồm hai phần AC và BC được nối với nhau bằng khớp bản lề C và dây DE. Trọng lượng mỗi phần là P = 100N. Cho AC = BC = 6 m, AD = BE = 2 m. Một người trọng lượng Q = 540N đứng tại điểm K của thang với CK = 1 m. Xác định ph...
tuyến, f là hệ số tỷ lệ còn gọi là hệ số ma sát trượt, đó là một hư số. Như vậy lực ma sát trượt cực đại tỷ lệ với phản lực pháp tuyến. 3. Hệ số ma sát trượt f chỉ phụ thuộc vào bản chất các vật ( gỗ, sắt, gạch, ...) và trạng thái bề mặt vật tiếp xúc ( trơn, nhám, ướt...) mà không phụ thuộc vào diện tích tiếp xúc. Hệ số f được xác định bằng thực nghiệm. Sau đây là vài giá trị của f. Gỗ trên gỗ : f = 0,4÷0,7 Thép trên thép : f = 0,15÷0,25 Đá trên đá : f = 0,6÷0,7 Cuối cùng ta có : NfF .0 ≤≤ Khi vật A trượt, ta có hệ số ma sát trượt động fđ. Hệ số fđ còn phụ thuộc vận tốc chuyển động của vật, nhưng thường lấy ≈ f. Chương III Ma sát Trang45 GIÁO TRÌNH CƠ HỌC LÝ THUYẾT I PHẦN TĨNH HỌC 2.2 Góc ma sát và nón ma sát : Trên đây, khi giải các bài toán tĩnh học ta bỏ qua ma sát, giả thuyết các mặt liên kết nhẵn, nên chỉ có phản lực pháp tuyến ở mặt liên kết đó. Khi có ma sát trượt, ngoài phản lực pháp tuyến N G còn thêm lực ma sát trượt F G , khi đạt đến trạng thái giới hạn F = Fmax, hợp hai thành phần phản lực N G và msF G ta được phản lực toàn phần : maxmax FNR GGG += Lực maxR G làm với phản lực pháp tuyến N G một φ, φ được gọi là góc ma sát trượt. Theo hình 62, ta có : fN = N f N F tg == .maxϕ ftg = ϕ Như vậy, tang góc ma sát bằng hệ số ma sát trượt. Khi vật cân bằng thì nên phản lực toàn phần maxFF ≤ FNR GGG += nằm trong góc ma sát. Nếu cho vật di chuyển theo mọi hướng trên mặt liên kết B thì phản lực maxR G sẽ quét nên hình nón, gọi đó là nón ma sát. Với mọi hướng góc ma sát không đổi thì ta được nón ma sát tròn xoay. N G maxF G maxR G Hình 62 φ 2.3 Bài toán cân bằng khi có ma sát : Cũng như mọi bài toán tĩnh học, bài toán cân bằng khi có ma sát trượt thì hệ lực tác dụng lên vật phải thoả mãn điều kiện cân bằng. Ngoài ra, lực ma sát trượt cần phải thoả mãn điều kiện giới hạn của nó, nghĩa là : NfF .0 ≤≤ hoặc ϕα ≤ ( R G phải nằm trong nón ma sát ) Chương III Ma sát Trang46 R G α φ Hình 63 GIÁO TRÌNH CƠ HỌC LÝ THUYẾT I PHẦN TĨNH HỌC Khi F = Fmax = f.N thì vật vẫn còn cân bằng, trạng thái cân bằng này gọi là cân bằng giới hạn. Còn đối với mọi giá trị khác của NfF .≤ vật vẫn cân bằng, nên bài toán ma sát không phải một mà nhiều vị trí cân bằng tạo thành một miền cân bằng. Vì vậy để giải bài toán cân bằng khi có ma sát, ta thường khảo sát véctơ ở trạng thái cân bằng giới hạn, từ đó suy ra miền cân bằng của bài toán. Ví dụ : Trên mặt phẳng OB có thể quay quanh O, ta đặt vật nặng A trọng lượng P. Hệ số ma sát trượt giữa vật nặng và mặt OD là f. Tìm góc α bao nhiêu để vật A bặt đầu trượt (hình 64) Bài giải: Ta khảo sát vật A cân bằng, dưới tác dụng của pháp ến N G trọng lượng P G , lực ma sát F G ( F G hướng lên vì vật A có xu hướng trượt xuố ( P G , N G , F G ) ~ 0 Hình 64 α B O y P G N G F G Lập các phương trình cân bằng : fNF PNY PFX = =−= =−= ∑∑ 0cos 0sin α α Giải các phương trình trên ta tìm được : tgα = f. Khi vật A ở trạng thái cân bằng giới hạn thì tgα = tgφ Như vậy khi góc α bằng góc ma sát vật sẽ trượt. Đây góc ma sát φ và từ đó suy ra hệ số ma sát f. Ví dụ 2: Cho một hệ như hình vẽ. Để giữ vật Q không rơi xuống cần tác dụng lực P nhỏ nhất bao nhiêu ? Cho biết hệ số ma sát trượt giữa má hãm và bánh xe là f. Bỏ qua bề dày má hãm Q. Hình 6 a A Chương III Ma sát tuyng). Vì vật cân bằng : (1) (2) (3) hay α = φ. cũng là thí nghiệm để tím 5 b C B R Q G O r Trang47 GIÁO TRÌNH CƠ HỌC LÝ THUYẾT I PHẦN TĨNH HỌC Bài giải: Hình 66 OR GmsF G CN G Q G Ta chia bài toán này ra hai bước : Bước I: Ta khảo sát bánh xe và trục O ở trạng thái cân bằng giới hạn, nghĩa là : F = Fmax = fN Ở bánh xe và trục O gắn chặt với nhau. Hệ lực tác dụng lên vật là (Q , G msCO FNR GGG ,, )~0 Trong đó OR G là phản lực ở trục O, CN G là phản lực pháp tuyến của má hãm áp lên bánh xe. msF G là lực ma sát trượt do má hãm đặt lên bánh xe (hình 66) Ta lập phương trình mômen đối với O: 0..)( =+−=∑ RFrQFm msO G và điều kiện của lực ma sát là : CN ' G minP G AR G msF ' G Hình 67 A B Fms = f.NC Từ điều kiện (1) và (2) ta suy ra : fR rQNC = . Bước 2: Xét cân bằng đòn AB với các lực tác dụng : ( min,',', FFNR msCA GGGG )~0 trong đó CN ' G và msF ' G là nội lực của hệ nên khi tách ra ta vẽ ngược chiều với CN G msF G tác dụng lên bánh x. Vì xét cân bằng giới hạn nên lực P = Pmin , nếu P>Pmin thì NC càng lớn và tời càng cân bằng, nếu P<Pmin thì NC sẽ nhỏ không đủ sức giữ vật Q và tời O quay. Ta lập điều kiện cân bằng là phương trình mômen đối với A. ∑ =+−= 0)(')( minPbaaNPm CA G Từ đó suy ra : minPa baNC += Ta biết NC = NC nên : fR rQP a ba =+ min và fRba raQP )(min += Vậy muốn tời cân bằng thì : fRba raQP )(min +≥ Chương III Ma sát Trang48 GIÁO TRÌNH CƠ HỌC LÝ THUYẾT I PHẦN TĨNH HỌC §3. MA SÁT LĂN Ma sát lăn là hiện tượng chuyển động lăn hay có xu hướng lăn của vật này trên mặt vật khác. Có một con lăn đặt trên mặt vật liên kết B có xu hướng lăn về phía bên phải thì tại điểm liên kết ngoài phản lực pháp tuyến N G , lực ma sát trượt F G còn xuất hiện một ngẫu lực N cản chuyển động lăn gọi là ngẫu lực ma sát lăn. 3.1 Các định luật và ma sát lăn : Qua thực nghiệm ta thấy : - Ngẫu lực ma sát lăn có chiều ngược với chiều vật có hướng lăn. N G F G Hình 68 M - Ngẫu lực ma sát lăn có mômen biến thiên và có giới hạn là Mmax (Mmax ngẫu lực ma sát lăn cực đại) : max0 MM ≤≤ - Mômen ngẫu lực ma sát lăn cực đại tỷ lệ phản lực pháp tuyến N. Mmax = kN Hệ số tỷ lệ k gọi là hệ số ma sát lăn, có thứ nguyên dài được xác định bằng thực nghiệm. Hệ số k cũng phụ thuộc vào bản chất vật liệu và bề mặt tiếp xúc. Sau đây là vài con số cề trị số của k : - Gỗ trên gỗ : k = 0,05 0,08 cm ,001 cm hật vậy, khi đặt con lăn trên mặt liê ÷ - Thép trên thép : k = 0,005 cm - Thép tôi trên thép tôi : k = 0 T n kết B (hình 69) và kéo với lực T G bé, con lăn vẫn cân bằng, nghĩa là ở bề mặt liên kết B ngoài phản lực N G , F G còn xuất hiện ngẫu lực M để cân b g với ngẫu lực ( Qằn G , F G ) gây ra chuyển động lăn. N G T G F G Hình 69 R C P G M M = R.T Tiếp tục tăng T thì con lăn vẫn cân n khi T = T1 con lăn bặt đầu lăn, nghĩa là M Mmax . Nguyên nhân chủ yếu có ma sát lăn là do vật liệu có biến bằng cho đế ≤ Chương III Ma sát Trang49 GIÁO TRÌNH CƠ HỌC LÝ THUYẾT I PHẦN TĨNH HỌC Trang50 dạ t ng nên giữa con lăn và mặt liên kết tiếp xúc nhau mộ miến quanh điểm B. Phản lực liên kết tác dụng lên con lăn là một hệ lực khi thu về một điểm được một lực R G có hai thành phần là M G và R G , còn ngẫu lực M chính là ngẫu lực ma sát lăn (Hình 70) Bài toán cân bằng khi có ma sát lăn : Khi tác 3. dụng lên con l n mộ c 2 ă t lự T G , thì con lăn có xu hướng lăn và cũng có xu hướng trượt. Do đó, ở mặt liên kết ngoài phản lực pháp tuyến N G , có lực ma sát trượt F G và ngẫu lực ma sát lăn M. Vì vậy điều kiện vật cân bằng là hệ lực tác dụng lên vật phải th ả mãn điều kiện cân bằ g của hệ lực nói chung, ng o n oài ra lực ma sát trượt và ngẫu lực ma sát phải thoả mãn điều kiện giới hạn của nó là : M ≤ Mmax = kN (1) F ≤ Fmax = fN (2) Nếu một trong hai điều kiệ mãn thì sẽ phát sinh ra chuyển động tương ứng. Cả hai điều ki ật sẽ vừa lăn vừa trượ dễ lăn hơn dễ trượt, nên trong kỹ thuật cần đơn giản ma sát thì có thể thay n trên không thoả ện (1) và (2) không thoả mãn thì v t. Trong thực tế ma sát lăn thường nhỏ hơn ma sát trượt rất nhiều. Vì vậy đối với con lăn thì ma sát trượt bằng ma sát lăn. Ví dụ thay bạc trong các ổ đỡ trục bằng các vòng bi, hay khi kéo một dầm cầu người ta đặt trên các con lăn... Ví dụ 3 : Một hình trụ bán kính R, trọng lượng P đặt trên mặt phẳng nghiêng α. Tìm góc α để con lăn sẽ lăn đều. Cho hệ số ma sát lăn k = 0,005 cm. Bài giải: Ta khảo sát hình trụ cân bằng. Hệ lực tác ình trụdụng lên h ( P G , N G , F G ,M) ~ 0 với α N G y M P G F G x Hình 71 R G M Hình 70 B Chương III Ma sát GIÁO TRÌNH CƠ HỌC LÝ THUYẾT I PHẦN TĨNH HỌC F ≤ fN M ≤ kN Lập điều kiện cân bằng, ta có các phư sau : B ≤ ≤ =−= =−= ∑ ∑ ơng trình kNM fNF RPMFm PNY FPX =−=∑ 0sin..)( 0cos α αG Từ (2) : N = Pcosα. c : tgα ≤ f 0sinα Từ (1) và (4) ta tìm đượ Từ (3) và (5) ta được : tgα ≤ R k Thường R k rất bé so với f. Do đó để con lăn cân bằng thì : tgα ≤ R k Khi tgα = R k thì con lăn sẽ bắt đầu lăn (nếu chỉ tăng tgα lên một ít thôi). Khi đó con u (1) (2) (3) (4) (5) lăn đều. Nế tiếp tục tăng α cho đến khi tgα ≥ f thì còn lăn vừa lăn vừa trượt. Chương III Ma sát Trang51 GIÁO TRÌNH CƠ HỌC LÝ THUYẾT I PHẦN TĨNH HỌC CHƯƠNG IV TRỌNG TÂM CỦA VẬT RẮN Để xác định trọng tâm của vật rắn trước nhất ta làm quen khái niệm tâm của hệ lực song song. §1. TÂM HỆ LỰC SONG SONG - TRỌNG TÂM CỦA VẬT RẮN 1.1 Tâm hệ lực song song : Giả sử cho hệ lực song song cùng chiều nFFF GGG ,....,, 21 đặt tại A1, A2, ..., An (hình 72). Hệ này có hợp lực R G cùng chiều các lực thành phần và trị số : ∑= kFR ',....,'2 Nếu bây giờ ta xoay các lực của hệ quanh các điểm đặt của chúng theo cùng chiều và cùng một góc, ta được một hệ lực mới F ,'1 nFF GGG song song cùng chiều và cùng trị số với nhau nhưng khác chiều hệ lực cũ. Hợp lực 'R G của ệ lực này rõ ràng có trị số bằng R và đường tác dụng sẽ khác đi. Song ta cần chứng minh rằng đường tác dụng của hợp lực h R G hay 'R G đều a điểm C cố định nào đó. Điểm C này được gọi là qu tâm hệ lực song song đã cho Thật vậy, bắt đầu ta hợp hai lực song song với 21 , FF GG được hợp lực 211 FFR GGG += đặt tại C1. Ta nhận thấy khi quay 1F G quanh A1, 2F G quanh A2 thì 1R G quay quanh C1 cùng chiều quay và cùng một góc ới các lực đó Điểm Cv . 1 nằm trên A1A2 và thoả mãn bất đẳng thức F1.A1C1 = F2.A2C2 (theo điều kiện cân bằng của đòn ở đây ta coi A1A2 là đòn, điểm C1 là điểm tựa hay trục quay của đòn). Vì khi quay 21 , FF GG cùng một góc và cùng chiều thì đoạn A1A2 và đẳng thức trên không đổi. Tiếp t p lực 321312 FFFFRR ục hợ GGGGGG ++=+= bao giờ cũng đi qua C2 nằm trên đoạn thẳng C1A3...và Hình 72 O R G'RG 3F G 1F G C 1'F G C1 2F G A3 3'F G A1 A2 2'F G z y x Chương IV Trọng tâm của vật rắn Trang 52 GIÁO TRÌNH CƠ HỌC LÝ THUYẾT I PHẦN TĨNH HỌC tiếp tục làm như vậy cho đến lực nF G , thì hợp lực R G của hệ lực song song này luôn đi qua điểm C không đổi đối với các điểm A1, A2, ..., An nằm trên vật. Ta gọi toạ độ điểm A1(x1,y1,z1), A2(x2,y2,z2),...., AC(xC,yC,zC) rồi quay các lực nFFF GGG ,....,, 21 quanh điểm đặt của chúng sao cho song song với trục z thành hệ lực nFFF GGG ,....,, 21 . Áp dụng định lý VARIGNON đối với trục y ta có : ∑= )()( kyy FmRm GG (a) Theo hình vẽ (vì R’ = R) Oy xRRm .)'( = G Tương tự : ,..... 111 .)'( xFFmy = G Thay vào đẳng thức (a) ta được : nnO xFxFxFxR ....... 2211 +++= Hay : R xF R xFxFxFx kknnc ∑=+++= ...... 2211 Tương tự : R yF R yFyFyF y kknnc ∑=+++= ...... 2211 R zF R zFzFzF z kknnc ∑=+++= ...... 2211 Trong đó : ∑= kFR (4.1) Áp dụng công thức này ta tìm trọng tâm vật rắn. 1.2 Trọng tâm vật rắn : Các vật đặt gần quả đất đều chịu lực hút quả đất hướng thẳng đứng từ trên xuống gọi là trọng lực. Đối với vật có kích thước khá bé so với đường kính quả đất thì có thể xem trọng lực các phân tố của vật như các lực song song và có giá trị không đổi với từng phân tố khi ta xoay vật. Trong truờng hợp như vậy gọi là trường hợp trọng lực đồng nhất. Giả sử ta có một vật rắn. Chia vật thành n phân tố chịu các lực nPPP GGG ,...,, 21 tác dụng. Hợp các lực này ta được lực P G . Đó chính là trọng lượng của vật, được tính theo công thức : ∑ = = n k kPP 1 (4.2) Chương IV Trọng tâm của vật rắn Trang 53 GIÁO TRÌNH CƠ HỌC LÝ THUYẾT I PHẦN TĨNH HỌC Dù vật quay thế nào các lực kP G vẫn giữ nguyên điểm đặt trên vật và song song với nhau. Vì thế hợp lực P G của chúng luôn đi qua điểm C cố định trên vật. C là tâm các lực song song kP G cũng là điểm đặt của trọng lực P G còn gọi là trọng tâm của vật (Hình 73). Vậy trọng tâm của vật là một điểm cố định trên vật mà trọng luợng của vật luôn luôn đặt tại điểm đó. y x Hình 73 z A2 A1 An 1F G nF G P G 2F G C Theo công thức (4.1) ta suy ra công thức xác định trọng tâm của vật là : P zP z P yP y P xP x kk C kk C kk C ∑ ∑ ∑ = = = . . . (4.3) Trong đó xk, yk, zk là toạ độ điểm đặt của lực Pk của phân tố thứ k (k = 1,2,..n) §2. CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TRỌNG TÂM CỦA VẬT ĐỒNG CHẤT ĐỐI XỨNG, VẬT PHỨC TẠP (VẬT GHÉP, VẬT KHUYẾT ) 2.1 Toạ độ trọng tâm các vật đồng chất: Nếu các vật đồng chất là một khối thì trọng lượng Pk của phân tố nào cũng tỷ lệ với thể tích của nó Pk = γ.Vk. Trọng lượng P của vật tỷ lệ thể tích của vật V1, nghĩa là P = γ.V (γ là trọng lượng riêng của vật ). Theo công thức (4.3) công thức xác định trọng tâm của vật là : V zV z V yV V xV x kk C kk C kk C ∑ ∑y ∑ = = = . . . (4.4) Chương IV Trọng tâm của vật rắn Trang 54 GIÁO TRÌNH CƠ HỌC LÝ THUYẾT I PHẦN TĨNH HỌC Tương tự vật là bản phẳng mỏng đồng chất thì toạ độ trọng tâm của bản là : S yS y S xkS x kk C k C ∑ ∑ = = . . (4.5) Sk diện tích phân tố k của bản, S là diện tích của bản. Cũng vậy, toạ độ trọng tâm của đường cong đồng chất sẽ là : l zl z l yl y l xl x kk C kk C kk C ∑ ∑ ∑ = = = . . . (4.6) lk chiều dài phân tố k, l chiều dài của đường cong. 2.2 Các phương pháp xác định trọng tâm của vật đồng chất : 1. Phương pháp đối xứng : Định lý : Nếu vật đồng chất có mặt phẳng đối xứng, một trục hoặc tâm đối xứng thì trọng tâm của vật nằm trên mặt phẳng đối xứng, trục hoặc tâm đối xứng ấy. Thật vậy, ta chia vật thành những cặp phần tử đối xứng bằng nhau qua mặt phẳng (Hình 74). Hợp các trọng lực của từng cặp lại, ta được một hệ lực song song có điểm đặt nằm trên mặt phẳng. Trọng lực P của vật là hợp lực các lực này cũng nằm trên mặt phẳng đối xứng của vật. kP' kP ''k P π Hình 74 Với trục đối xứng và tâm đối xứng ta cũng chứng minh như vậy. 2. Phương pháp phân chia (vật ghép) : Một vật có thể chia ra một số hữu hạn phần tử mà vị trí trọng tâm từng phần tử đó ta có thể xác định dễ dàng thì trọng tâm của vật có thể xác định theo công thức trên. Chương IV Trọng tâm của vật rắn Trang 55 GIÁO TRÌNH CƠ HỌC LÝ THUYẾT I PHẦN TĨNH HỌC Ví dụ 1: Cho một bản đồng chất có kích thước như hình 75. Hãy xác định trọng tâm của bản. Bài giải : Ta dựng hệ trục Oxy và chia hình trên thành ba phần. Tính tọa độ trọng tâm của mỗi phần và diện tích của chúng. 1 2 3 xk -1 1 4 yk 1 4 7 Sk 4 16 8 Diện tích của bản là : S = S1 + S2 + S3 = 4+ 16 +8 S = 28 cm2. Thay các giá trị số trên vào công thức (4.5) ta được cm S SySySyy cm S SxSxSxx C C 7 31 28 56644 14 22 28 32164 332211 332211 =++=++= =++−=++= 3. Phương pháp bù trừ (vật khuyết ): Phương pháp này là trường hợp riêng của phương pháp phân chia được sử dụng cho vật có lỗ khuyết, khi phân biệt trọng tâm của vật không có lỗ khuyết và bản thân lỗ khuyết. Ví dụ : Xác định trọng tâm của bản tròn bán kính R, có lỗ khuyết bán kính r (Hình 76). Khoảng cách C1C2 = a. C1 C2 C R r x y Hình 76 Hình 75 y 2cm 6cm 2cm 2cm 4cm C1 2cm C2 C3 Chương IV Trọng tâm của vật rắn Trang 56 GIÁO TRÌNH CƠ HỌC LÝ THUYẾT I PHẦN TĨNH HỌC Bài giải: Trọng tâm của hình khuyết này là nằm trên trục đối xứng C1C2. Ta dựng hệ trục C1xy. Để tìm xC ta bù thêm diện tích bản tròn thành kín (phần I) rồi trừ diện tích bằng diện tích lỗ khuyết (phần II). Diện tích phần II (lỗ khuyết) lấy dấu âm. Khi đó, ta có : )( , ,0 22 21 2 22 2 11 rRSSS rSax RSx C C −=+= −== == π π π Thay các giá trị đó vào công thức (4.5) ta tìm được : 0 )( 22 2 2211 = − −=+= C CC C y rR ar S SxSxx Như vậy, trọng tâm O của hình khuyết nằm bên trái C1 một đoạn bằng )( 22 2 rR ar − . 4. Phương pháp thực nghiệm : Ngoài các phương pháp trên, người ta còn dùng phương pháp thực nghiệm như treo hoặc cân vật để tìm trọng tâm của vật có hình dạng phức tạp: Ví dụ : Để tìm trọng tâm của máy bay người ta lần lượt đặt các bánh xe lên bàn cân tìm được M1 và M2. Lập phương trình như sau: a.N2 = (b-a).N1 Suy ra : 21 1. NN Nba += Hoặc ta dùng dây treo vật cần tìm trọng tâm thì phương của dây treo là phương của trọng lực. Ta cho vài ba điểm trên vật thì giao điểm các phương đó là trọng tâm của vật. 1N 2N a b B A C P Hình 77 Chương IV Trọng tâm của vật rắn Trang 57 GIÁO TRÌNH CƠ HỌC LÝ THUYẾT I PHẦN TĨNH HỌC §3. CÔNG THỨC TÍNH TRỌNG TÂM CỦA VÀI VẬT ĐỒNG CHẤT ĐƠN GIẢN Xét cung tròn AB bán kính, góc ở tâm = 2. Theo tính chất đối xứng trọng tâm của cung tròn sẽ n trên trục x (hình 78). Tính toạ độ trọng tâm theo công thức sau : BOA ˆ ằm ∫=∆= →∆ )( 0 .1lim L kk lkC x LL lxx dl Trong đó L là chiều dài cung AB. Để lấy tích phân trên cung AB ta lấy phân tố MM’ có chiều dài dl = Rdφ với góc định vị φ. Toạ độ x của phân tố là : Hình 78 dl B A M’ M α φ dφ H x O y x ϕcosRx = Chiều dài của cung AB là : L = 2R.α Từ đó ta có : ∫∫ − == α α ϕϕα dR Rxdl L x L C .cos2 1 2 )( α αsinRxC = Như vậy trọng tâm của cung tròn nằm trên trục đối xứng của nó và cách điểm Q của cung một đoạn bằng : α αsinRxC = Trong đó α tính bằng radian. Chương IV Trọng tâm của vật rắn Trang 58 GIÁO TRÌNH CƠ HỌC LÝ THUYẾT I PHẦN TĨNH HỌC 3.2 Trọng tâm tam giác : Dựng các đường thẳng song song cới cạnh đáy BD, chia tam giác ra thành nhiều dãi hẹp (hình 79) Rõ ràng trọng tâm của mỗi dãi sẽ nằm trên trung tuyến AE của tam giác. Vì vậy trọng tâm của tam giác sẽ nằm trên trung tuyến này. Ta cũng làm như vậy đối với hai trung tuyến kia. Từ đó suy ra, trọng tâm tam giác sẽ nằm trên giao điểm của ba đường trung tuyến của nó, nghĩa là : AECE 3 1= (4.7) 3.3 Trọng tâm hình quạt : Cho một hình quạt bán kính R, góc ở tâm . Từ điểm O, ta vẽ các bán kính chia hình quạt ra thành n hình quạt nhỏ. Khi n tăng lên vô hạn thì các hình quạt nhỏ xem như những tam giác mà nó có trọng tâm trên cung DE có bán kính α2ˆ =BOA R 3 2 . Trọng tâm hình quạt trùng với trọng tâm của cung tròn DE. Theo công thức (4.6) thì trọng tâm hình quạt sẽ là : Hình 80 R 3 2 D αO C x B α C E Hình 79 MI CB A α αsin 3 2 RxC = (4.8) 3.4 Trọng tâm của chóp : Cho khối chóp tam giác EABD. Để xác định trọng tâm C của khối ta dựng các mặt phẳng song song với đáy ABD, chia khối chóp ra n phân tố. Khi tăng n lên vô hạn ta coi mỗi phân tố đó là một tam giác phẳng. Trọng tâm các tam giác này nằm trên đường thẳng EC1 (C1 trọng tâm đáy ABD). Vì vậy trọng tâm của khối sẽ nằm trên EC1. Chương IV Trọng tâm của vật rắn Trang 59 GIÁO TRÌNH CƠ HỌC LÝ THUYẾT I PHẦN TĨNH HỌC Cũng tương tự, ta thấy trọng tâm của khối cũng nằm trên AC2 (C2 là trọng tâm mặt BDE). Vì vậy, trọng tâm của khối sẽ là giao điểm C của các EC1 và AC2. Bây giờ ta xác định điểm C vì C1C2 và AE chia các cạnh của góc EKˆA thành các đoạn tỷ lệ, nên chúng song song nhau. Tam giác C1C2C đồng dạng tam giác EAC. Ngoài ra AKKC 3 1 1 = nên AKCC 3 1 21 = . Từ đó ta tìm ra được : Hình 81 K C1 C2 C B D E A 3 1211 == AE CC CE CC do đó : ECCECC 4 1 3 1 1 == Kết quả này cũng đúng cho cả khối chóp đa giác và khối nón. Để tìm trọng tâm của một số vật đồng chất khác ta có thể tra cứu trong các sách cẩm nang kỹ thuật. Chương IV Trọng tâm của vật rắn Trang 60
File đính kèm:
- giao_trinh_co_hoc_ly_thuyet_phan_tinh_hoc.pdf