Giáo trình Cơ sở khoa học môi trường - Bùi Thị Nga
Tóm tắt Giáo trình Cơ sở khoa học môi trường - Bùi Thị Nga: ...ch hàng làm trung tâm. Lựa chọn và triển khai các mô hình cung ứng dịch vụ thích hợp với từng địa phương, từng nhóm đối tượng, tập trung vào những địa bàn có mức sinh cao, chú ý cung cấp dịch vụ cho thanh niên và người chưa thành niên; nâng cao kỹ năng của đội cung cấp dịch vụ lưu động ở địa b...ên thế giới (Lê Văn Khoa, 2005) V.1.3.4 Các loại hình suy thoái đất Như đã đề cập ở phần trên, suy thoái đất là hậu qủa của hoạt động con người và sự tương tác của hoạt động này với môi trường tự nhiên. Qua nghiên cứu, các nhà khoa học đã chia ra ba loại hình suy thoái chính như sau: 1. Su...). 133 Hình 6.9 Rác thải được người dân vứt bừa bải trên đường phố(Bùi Thị Nga & ctv, 2007) VI.3 HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Trên nguyên tắc tất cả các thể loại chất thải độc hại rắn trên cần phải được xử lý và hiện nay ở Việt Nam chưa có một cơ sở nào có hệ thống xử lý chất thải rắn cũ...
không tái sử dụng được phần nguyên vật liệu đã mất đi. Do đó, xử lý cuối đường ống luôn luôn làm tăng chi phí sản xuất. Trong khi đó, sản xuất sạch hơn mang lại các lợi ích kinh tế song song với giảm tải lượng ô nhiễm. Sản xuất sạch hơn đồng nghĩa với giảm thiểu chất thải và phòng ngừa ô nhiễm. Sản xuất sạch hơn cũng là một bước hữu ích cho hệ thống quản lý môi trường như ISO14000. 180 VII.7.2 Lợi ích của sản xuất sạch hơn Sản xuất sạch hơn có ý nghĩa đối với tất cả các cơ sở công nghiệp, lớn hay bé, tiêu thụ nguyên liệu, năng lượng, nước nhiều hay ít. Ðến nay, hầu hết các doanh nghiệp đều có tiềm năng giảm lượng nguyên nhiên liệu tiêu thụ từ 10-15%. Kinh nghiệm thực tế đã chỉ ra rằng sản xuất sạch hơn không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn cả lợi ích về mặt môi trường. Các lợi ích này có thể tóm tắt như sau: - Sử dụng nguyên liệu, nước, năng lượng có hiệu quả hơn, tái sử dụng phần bán thành phẩm có giá trị, giảm ô nhiễm. Giảm chi phí xử lý và thải bỏ các chất thải rắn, nước thải, khí thải. Tạo nên hình ảnh về mình tốt hơn; và cải thiện sức khoẻ nghề nghiệp và và an toàn. - Tiếp cận tài chính dễ dàng hơn, các cơ quan tài chính ngày một nhận thức rõ sự nghiêm trọng của việc huỷ hoại môi trường và hiện đang nghiên cứu các dự thảo dự án mở rộng hoặc hiện đại hoá mà trong đó các khoản vay đều được nhìn nhận từ góc độ môi trường. Các kế hoạch hành động về sản xuất sạch hơn sẽ đem lại hình ảnh môi trường có lợi về doanh nghiệp của bạn tới các nhà cho vay, do đó sẽ tạo điều kiện tiếp cận dễ dàng hơn với các nguồn hỗ trợ tài chính. - Các cơ hội thị trường mới và được cải thiện. Việc nâng cao nhận thức của người tiêu dùng về các vấn đề môi trường đã dẫn đến sự bùng nổ nhu cầu về sản phẩm xanh trên thị trường quốc tế. Chính vì vậy, khi đã có những nỗ lực nhận thức về sản xuất sạch hơn, sẽ có thể mở ra được nhiều cơ hội thị trường mới và sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng cao hơn và có thể bán ra với giá cao hơn. - Các doanh nghiệp thực hiện sản xuất sạch hơn sẽ đáp ứng các tiêu chuẩn môi trường, ví dụ như ISO14001, hoặc các yêu cầu của thị trường như nhãn sinh thái. Thực hiện đánh giá sản xuất sạch hơn sẽ giúp cho việc thực hiện hệ thống quản lý môi trường như ISO 14001 dễ dàng hơn. - Môi trường làm việc tốt hơn việc nhận thức ra tầm quan trọng của một môi trường làm việc sạch và an toàn đang ngày một gia tăng trong số các công nhân. Bằng cách đảm bảo các điều kiện làm việc thích hợp thông qua thực hành sản xuất sạch hơn, có thể làm tăng ý thức của các cán bộ, đồng thời xây dựng ý thức kiểm soát chất thải. Các hoạt động này sẽ giúp cho doanh nghiệp đạt được khả năng cạnh tranh. - Các tiêu chuẩn môi trường về phát thải các chất thải (lỏng, rắn, khí) đang trở nên ngày một chặt chẽ hơn. Ðể đáp ứng được các tiêu này thường yêu cầu việc lắp đặt các hệ thống kiểm soát ô nhiễm phức tạp và đắt tiền. Sản xuất sạch hơn hỗ trợ cho việc xử lý các dòng thải, và do đó doanh nghiệp sẽ tuân thủ các tiêu chuẩn thải một cách dễ dàng, đơn giản và rẻ tiền hơn. Sản xuất sạch hơn dẫn dến việc giảm chất thải, giảm lượng phát thải và thậm chí giảm cả độc tố theo qui luật vòng tròn. VII.7.3 Các giải pháp về sản xuất sạch hơn - Tránh các rò rỉ, rơi vãi trong quá trình vận chuyển và sản xuất, hay còn gọi là kiểm soát nội vi. 181 - Ðảm bảo các điều kiện sản xuất tối ưu từ quan điểm chất lượng sản phẩm, sản lượng, tiêu thụ tài nguyên và lượng chất thải tạo ra. - Tránh sử dụng các nguyên vật liệu độc hại bằng cách dùng các nguyên liệu thay thế khác. - Cải tiến thiết bị để cải thiện quá trình sản xuất. - Lắp đặt thiết bị sản xuất có hiệu quả, và thiết kế lại sản phẩm để có thể giảm thiểu lượng tài nguyên tiêu thụ. VII.7.4 Sản xuất sạch hơn trong chính sách bảo vệ môi trường của Việt Nam Chỉ thị 36/CT-TW ngày 25.6.1998 của Bộ Chính trị về tăng cường công tác BVMT trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Chỉ thị là văn bản quan trọng thể hiện sự quan tâm của Đảng đối với công tác BVMT. Chỉ thị đã vạch ra các nguyên nhân dẫn đến suy thoái môi trường, đề ra các mục tiêu, quan điểm, cũng như các giải pháp cơ bản đối với công tác BVMT, trong đó SXSH đóng vai trò quan trọng. Cụ thể Chỉ thị đã nêu rõ cần thiết phải “ban hành các chính sách về thuế, tín dụng nhằm khuyến khích áp dụng các công nghệ sạch” và “áp dụng công nghệ sạch, ít phế thải, tiêu hao ít nguyên liệu và năng lượng” đối với các cơ sở sản xuất công nghiệp. Đây là hai giải pháp trọng tâm để thực hiện thành công SXSH. Ngoài ra, còn có các chính sách tác động gián tiếp việc khuyến khích phát triển SXSH như: Quyết định 64/2003/QĐ-TTg ngày 22.4.2003 của Thủ tướng Chính phủ về xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng; Nghị định 67/2003/NĐ-CP ngày 13.6.2003 của Chính phủ về việc thu phí BVMT đối với nước thải. Do vậy sản xuất sạch hơn trong chính sách bảo vệ môi trường của Việt Nam được thực hiện theo các lộ trình dưới đây: VII.7.4.1 Lộ trình SXSH ở Việt Nam Chiến lược BVMT quốc gia đến 2010 và định hướng đến 2020, được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 3.12.2003, là văn bản hết sức quan trọng trong việc định hướng công tác BVMT nước ta trong hơn một thập kỷ tới. Liên quan đến SXSH, Chiến lược đã nêu rõ các thách thức đối với môi trường Việt Nam trong thời gian tới là "trang thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường ở các cơ sở sản xuất, đặc biệt là ở các xí nghiệp vừa và nhỏ còn rất lạc hậu và thấp kém”, “khả năng tài chính của Nhà nước cũng như của các doanh nghiệp đều rất hạn hẹp, đặt ra thách thức rất lớn đối với môi trường nước ta". Ngoài ra, Chiến lược cũng khẳng định: "Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hoá, nhiều thị trường tiềm năng trên thế giới, các bạn hàng quốc tế đã đưa ra các yêu cầu ngày càng cao về môi trường trong giao dịch thương mại. Đây là thách thức lớn đối với các doanh nghiệp trong nước khi muốn mở rộng thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế". Chiến lược cũng đã đề ra 4 quan điểm chỉ đạo, trong đó "coi Khoa học và Công nghệ là công cụ hữu hiệu trong BVMT", cụ thể hơn là áp dụng SXSH để phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm: "Đẩy mạnh việc áp dụng công nghệ sạch, dây chuyền SXSH, sử dụng nguyên liệu, nhiên liệu ít gây ô nhiễm và thân thiện với môi trường". Chiến lược đã đề ra các mục tiêu cụ thể cho công tác BVMT đến năm 2010 và 2020, trong đó có các mục tiêu về áp dụng SXSH. Có thể coi đây là lộ trình áp dụng SXSH ở nước ta trong thời gian tới. 182 VII.7.4.2 Mục tiêu đến 2010 - 100% cơ sở sản xuất xây dựng mới phải có công nghệ sạch hoặc có các thiết bị giảm thiểu ô nhiễm, xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường. - 50% cơ sở sản xuất, kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường hoặc Chứng chỉ ISO 14001. - Xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên phạm vi toàn quốc theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22-4-2003 của Thủ tướng Chính phủ. - Nâng tỷ lệ sử dụng năng lượng sạch đạt 5% tổng năng lượng tiêu thụ hàng năm. - 100% doanh nghiệp có sản phẩm xuất khẩu áp dụng hệ thống quản lý môi trường. VII.7.4.3 Mục tiêu đến 2020 - 80% cơ sở sản xuất, kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường hoặc Chứng chỉ ISO 14001. - Hình thành và phát triển ngành công nghiệp tái chế chất thải để tái sử dụng, phấn đấu 30% chất thải thu gom được tái chế. - 100% sản phẩm, hàng hoá xuất khẩu và 50% hàng hoá tiêu dùng trong nội địa được ghi nhãn môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14021. Tiến tới việc thực hiện lộ trình, Chiến lược đã xây dựng 36 chương trình đồng bộ về BVMT trong đó có hai chương trình ưu tiên về SXSH được thực hiện từ nay đến 2010 là: "Chương trình áp dụng công nghệ sản xuất sạch và thân thiện với môi trường" và "Xây dựng và thực hiện lộ trình đổi mới công nghệ theo hướng thân thiện với môi trường". Chương trình thứ hai có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng nhằm xây dựng và thực hiện lộ trình áp dụng SXSH, trong đó Bộ Khoa học và Công nghệ giữ vai trò chủ đạo. VII.7.4.4 Một số khó khăn trong việc áp dụng SXSH Mặc dù đã có những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về áp dụng SXSH như là một công cụ trong BVMT, song trên thực tế việc áp dụng SXSH còn gặp rất nhiều khó khăn: - Nhận thức của các doanh nghiệp về lợi ích của SXSH còn hạn chế. Việc tuyên truyền phổ biến SXSH cũng như thực hiện các mô hình trình diễn kỹ thuật hiện nay còn đang rất khiêm tốn. Cả nước ta hiện mới chỉ có 100 doanh nghiệp, chủ yếu là các doanh nghiệp lớn áp dụng SXSH, trong khi phần lớn trong tổng số 600.000 doanh nghiệp là vừa và nhỏ đã và đang có các hoạt động gây tác động xấu đến môi trường. - Nhiều doanh nghiệp không có đủ vốn để đầu tư cho SXSH, trong khi việc tiếp cận các nguồn tài chính còn gặp quá nhiều thủ tục phiền hà, rắc rối. - Thiếu một cơ chế chính sách khuyến khích công bằng và thoả đáng. Nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước, mặc dù có đủ vốn để đầu tư, song không mấy mặn mà với SXSH bởi họ không được trích lợi nhuận để tái đầu tư, thu nhập của người lao động không được cải thiện. Cá biệt có doanh nghiệp bỏ ra hàng tỷ đồng để đầu tư cho SXSH trong khi các doanh nghiệp khác tự do xả các chất ô nhiễm ra môi trường cũng chỉ bị xử phạt hành chính với số tiền phạt quá nhỏ, không đủ mức ngăn chặn. 183 - Nguồn nhân lực về SXSH còn rất hạn chế. Hiện nay mới chỉ có 150 người được đào tạo chuyên sâu, trong số đó chỉ khoảng 20% thực sự trở thành chuyên gia trong lĩnh vực này. - VII.7.5 Công cụ hổ trợ cho sản xuất sạch hơn Hạch toán quản lý Môi trường là một bộ công cụ hữu ích để nhận dạng và giảm thiểu các chi phí ẩn trong quá trình sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp, hỗ trợ các nhà hoạch định chính sách trong việc lập kế hoạch phát triển kinh tế có xem xét đến yếu tố môi trường, thẩm định các dự án đầu tư môi trường. Đa số các doanh nghiệp đều chỉ có thể nhận thấy các chi phí cho môi trường là các chi phí xử lý cuối đường ống (như chôn lấp chất thải rắn, xử lý nước thải...) trong khi thực tế có nhiều chi phí môi trường đã không được nhìn thấy rõ ràng để đưa vào hạch toán. Và Hạch toán Quản lý Môi trường (Environmental Management Accouting, viết tắt EMA) chính là công cụ giúp nhận dạng, phân tích tất cả các chi phí môi trường trong quá trình quản lý và sản xuất của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp tính ra được giá thực của một sản phẩm doanh nghiệp bán ra trên thị trường để xác định được doanh thu cũng như lỗ lãi thực trong kinh doanh, từ đó có thể hỗ trợ doanh nghiệp trong việc ra quyết định. Vậy thì Hạch toán Quản lý Môi trường (EMA) là gì? “Hạch toán Quản lý Môi trường là việc nhận dạng, thu thập, phân tích và sử dụng 2 loại thông tin cho việc ra quyết định nội bộ: - Thông tin vật chất về sử dụng, luân chuyển và thải bỏ năng lượng, nước và nguyên vật liệu (bao gồm chất thải). - Thông tin tiền tệ về các chi phí, lợi nhuận và tiết kiệm liên quan đến môi trường.” (Nguồn: UNDSD, 2001). Ngoài ra, EMA còn là cơ sở cho việc cung cấp thông tin ra bên ngoài phạm vi doanh nghiệp đến các bên liên quan như: các ngân hàng – tổ chức tài chính, các cơ quan quản lý môi trường, cộng đồng dân cư (như báo cáo tài chính, báo cáo môi trường của doanh nghiệp). Các lợi ích của Hạch toán Quản lý Môi trường: - Các doanh nghiệp sẽ thu được lợi ích từ việc áp dụng EMA theo nhiều cách khác nhau. Bằng việc nhận dạng và giảm thiểu các chi phí liên quan đến môi trường, EMA sẽ làm gia tăng lợi nhuận, đồng thời hỗ trợ các doanh nghiệp tối ưu hóa hiệu quả hoạt động môi trường, hỗ trợ quá trình ra quyết định và tăng cường mối quan hệ đối với cộng đồng. - Tăng lợi nhuận thông qua giảm thiểu chi phí: ảnh hưởng của các vấn đề môi trường trong các chi phí sản xuất thường không được tính đến hoặc chưa được tính toán đầy đủ. Các chi phí môi trường có thể nhìn thấy được (hữu hình) là các chi phí xử lý cuối đường ống (xử lý nước thải, chôn lấp chất thải rắn...) chỉ là phần nổi của tảng băng, chúng chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ so với các chi phí môi trường không nhìn thấy được (ẩn) là các chi phí không-tạo-ra sản phẩm (nguyên vật liệu, năng lượng, máy móc, nhân công... đóng góp vào việc tạo ra chất thải). EMA sẽ cho phép nhận dạng, phân tích và tính toán các chi phí ẩn này để từ đó đề xuất các cơ hội giảm thiểu. Chẳng hạn, việc giảm thiểu chất thải rắn không chỉ giảm chi phí tiêu hủy nó mà còn giảm được chi phí mua nguyên vật liệu đầu 184 vào, chi phí vận hành (sử dụng ít nguyên liệu hơn), giảm được chi phí nhân công, chi phí hành chính trong việc tồn trữ nguyên vật liệu và chất thải... - Hỗ trợ quá trình ra quyết định: các quyết định mang đến lợi nhuận thường dựa trên các thông tin đầy đủ và chính xác. EMA cung cấp cho những người ra quyết định các thông tin đầy đủ và chính xác về các chi phí liên quan đến môi trường. EMA nhận diện các chi phí liên quan đến môi trường trong từng sản phẩm và từng quy trình sản xuất mà thông thường được phân bổ hoặc ẩn chứa trong các chi phí chung. - Cải thiện hiệu quả hoạt động kinh tế và môi trường: có rất nhiều cơ hội để cải thiện hiệu quả hoạt động môi trường của doanh nghiệp, như đầu tư vào các công nghệ sạch hơn, thực hiện các chương trình ngăn ngừa ô nhiễm, giảm thiểu chất thải, lắp đặt các hệ thống xử lý ô nhiễm... Vấn đề là những cơ hội nào, giải pháp nào có thể tạo ra lợi nhuận, thu được những khoản tiết kiệm? Bằng cách đánh giá hiệu quả của những cơ hội này, lựa chọn những giải pháp làm gia tăng lợi ích cho doanh nghiệp và giảm thiểu các tác động môi trường của các sản phẩm và các quy trình sản xuất, EMA đã tạo ra những tình huống đôi bên cùng có lợi (win-win situations). Qua đó doanh nghiệp sẽ không chỉ được cải thiện về hiệu quả hoạt động kinh tế và mà còn cải thiện về hiệu quả hoạt động môi trường. - Thỏa mãn các yêu cầu về trách nhiệm xã hội và thông tin cho các bên liên quan: việc áp dụng EMA trong doanh nghiệp chứng tỏ rằng doanh nghiệp đồng thời quan tâm đến hiệu quả hoạt động kinh tế và môi trường. Điều này có thể thuyết phục các cơ quan quản lý địa phương và trung ương, cộng đồng dân cư xung quanh các khách hàng, ngân hàng và các tổ chức tài chính rằng doanh nghiệp đang được quản lý tốt, phù hợp với các yêu cầu về mặt pháp lý cũng như làm gia tăng những đóng góp về kinh tế cho xã hội. VII.8. THẢO LUẬN CUỐI CHƯƠNG 1. Các văn bản dưới luật được triển khai ở Việt Nam trong vòng 5 năm? 2. Định gia môi trường có phải là phân việc của KTMT? 3. Sản xuất sạch hơn có được áp dụng ở Việt nam? Nêu lý do? 4. Hạch tóam quản lý môi trường đã được áp dụng ở Việt Nam? Cho ví dụ minh chứng? 185 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Khoa Học, Công Nghệ và Môi Trường, Cục Môi Trường, 1998. Quản Lý hành chính về Bảo vệ môi trường. Nhà Xuất Bản Lao Động. 2. Bộ Tài nguyên và Môi trường-Cục Bảo Vệ Môi Trường, 2002. Chất thải trong quá trình sản xuất và vấn đề bảo vệ môi trường. Nhà Xuất Bản Lao Động. 3. Bộ Tài nguyên và Môi trường-Cục Bảo Vệ Môi Trường, 2005. Nghiên cứu các quy định pháp luật về Môi trường trong tiến trình hội nhập với tổ chức quốc tế. Nhà xuất bản Lao Động. 4. Bùi Thị Nga, 2000. Bài giảng Cơ sở Môi Trường Đất Nước và Không Khí. Trường Đại Học Cần Thơ, Lưu hành nội bộ. 5. Bùi Thị Nga, 2002. Bài giảng Ô Nhiễm Nguồn Nước. Trường Đại Học Cần Thơ, Lưu hành nội bộ. 6. Bùi Thị Nga, 2004. Bài giảng Cơ sở Khoa Học Môi Trường. Trường Đại Học Cần Thơ, Lưu hành nội bộ. 7. Bùi Thị Nga, 2006. Giáo trình Quản Lý Môi Trường Đô Thị & KCN. Trường Đại Học Cần Thơ. 8. Bùi Thị Nga & ctv, 2007a. Báo cáo nghiệm thu đề tài cấp Bộ “Hàm lượng kim loại nặng trong đất và nước huyện Ngọc Hiển, Tỉnh Cà Mau. 9. Bùi Thị Nga & ctv, 2007b. Báo cáo nghiệm thu đề tài cấp Trường “Chất lượng nước mặt khu Công Nghiệp Trà Nóc, TP. Cần Thơ”. 10. Bùi Thị Nga & ctv, 2008. Báo cáo tình huống môn học “Cơ sở Khoa Học Môi Trường” 11. Dương Hữu Thời. 1998. Cơ sở sinh thái học. Nhà Xuất Bản Đại Học Quốc Gia Hà Nội. 12. Đặng Hoàng Dũng, 1995. Định chế quốc tế và Việt Nam về bảo vệ môi trường, Nhà Xuất Bản Khoa Học & Kỹ Thuật. 13. Lâm Quốc Việt, 2008. Đánh giá hiện trạng sản xuất, sự lưu tồn thuốc trừ sâu trong đất, nước và trên rau xà lách xoong (Nasturtium officinale), tại xã Thuận An, huyện Bình Minh, Tỉnh Vĩnh Long. Luận văn Thac Sĩ Khoa Học Môi Trường, Đại Học Cần Thơ 14. Lê Huy Bá, 2002. Độc chất học môi trường. Nhà xuất bản Giáo dục. 15. Lê Huy Bá, Vũ Chí Hiếu, Võ Đình Long, 2002. Tài Nguyên Môi Trường và Phát Triển Bền Vững. Nhà Xuất Bản Khoa Học & Kỹ Thuật. 16. Lê Văn Khoa, 1995. Môi Trường và Ô Nhiễm. Nhà Xuất Bản Giáo Dục 17. Lê Văn Khoa, Nguyễn Ngọc Sinh, Nguyễn Tiến Dũng, 2001. Chiến Lược và Chính Sách Môi Trường. Nhà Xuất Bản Đại Học Quốc Gia Hà Nội. 18. Lê Văn Khoa, Nguyễn Đức Lương, Nguyễn Thế Truyền, 1999. Nông Nghiệp và Môi Trường. Nhà Xuất Bản Giáo Dục. 19. Lê Văn Khoa, 2005. Suy thoái và bảo vệ đất, Bài giảng -Đại Học Cần Thơ. 20. Niên giám thống kê, 2005. Nhà Xuất Bản Thống Kê. 21. Niên giám thống kê, 2007. Nhà Xuất Bản Thống Kê. 22. Nguyễn Thị Ngọc Ẩn, 1997. Con người và môi trường. Nhà Xuất Bản Nông Nghiệp. 186 23. Nguyễn Khắc Cường, 2002. Môi trường và bảo vệ môi trường. Nhà Xuất Bản Đại Học Kỹ Thuật TP.HCM. 24. Nguyễn Khắc Cường, 2003. Môi Trường Trong Xây Dựng. Nhà Xuất Bản ĐH Quốc Gia TP HCM. 25. Nguyễn Đình Hòe, 2001. Dân số dịnh cư môi trường. Nhà Xuất Bản Đại Học Quốc Gia Hà Nội 26. Nguyễn Ngọc Sinh và các tác giả, 1984. Môi trường và tài nguyên Việt nam. Nhà Xuất Bản Khoa Học & Kỹ Thuật 27. Nguyễn Thị Kim Thaí & Lê Hiền Thảo, 1999. Sinh Thaí Học và Bảo Vệ Môi Trường. Nhà xuất bản Xây Dựng. 28. Nguyễn Thiện Tống, 1991. Bảo vệ môi trường cho hôm nay và mai sau. Trung Tâm Bồi Dưỡng Bách Khoa. 29. Nguyễn Tứ (dịch), 2004. Môi Trường và Sự Bảo Tồn. Nhà Xuất Bản Trẻ. 30. Nguyễn Văn Tuyên, 2000. Sinh thái và môi trường. Nhà Xuất Bản Giáo Dục. 31. Nguyễn Văn Ngừng, 2004. Một Số Vấn Đề Về Bảo Vệ Môi Trường Với Phát Triển Kinh Tế Ở Nước Ta Hiện Nay. Nhà Xuất Bản Chính Trị Quốc Gia. 32. Nguyễn Xuân Phách, 1995. Môi Trường và sức khoẻ. Nhà Xuất Bản Phụ Nữ Hà Nội. 33. Phạm Thị Ngọc Trầm, 1997. Môi trường sinh thái: vấn đề và giải pháp. Nhà Xuất Bản Chính Trị Quốc Gia 34. Tăng Văn Đoàn, Trần Đức Hạ, 2004. Kĩ Thuật Môi Trường. Nhà Xuất Bản Giáo Dục. 35. Tôn Thất Pháp, 2006. Giáo trình Sinh thái học cơ bản. Đại Học Huế. 36. Trần Hiếu Nhuệ, Ứng Quốc Dũng & Nguyễn Thị Kim Thái, 2001. Quản Lý Chất thải rắn:Chất thải rắn đô thị. Nhà Xuất Bản Xây Dựng. 37. Trần Hữu Uyển, Trần Việt Nga, 2000. Bảo Vệ và Sử Dụng Nguồn Nước. Nhà Xuất Bản Nông Nghiệp. 38. Trần Thanh Xuân, 2004. Tài nguyên nước mặt Việt Nam và những thách thức trong tương lai, Viện Khí tượng Thuỷ văn - Bộ Tài nguyên và Môi trường. 39. Vũ Trung Tạng. 2001. Cơ sở sinh thái học. Nhà Xuất Bản Giáo Dục. 40. Cartledge B, 1994. Health and Environment. 41. Cunningham W.P., 1995. Environmental sciences. 42. David D. K., 1996. Global Environmental Issues. 43. Heijman W.J.M., 1996. Applied Environmental Economics. Lecture notes. Wageningen Agricultural University 44. Hordijk, L., 2001. Environmental systems analysis. Lecture notes, Wageningen University, The Netherlands. 45. Hodgson E. and Levis E. P. E., 1987. A Texbook of modern toxicology. 46. John, S., & Cartledge, B. (Eds), 1994. Health and the environment. Oxford University Press. 47. Jorgensen S.I., 1989. Principles of environment sciences and technology. Elsevier. 48. Mc Loughlin J. & Bellinger E.G., 1995. Environmental pollution control. 187 49. Murdoch W. W., 1989. Environment (Resources, Pollution, Society), University of California 50. Simmons I.G., 1996. Changing the face of the Earth. Second Edition. Blackwell Publishers. 51. World Health organisation (WHO), 1997. Assessment of sources of Air, Water and land pollution. 52. World Health organisation (WHO), 1995. Principles of toxicology.
File đính kèm:
- giao_trinh_co_so_khoa_hoc_moi_truong_bui_thi_nga.pdf