Giáo trình Công nghệ bảo dưỡng và sửa chưa ô tô - Nguyễn Văn Toàn
Tóm tắt Giáo trình Công nghệ bảo dưỡng và sửa chưa ô tô - Nguyễn Văn Toàn: ...ng đều K. Hệ số không đều cho phép [K] không vượt quá (3÷5)%. + Khi lượng cung cấp nhiên liệu thu được ở các nhánh bơm đều không nằm trong giới hạn cho phép ta phải tiến hành điều chỉnh từng phân bơm rồi kiểm tra lại, so sánh với tiêu chẩn đến khi đồng đều trong giới hạn cho phép là đạt yêu c...tra khe hở miệng của tất cả các xéc măng trong xy lanh: Việc kiểm tra được thực hiện đối với từng xéc măng, bằng cách lắp xéc măng vào xy lanh, dùng pit-tông đẩy nó xuống khu vực phía dưới, vùng ma sát giữa xéc măng và xy lanh, và dùng thước lá đo khe hở miệng của nó như hình 5.10. Nếu k...ong hình 5.32d,e khe hở kiểm tra không vượt quá 0,3 mm. - Sau khi kiểm tra, sửa chữa hoặc thay mới các chi tiết hỏng, bơm dầu được lắp ráp và đưa lên băng thử để đo lưu lượng và áp suất, ở tốc độ quay vòng nhất định với việc tạo sức cản trên đường dầu ra bằng một van tiết lưu. Kết quả kiểm t...
không đủ phải bổ sung dung dịch có tỷ trọng bằng tỷ trọng dung dịch vừa kiểm tra. - Việc kiểm tra điện áp giữa hai cực của ắc quy được thực hiện bằng vôn kế. Nếu điện áp ắc quy thấp hơn 12,4 V thì phải nạp điện cho ắc quy. - Các ắc quy đời mới thường lắp sẵn dụng cụ chỉ báo tình trạng tích điện trong ắc quy. Khi nhìn cửa sổ chỉ báo, thấy màu xanh là ắc quy tốt, màu tối là ắc quy cần phải nạp điện, còn thấy màu sáng là ắc quy không còn dung dịch, cần bỏ đi và thay ắc quy mới. 125 Hình 5.55: Kiểm tra tỷ trọng dung dịch điện phân bằng tỷ trọng kế (a) và quan hệ giữa tỷ trọng dung dịch, điện áp và trình trạng nạp điện của ắc quy (b). b) Nạp điện ắc quy - Ắc quy được nạp thường xuyên khi xe chạy nhờ dòng điện nạp từ máy phát. Tuy nhiên, khi kiểm tra nếu thấy điện áp ắc quy thấp thì cần tháo xuống nạp điện bằng thiết bị nạp ở xưởng. Trước khi nạp điện, cần kiểm tra và bổ sung dung dịch điện phân đủ cho ắc quy (đối với loại aquy thông thường). - Có hai phương pháp nạp điện cho ắc quy là nạp với điện áp không đổi và nạp với cường độ dòng điện không đổi. Phương pháp nạp với dòng điện không đổi được sử dụng phổ biến hơn. Phương pháp này thường được thực hiện với cường độ dòng điện nạp bằng 1/10 dung lượng Ah của ắc quy với thời gian 10 – 12 giờ áp dụng cho ắc quy hết điện. Việc đặt chế độ và thông số điện áp hoặc dòng điện nạp được thực hiện trên thiết bị nạp. 5.3.1.2. Kiểm tra, sửa chữa máy phát điện: a) Các hư hỏng của máy phát điện - Khi máy phát điện bị trục trặc hoặc hỏng hóc sẽ không đảm bảo việc cung cấp điện bình thường trên xe, đồng thời làm cho ắc quy không nạp điện được bình thường dẫn tới hết điện. Có thể phát hiện hư hỏng của máy phát điện qua các hiện tượng hư hỏng trong bảng. Hiện tượng Nguyên nhân Cách khắc phục 1. Máy phát làm việc ồn a. Dây đai máy phát bị mòn hoặc trùng b. Puly bị vênh c. Máy phát gá không chặt hoặc hỏng - Thay hoặc điều chỉnh lại sức căng dây đai - Thay buly mới - Siết chặt bulông gá máy phát, kiểm tra sửa chữa máy phát nếu hỏng 2. Cầu chì hoặc đèn chiếu sáng bị cháy liên tục a. Máy phát hoặc bộ điều chỉnh điện áp hỏng b. Ắc quy hỏng - Kiểm tra, sửa chữa hoặc thay mới nếu cần - Kiểm tra, thay mới nếu cần 3. Đèn báo không nạp nhấp nháy sau a. Dây đai máy phát mòn hoặc trùng - Điều chỉnh lại sức căn hoặc thay mới 126 khi khởi động động cơ hoặc luôn sáng khi xe chạy b. Máy phát hỏng c. Mạch điện kích từ hoặc cuộn dây kích từ của rôto trục trặc d. Bộ điều chỉnh điện áp hỏng e. Mạch điện đèn báo bị hỏng - Bảo dưỡng, sửa chữa hoặc thay mới - Kiểm tra, bảo dưỡng các đầu nối, vòng tiếp điện, chổi than, cuộn dây, thay mới nếu cần - Kiểm tra thay mới nếu cần - Kiểm tra, sửa chữa 4. Đèn báo không nạp nhấp nháy khi xe chạy a. Dây đai máy phát bị chùng b. Các đầu dây nối bị hỏng c. Máy phát hoặc bộ điều chỉnh điện áp bị hỏng - Điều chỉnh lại sức căng hoặc thay mới - Kiểm tra nối chặt lại - Kiểm tra bảo dưỡng hoặc thay mới nếu cần 5. Đồng hồ điện báo nạp chỉ ra ắc quy phóng điện khi xe chạy a. Dây đai chùng hoặc mòn b. Mối nối giữa ắc quy và máy phát không chặt c. Cuộn dây hoặc mạch kích từ của rôto hỏng d. Máy phát hoặc bộ điều chỉnh điện áp bị hỏng e. Đồng hồ chỉ báo nạp hoặc mạch chỉ báo nạp bị hỏng - Căng lại hoặc thay dây đai mới - Sửa chữa, nối chặt lại - Kiểm tra, sửa chữa hoặc thay cuộn dây rôto - Sửa chữa hoặc thay mới nếu cần - Kiểm tra, sửa chữa hoặc thay mới theo yêu cầu b) Kiểm tra và điều chỉnh độ căng dây đai của máy phát điện - Dây đai kéo máy phát thường dẫn động chung bơm nước và quạt gió của hệ thống làm mát động cơ. Trước hết, cần kiểm tra hiện tượng mòn, xước hoặc nứt các bề mặt của dây đai, các dây đai có hiện tượng hư hỏng này cần phải thay mới. Sau đó, kiểm tra và điều chỉnh độ căng dây đai như trên hình 5.56. Hình 5.56: Chỉnh độ căng dây đai của máy phát. 127 c) Kiểm tra sự nạp điện ắc quy của máy phát - Bật công tắc máy nhưng không khởi động động cơ, nếu máy phát và ắc quy bình thường thì đèn báo nạp phải sáng. Nếu đèn không sáng, cần kiểm tra xem đèn có bị cháy không, bằng cách ngắt đầu nối của dây đèn khỏi máy phát rồi dùng ôm kế kiểm tra sự thông mạch qua đèn. Nếu đèn tốt thì bình ắc quy không được nạp điện từ máy phát nên suy ra máy phát hỏng, nếu đèn hỏng thì thay đèn mới rồi kiểm tra lại. - Chạy ở 2300 vòng/phút, tắt tất cả các trang thiết bị điện, đo điện áp ắc quy, nếu điện áp trên 16 V là điện áp máy phát quá cao, cần kiểm tra, sửa chữa máy phát. d) Sửa chữa máy phát - Máy phát khi được xác định là hỏng cần phải tháo rời các bộ phận để kiểm tra, sửa chữa. Sử dụng các dụng cụ chuyên dùng (êtô, máy ép) để tháo các chi tiết, lau sạch rồi sấy khô các cuộn dây và kiểm tra, phục hồi các chi tiết hỏng. - Dùng ôm kế để kiểm tra sự cách điện, chập mạch hoặc đứt mạch của các cuộn dây rôto và stato bằng cách: đo điện trở giữa các đầu của cuộn dây và phần cách điện, hoặc điện trở giữa hai đầu của mỗi cuộn dây. - So sánh kết quả kiểm tra với số liệu kỹ thuật, nếu không đảm bảo, phải thay cuộn dây mới. Các vòng bi bị mòn rơ phải thay mới. Đối với chổi than, cần kiểm tra đảm bảo sự cách điện hoàn toàn của giá đỡ chỗi than với nắp máy, các lò xo chổi than yếu phải thay mới, chổi than bị mòn không đều, tiếp xúc không tốt với vòng tiếp điện thì phải rà lại bề mặt tiếp xúc. 5.3.2. SỬA CHỮA HỆ THỐNG KHỞI ĐỘNG 5.3.2.1. Các hư hỏng của hệ thống khởi động: Hiện tượng Nguyên nhân Kiểm tra, sửa chữa 1. Đèn pha sáng tốt nhưng bấm nút khởi động thì động cơ không quay - Không có điện vào máy khởi động do hở mạch tại công tắc, trong máy, rơle hoặc cầu chì - Dùng VOM kiểm tra mạch điện khởi động theo cách phân đoạn 2. Đèn sáng lờ mờ, động cơ không quay - Ắc quy yếu hoặc chập mạch trong máy khởi động Kiểm tra nạp ắc quy và sửa chữa máy khởi động 3. Đèn pha sáng hơi mờ, động cơ không quay - Bánh răng khởi động bị trượt hoặc mạch khởi động có điện trở lớn - Thay chi tiết hỏng, làm sạch cổ gốp điện và chỗi than 4. Đèn không sáng, động cơ không quay - Các đầu nối điện ắc quy lỏng hoặc ắc quy hỏng - Lau sạch và siết chặt các đầu nối và kiểm tra ắc quy 5. Động cơ quay chậm và không nổ a. Ắc quy yếu b. Máy khởi động hỏng - Nạp điện hoặc thay ắc quy - Kiểm tra, sửa chữa 6. Động cơ quay bình thường nhưng không nổ Nguyên nhân do động cơ - Kiểm tra động cơ 7. Rơle bị kêu a. Cuộn dây giữ bị hở mạch - Kiểm tra thay mới - Thay mới 128 b. Cháy công tắc rơle c. Ắc quy yếu - Nạp điện cho đủ 8. Bánh răng khởi động tách ra khỏi vành răng bánh đà chậm sau khi khởi đông a. Kẹt lõi sắt của rơle b. Ly hợp một chiều hỏng hoặc bị kẹt trên trục rôto c. Nạng gạt yếu - Kiểm tra, làm sạch - Kiểm tra, làm sạch trục hoặc thay ly hợp mới - Thay mới 9. Tiếng ồn không bình thường trong khi khởi động a. Khe hở ăn khớp của bánh răng khởi động và vành răng bánh đà quá lớn b. Ly hợp một chiều hỏng c. Rôto mất cân bằng hoặc trục rôto cong - Kiểm tra, thay chi tiết mòn - Thay mới - Thay mới 5.3.2.2. Kiểm tra điện áp ắc quy trong khi khởi động: - Việc kiểm tra điện áp ắc quy trong khi khởi động sẽ cho biết trình trạng điện trở của mạch khởi động. Khởi động động cơ, nếu máy khởi động quay bình thường và vôn kế chỉ 9V hoặc hơn là tốt. Động cơ quay chậm, điện áp cao hơn 9V là mạch điện khởi động có điện trở lớn, cần kiểm tra làm sạch cổ góp điện và bảo dưỡng chổi than. Hình5.57 : Máy khởi động 129 5.3.2.3. Kiểm tra máy khởi động ở trạng thái không tải: - Có thể kiểm tra máy khởi động khi tháo khỏi động cơ, bằng cách kiểm tra dòng điện І qua máy và tốc độ của máy n khi chạy không tải trên băng thử. - Đấu nối tiếp ampe kế vào mạch điện khởi động, nối vôn kế song song giữa đầu điện vào và đầu điện ra của máy. Đóng công tắt rơle cho máy chạy, đo tốc độ máy n và đọc số đo U và І trên các đồng hồ. Kết quả đo được đánh giá như sau: 1. Nếu các giá trị đo nằm trong giá trị giới hạn quy định thì kết luận tình trạng kỹ thuật của máy khởi động bình thường. 2. Nếu n thấp và І lớn, có thể do ma sát lớn hoặc chập mạch trong rôto. Ma sát lớn có thể do vòng bi bẩn, chặt, mòn hoặc do rôto chạm vào các đầu cực trên stato. 3. Nếu n=0 và І lớn là do vòng bi kẹt hoặc đầu nối điện dương hoặc chỗi than dương bị chạm mát. 4. Nếu n=0 và І =0 là mạch điện hở, có thể hở mạch ở chỗi than, cuộn dây stato hoặc đứt mạch rôto. 5. Nếu n và І thấp chứng tỏ điện trở của mạch lớn do các mối nối không chặt, cổ gốp điện bẩn hoặc sự tiếp xúc giữa chỗi than và cổ gốp không tốt. 6. Nếu n và І cao chứng tỏ có sự chập mạch một phần của các cuộn dây stato. 130 5.3.3. SỬA CHỮA HỆ THỐNG ĐÁNH LỬA 5.3.3.1. Các hư hỏng của hệ thống đánh lửa: Hiện tượng hư hỏng Nguyên nhân Kiểm tra, sửa chữa 1. Máy khởi động kéo động cơ quay bình thường nhưng không nổ (bugi không có tia lửa điện hoặc có tia lửa điện nhưng yếu) - Mất điện trên mạch sơ cấp - Dây nối bobin đánh lửa bị lỏng, tuột hoặc chạm mát. - Các đầu nối trong mạch điện sơ cấp không chặt. - Dây phin bị đứt hoặc chập mạch. - Cảm biến đánh lửa hỏng. - Nắp chia điện hoặc con quay chia điện hỏng - Kiểm tra ắc quy, khóa điện mạch sơ cấp. - Kiểm tra và nối lại - Làm sạch và nối chặt lại - Thay mới nếu hỏng. - Thay cảm biến mới - Thay chi tiết mới 2. Khi khởi động động cơ, có hiện tượng nổ ở ống xả nhưng động cơ không nổ được. - Góc đánh lửa sai nhiều. - Nắp chia điện ướt hoặc bám nhiều hơi nước. - Nắp chia điện bị lọt điện. - Cắm sai thứ tự dây phin - Đặt lửa lại - Sấy khô nắp chia điện. - Thay nắp chia điện mới - Cắm lại cho đúng 3. Động cơ chạy nhưng một số xy lanh bỏ lửa . - Bugi bẩn hoặc hỏng - Nắp chia điện hoặc con quay chia điện hỏng. - Dây phin hỏng - Bobin hỏng - Các mối nối không chặt - Lọt điện cao áp - Cơ cấu điều chỉnh tự động góc đánh lửa sớm hỏng. - Làm sạch, điều chỉnh khe hở hoặc thay bugi mới. - Thay mới - Thay mới - Thay mới - Làm sạch các đầu nối và nối chặt lại. - Kiểm tra nắp chia điện, con quay chia điện và dây phin. - Kiểm tra, sửa chữa hoặc thay mới. 4. Động cơ chạy nhưng có hiện tượng nổ ở ống xả. - Góc đánh lửa sớm sai. - Lọt điện cao áp - Dùng không đúng loại bugi - Động cơ quá nóng - Kiểm tra, điều chỉnh lại - Kiểm tra nắp chia điện, con quay và dây cao áp. - Thay đúng loại bugi - Xem mục hư hỏng số 5 5. Động cơ quá nóng - Góc đánh lửa sớm nhỏ - Điều chỉnh lại góc đánh lửa sớm 6. Công suất động cơ giảm - Góc đánh lửa sai - Điều chỉnh lại 131 7. Có tiếng gõ khi động cơ làm việc - Góc đánh lửa sớm sai - Dùng không đúng loại bugi - Cơ cấu điều chỉnh tự động góc đánh lửa sớm hỏng. - Điều chỉnh lại - Thay bugi đúng loại - Sửa chữa hoặc thay mới 5.3.3.2. Kiểm tra, sửa chữa hệ thống đánh lửa: a) Quy trình kiểm tra hư hỏng của hệ thống đánh lửa - Trước hết, kiểm tra thứ tự cắm dây phin tới các bugi và cắm lại cho đúng nếu phát hiện nhằm lẫn, kiểm tra sự quay của trục bộ chia điện khi quay động cơ (đối với hệ thống đánh lửa của bộ chia điện). - Sau đó, khởi động lại động cơ nếu động cơ không nổ, cần kiểm tra mạch điện và các bộ phận của hệ thống đánh lửa theo nguyên tắc từ ngọn về gốc, tức là từ bugi ngược về ắc quy. - Quy trình kiểm tra hư hỏng của hệ thống đánh lửa được thực hiện như sau: 1. Kiểm tra tia lửa điện ở bugi: + Rút dây phin khỏi bugi và lắp vào đó một bugi kiểm tra (có khe hở giữa các điện cực lớn khe hở ở bugi thường), kẹp cho bugi kiểm tra tiếp xúc tốt với mát trên động cơ. Quay động cơ và quan sát tia lửa điện giữa các cực của bugi kiểm tra. + Nếu bugi kiểm tra có tia lửa điện xanh, kêu lách tách, có thể khẳng định mạch điện bình thường; động cơ không khởi động được có thể do bugi của động cơ bị hỏng hoặc thời điểm đánh lửa sai nhiều, cần tháo ra kiểm tra, bảo dưỡng thay bugi hoặc kiểm tra thời điểm đánh lửa. + Nếu tia lửa điện yếu (tia lửa vàng và khi bật không kêu lách tách), Cần kiểm tra điện áp ắc quy và các dây phin. + Nếu không thấy tia lửa điện giữa các cực của bugi kiểm tra, cần kiểm tra mạch điện sơ cấp theo bước 2. 2. Kiểm tra mạch điện sơ cấp: + Trước tiên, rút dây nối IC đánh lửa khỏi đầu âm của bobin. Sau đó, bật khóa điện và kiểm tra xem điện áp có thông đến cuộn dây sơ cấp hay không bằng cách dùng vôn kế đo điện áp giữa đầu âm của cuộn sơ cấp và mát trên động cơ. + Nếu vôn kế chỉ 0 thì tiếp tục kiểm tra theo cách tương tự tại các điểm nối trên mạch sơ cấp ngược về ắc quy để xác định vị trí hở mạch. + Nếu vôn kế chỉ điện áp ắc quy là mạch điện sơ cấp tốt, cần nối lại IC đánh lửa và kiểm tra theo bước 3. 3. Kiểm tra xung điện thấp áp ở cuộn sơ cấp: + Bình thường, IC đánh lửa sẽ liên tục đóng ngắt dòng điện đi qua cuộn sơ cấp để cảm ứng ra điện áp cao trong mạch thứ cấp. + Để kiểm tra xung điện sơ cấp này có thể sử dụng oscilloscope. Nối đầu dương của thiết bị kiểm tra với đầu âm của cuộn dây sơ cấp (hình 5.58, 5.50 và 5.60). Nối đầu âm của thiết bị kiểm tra với mát trên động cơ. + Quay động cơ và quan sát kết quả hiển thị của thiết bị. Nếu đèn LED sáng nhấp nháy báo hiệu mạch sơ cấp được đóng ngắt liên tục, nếu đèn LED không nhấp nháy là mạch sơ cấp có hư hỏng, không tạo được xung điện. Nếu dùng oscilloscope 132 kiểm tra sẽ quan sát được đường biểu diễn xung điện áp trên màng hình của dụng cụ kiểm tra. Xung bình thường là xung có hình gần như chữ nhật và đều như hình 5.61. + Nếu kiểm tra xung điện áp thấp trên mạch sơ cấp thấy bình thường thì tia lửa điện ở bugi bị mất có thể bị hư hỏng ở cuộn dây thứ cấp (đứt hoặc chập mạch cuộn dây), hỏng bộ chia điện hoặc các dây phin. Cần kiểm tra các bộ phận này để khác phục. Hình 5.58: Sơ đồ đánh lửa thường trên ô tô. Hình 5.59: Sơ đồ hệ thống đánh lửa bán dẫn có bộ chia điện. 133 Hình 5.60: Sơ đồ hệ thống đánh lửa bán dẫn không có bộ chia điện Hình 5.61: Dạng xung điện áp ở đầu âm cuộn dây sơ cấp. 4. Kiểm tra tín hiệu điều khiển IC đánh lửa: + Tín hiệu đầu vào của IC đánh lửa có thể là từ cảm biến đánh lửa hoặc tín hiệu từ ECU (đối với hệ thống đánh lửa sử dụng ECU). + Đây cũng là tín hiệu điện áp dạng xung, xung chữ nhật đối với tín hiệu từ ECU, từ cảm biến Hall và cảm biến quang hình 5.62a, xung xoay chiều đối với cảm biến cảm ứng từ hình 5.62b. + Nếu các tín hiệu vào IC đánh lửa có dạng xung, đúng như yêu cầu trong tài liệu kỹ thuật và cuộn dây đánh lửa tốt, trong khi vẫn không có xung thấp áp ở mạch sơ cấp, thì IC đánh lửa hỏng, cần thay IC mới rồi kiểm tra lại. + Nếu tín hiệu cấp vào IC đánh lửa không có dạng xung như yêu cầu, cần kiểm tra cảm biến đánh lửa hoặc ECU. 135 bình thường của động cơ, tìm nguyên nhân để khắc phục; nếu không sau khi thay bugi mới lại bị hỏng rất nhanh. + Điện cực bugi bị chảy có thể do động cơ làm việc trong tình trạng cháy sớm kéo dài, cần kiểm tra tình trạng tản nhiệt của động cơ (hệ thống làm mát) và kết muội than trong buồn cháy. + Hiện tượng nứt vỡ lớp sứ cách điện quanh điện cực giữa có thể do hiện tượng cháy kích nổ kéo dài của động cơ gây ra, cần kiểm tra loại xăng sử dụng và thời điểm đánh lửa (đánh lửa quá sớm). + Bugi kết muội than quá nhiều là do hỗn hợp quá đậm, áp suất nén của xy lanh yếu hoặc tia lửa điện yếu. Bugi bị dính dầu là do dầu sục lên buồng cháy, cần kiểm tra tình trạng kỹ thuật của các chi tiết bao kín buồng cháy. Điện cực bugi có màu trắng là do động cơ làm việc quá nóng, nguyên nhân là do đánh lửa quá sớm, làm mát kém hoặc hỗn hợp nhiên liệu nhạt. + Khi thay bugi mới cần thay đúng loại bugi yêu cầu của động cơ và cần kiểm tra khe hở yêu cầu trước khi lắp đặt vào động cơ. Có hai loại bugi là bugi nóng và bugi nguội, bugi nguội có phần sứ cách điện bao quanh điện cực giữa thò ra ngắn hơn so với bugi nóng và tản nhiệt nhanh hơn. 2) Kiểm tra dây cao áp - Tháo dây cao áp bằng cách rút các đầu cắm cùng đầu chụp ra khỏi bugi và lỗ cắm trên nắp chia điện hoặc cuộn dây biến áp rồi lau sạc; kiểm tra hiện tượng nứt hỏng lớp vỏ cách điện và đầu chụp. Kiểm tra bằng cách lần lượt uốn cong dây từng đoạn từ đầu đến cuối và vết rạn nứt ở mặt ngoài. Các dây có hiện tượng nứt, cháy mòn lớp vỏ cách điện và dầu cắm cần được thay mới. - Dùng ôm kế để kiểm tra điện trở của dây cao áp. Điện trở của dây cao áp được cho trong sổ tay số liệu kỹ thuật của nhà chế tạo. Nếu điện trở đo được nằm ngoài giới hạn yêu cầu thì phải thay dây cao áp mới. - Khi lắp dây cao áp trở lại, cần kiểm tra để đảm bảo đầu dây được lắp chặt vào các đầu cắm, nếu lắp hỏng sẽ gây hiện tượng phóng tia lửa điện, gây mòn nhanh và làm tăng điện trở mạch, khiến tia lửa điện ở bugi yếu đi. 3) Kiểm tra bôbin - Trước hết, lau sạch bô bin và kiểm tra hiện tượng nứt vỡ thân và lỗ cắm dây cao áp, nếu có hiện tượng nứt vỡ phải thay biến áp mới. - Dùng ôm kế để đo điện trở của các cuôn dây để kiểm tra xem dây có bị đứt hoặc chập mạch không. Nếu điện trở giữa hai đầu cuộn dây vô cùng lớn là cuộn dây bị đứt, nếu điện trở nhỏ hơn so với số liệu kỹ thuật yêu cầu là chập mạch trong cuộn dây. 4) Kiểm tra bộ chia điện - Kiểm tra nắp chia điện và con quay chia điện: + Tháo nắp bộ chia điện và con quay, làm sạch và kiểm tra hiện tượng nứt, mòn hoặc cháy của chúng. Nắp chia điện yêu cầu phải sạch, không nứt hoặc xước, vấu chia điện không bị cháy, lỗ cắm dây phin phải nguyên vẹn không bị sứt mẻ. Các vết xước sẽ tích tụ cặn bẩn và làm lọt điện từ cực giữa đến các vấu chia điện. 136 - Kiểm tra điều chỉnh khe hở giữa răng rô tô và mặt đầu cuôn dây cảm biến đánh lửa (hình 5.63) + Quay động cơ để trục bộ chia điện quay tới vị trí mà răng trên rô tô nằm chính diện với mặt đầu cuộn dây cảm biến, rồi dùng thước lá làm bằng vật liệu dẫn từ như đồng, nhôm hoặc inox đưa vào khe để kiểm tra. Khe hở yêu cầu là 0,2 mm. + Việc điều chỉnh được thực hiện bằng cách nới lỏng vít giữ thân cuộn dây cảm biến, đưa thước lá 0,2 mm vào khe hở cần kiểm tra rồi đẩy cuộn dây ép nhẹ lên thước lá sao cho khi kéo thước lá cảm thấy có ma sát nhẹ rồi hãm vít giữ. - Kiểm tra cuộn dây của cảm biến cảm ứng từ: + Dùng ôm kế kiểm tra điện trở của cuộn dây và sự cách điện của cuộn dây với mát trên thân bộ chia điện (hình 5.64) bằng cách rút phích cắm của cuộn dây cảm biến khỏi IC đánh lửa, dùng ôm kế đo điện trở giữa hai đầu dây của cảm biến, điện trở đo được phải có trị số nằm trong phạm vi cho phép. Điện trở giữa một trong hai đầu dây và mát trên thân bộ chia điện phải bằng vô cùng. Nếu cuộn dây cảm biến không đạt được tiêu chẩn kiểm tra, cần thay mới. - Các bộ phận và chi tiết khác của bộ chia điện, như cơ cấu tự động điều chỉnh góc đánh lửa sớm theo tốc độ kiểu ly tâm, cơ cấu điều chỉnh góc đánh lửa sớm theo tải kiểu chân không, trục, bạc, bánh răng, các chốt, thanh kéo và lò xo được tháo, kiểm tra để sửa chữa hoặc thay mới khi phát hiện có hư hỏng. Hình 5.63: Kiểm tra và điều chỉnh khe hở giữa vấu rôto và cuộn dây cảm biến đánh lửa. 1- vít và rãnh để điều chỉnh; 2- khe hở cần kiểm tra; 3- thước lá 3 1 2 137 Hình 5.64: Kiểm tra cuộn dây cảm biến đánh lửa. 1- ôm kế; 2- cảm biến đánh lửa; 3- rôto; 4- dây nối của cuộn dây - Đối với hệ thống đánh lửa không có bộ chia điện, các cảm biến đánh lửa được thay thế bằng các cảm biến góc quay trục khuỷu và cảm biến góc quay trục cam. Việc kiểm tra tín hiệu của các cảm biến này, cũng tương tự như kiểm tra các tín hiệu xung đã giới thiệu. . Tài liệu tham khảo 1. Modern Auromotive Technology, Jame. S. Duffy. The Goodheart-Willcox Company, Inc. Publishers. 2. Toyota Service Training, Team, giai đoạn 2 3. Bảo dưỡng sửa chữa ô tô. 4. Automatic Transmission Automotive. Mathias F.Breijcha
File đính kèm:
- giao_trinh_cong_nghe_bao_duong_va_sua_chua_o_to_nguyen_van_t.pdf