Giáo trình Công nghệ bảo dưỡng và sửa chữa ô tô - Nguyễn Văn Toàn (Phần 2)

Tóm tắt Giáo trình Công nghệ bảo dưỡng và sửa chữa ô tô - Nguyễn Văn Toàn (Phần 2): ...trở chênh lớn (xấp xỉ 1 ) với các vòi phun khác thì phải thay.  Một số động cơ tổ chức các vòi phun phun theo nhóm, mỗi nhóm gồm 2 hoặc 3 vòi phun được điều khiển phun đồng thời. Các vòi phun trong nhóm được nối điện song song. Do đó, ngoài kiểm tra điện trở của từng vòi phun riêng, cần phả... Sau khi thông sạch toàn bộ đường dầu phải lắp chặt các vít nút lại, nếu vít nào hỏng phải thay vít mới để tránh rò dầu. Khi lắp các đường ống dầu của hệ thống bôi trơn, cần kiểm tra các đầu nối để không có hiện tượng lỏng và rò dầu. - Cacte dầu thường có lớp cặn bẩn đặc bám chặt dưới đáy. Lớp...của các vòng bi côn 2 được khống chế bởi vòng đệm 5. Thông thường, các ổ bi côn của bánh răng quả dứa không được có độ rơ. Do đó, việc kiểm tra mức độ quay trơn tru của trục bánh răng trên ổ được thực hiện bằng cách đo mômen làm quay 112 trục (chưa lắp bánh răng vành chậu 9). Dùng cờlê lực ...

pdf82 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 380 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Giáo trình Công nghệ bảo dưỡng và sửa chữa ô tô - Nguyễn Văn Toàn (Phần 2), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 không đủ phải 
bổ sung dung dịch có tỷ trọng bằng tỷ trọng dung dịch vừa kiểm tra. 
- Việc kiểm tra điện áp giữa hai cực của ắc quy được thực hiện bằng vôn kế. Nếu 
điện áp ắc quy thấp hơn 12,4 V thì phải nạp điện cho ắc quy. 
- Các ắc quy đời mới thường lắp sẵn dụng cụ chỉ báo tình trạng tích điện trong ắc 
quy. Khi nhìn cửa sổ chỉ báo, thấy màu xanh là ắc quy tốt, màu tối là ắc quy cần phải 
nạp điện, còn thấy màu sáng là ắc quy không còn dung dịch, cần bỏ đi và thay ắc quy 
mới. 
 125 
 Hình 5.55: Kiểm tra tỷ trọng dung dịch điện phân bằng tỷ trọng kế (a) và 
quan hệ giữa tỷ trọng dung dịch, điện áp và trình trạng nạp điện của ắc quy (b). 
 b) Nạp điện ắc quy 
- Ắc quy được nạp thường xuyên khi xe chạy nhờ dòng điện nạp từ máy phát. 
Tuy nhiên, khi kiểm tra nếu thấy điện áp ắc quy thấp thì cần tháo xuống nạp điện bằng 
thiết bị nạp ở xưởng. Trước khi nạp điện, cần kiểm tra và bổ sung dung dịch điện phân 
đủ cho ắc quy (đối với loại aquy thông thường). 
- Có hai phương pháp nạp điện cho ắc quy là nạp với điện áp không đổi và nạp 
với cường độ dòng điện không đổi. Phương pháp nạp với dòng điện không đổi được 
sử dụng phổ biến hơn. Phương pháp này thường được thực hiện với cường độ dòng 
điện nạp bằng 1/10 dung lượng Ah của ắc quy với thời gian 10 – 12 giờ áp dụng cho 
ắc quy hết điện. Việc đặt chế độ và thông số điện áp hoặc dòng điện nạp được thực 
hiện trên thiết bị nạp. 
 5.3.1.2. Kiểm tra, sửa chữa máy phát điện: 
 a) Các hư hỏng của máy phát điện 
- Khi máy phát điện bị trục trặc hoặc hỏng hóc sẽ không đảm bảo việc cung cấp 
điện bình thường trên xe, đồng thời làm cho ắc quy không nạp điện được bình thường 
dẫn tới hết điện. Có thể phát hiện hư hỏng của máy phát điện qua các hiện tượng hư 
hỏng trong bảng. 
Hiện tượng Nguyên nhân Cách khắc phục 
1. Máy phát làm việc
ồn 
a. Dây đai máy phát bị mòn 
hoặc trùng 
b. Puly bị vênh 
c. Máy phát gá không chặt 
hoặc hỏng 
- Thay hoặc điều chỉnh lại 
sức căng dây đai 
- Thay buly mới 
- Siết chặt bulông gá máy 
phát, kiểm tra sửa chữa máy 
phát nếu hỏng 
2. Cầu chì hoặc 
đèn chiếu sáng bị 
cháy liên tục 
a. Máy phát hoặc bộ điều 
chỉnh điện áp hỏng 
b. Ắc quy hỏng
- Kiểm tra, sửa chữa hoặc 
thay mới nếu cần 
- Kiểm tra, thay mới nếu cần 
3. Đèn báo không 
nạp nhấp nháy sau 
a. Dây đai máy phát mòn 
hoặc trùng
- Điều chỉnh lại sức căn 
hoặc thay mới 
 126 
khi khởi động 
động cơ hoặc luôn 
sáng khi xe chạy 
b. Máy phát hỏng 
c. Mạch điện kích từ hoặc 
cuộn dây kích từ của rôto 
trục trặc 
d. Bộ điều chỉnh điện áp 
hỏng 
e. Mạch điện đèn báo bị hỏng 
- Bảo dưỡng, sửa chữa hoặc 
thay mới 
- Kiểm tra, bảo dưỡng các 
đầu nối, vòng tiếp điện, chổi 
than, cuộn dây, thay mới 
nếu cần 
- Kiểm tra thay mới nếu cần 
- Kiểm tra, sửa chữa 
4. Đèn báo không 
nạp nhấp nháy khi 
xe chạy 
a. Dây đai máy phát bị chùng 
b. Các đầu dây nối bị hỏng 
c. Máy phát hoặc bộ điều 
chỉnh điện áp bị hỏng 
- Điều chỉnh lại sức căng 
hoặc thay mới 
- Kiểm tra nối chặt lại 
- Kiểm tra bảo dưỡng hoặc 
thay mới nếu cần 
5. Đồng hồ điện 
báo nạp chỉ ra ắc 
quy phóng điện 
khi xe chạy 
a. Dây đai chùng hoặc mòn 
b. Mối nối giữa ắc quy và 
máy phát không chặt 
c. Cuộn dây hoặc mạch kích 
từ của rôto hỏng 
d. Máy phát hoặc bộ điều 
chỉnh điện áp bị hỏng 
e. Đồng hồ chỉ báo nạp hoặc 
mạch chỉ báo nạp bị hỏng 
- Căng lại hoặc thay dây đai 
mới 
- Sửa chữa, nối chặt lại 
- Kiểm tra, sửa chữa hoặc 
thay cuộn dây rôto 
- Sửa chữa hoặc thay mới 
nếu cần 
- Kiểm tra, sửa chữa hoặc 
thay mới theo yêu cầu 
b) Kiểm tra và điều chỉnh độ căng dây đai của máy phát điện 
- Dây đai kéo máy phát thường dẫn động chung bơm nước và quạt gió của hệ 
thống làm mát động cơ. Trước hết, cần kiểm tra hiện tượng mòn, xước hoặc nứt các bề 
mặt của dây đai, các dây đai có hiện tượng hư hỏng này cần phải thay mới. Sau đó, 
kiểm tra và điều chỉnh độ căng dây đai như trên hình 5.56. 
Hình 5.56: Chỉnh độ căng dây đai của máy phát. 
 127 
 c) Kiểm tra sự nạp điện ắc quy của máy phát 
- Bật công tắc máy nhưng không khởi động động cơ, nếu máy phát và ắc quy 
bình thường thì đèn báo nạp phải sáng. Nếu đèn không sáng, cần kiểm tra xem đèn có 
bị cháy không, bằng cách ngắt đầu nối của dây đèn khỏi máy phát rồi dùng ôm kế 
kiểm tra sự thông mạch qua đèn. Nếu đèn tốt thì bình ắc quy không được nạp điện từ 
máy phát nên suy ra máy phát hỏng, nếu đèn hỏng thì thay đèn mới rồi kiểm tra lại. 
- Chạy ở 2300 vòng/phút, tắt tất cả các trang thiết bị điện, đo điện áp ắc quy, nếu 
điện áp trên 16 V là điện áp máy phát quá cao, cần kiểm tra, sửa chữa máy phát. 
 d) Sửa chữa máy phát 
- Máy phát khi được xác định là hỏng cần phải tháo rời các bộ phận để kiểm tra, 
sửa chữa. Sử dụng các dụng cụ chuyên dùng (êtô, máy ép) để tháo các chi tiết, lau 
sạch rồi sấy khô các cuộn dây và kiểm tra, phục hồi các chi tiết hỏng. 
- Dùng ôm kế để kiểm tra sự cách điện, chập mạch hoặc đứt mạch của các cuộn 
dây rôto và stato bằng cách: đo điện trở giữa các đầu của cuộn dây và phần cách điện, 
hoặc điện trở giữa hai đầu của mỗi cuộn dây. 
- So sánh kết quả kiểm tra với số liệu kỹ thuật, nếu không đảm bảo, phải thay 
cuộn dây mới. Các vòng bi bị mòn rơ phải thay mới. Đối với chổi than, cần kiểm tra 
đảm bảo sự cách điện hoàn toàn của giá đỡ chỗi than với nắp máy, các lò xo chổi than 
yếu phải thay mới, chổi than bị mòn không đều, tiếp xúc không tốt với vòng tiếp điện 
thì phải rà lại bề mặt tiếp xúc. 
5.3.2. SỬA CHỮA HỆ THỐNG KHỞI ĐỘNG 
 5.3.2.1. Các hư hỏng của hệ thống khởi động: 
Hiện tượng Nguyên nhân Kiểm tra, sửa chữa 
1. Đèn pha sáng tốt 
nhưng bấm nút khởi 
động thì động cơ không 
quay 
- Không có điện vào máy 
khởi động do hở mạch tại 
công tắc, trong máy, rơle 
hoặc cầu chì 
- Dùng VOM kiểm tra 
mạch điện khởi động theo 
cách phân đoạn 
2. Đèn sáng lờ mờ, 
động cơ không quay 
- Ắc quy yếu hoặc chập 
mạch trong máy khởi động
 Kiểm tra nạp ắc quy và 
sửa chữa máy khởi động
3. Đèn pha sáng hơi 
mờ, động cơ không 
quay 
- Bánh răng khởi động bị 
trượt hoặc mạch khởi động 
có điện trở lớn
- Thay chi tiết hỏng, làm 
sạch cổ gốp điện và chỗi 
than
4. Đèn không sáng, 
động cơ không quay 
- Các đầu nối điện ắc quy 
lỏng hoặc ắc quy hỏng
- Lau sạch và siết chặt các 
đầu nối và kiểm tra ắc quy
5. Động cơ quay chậm 
và không nổ 
a. Ắc quy yếu 
b. Máy khởi động hỏng 
- Nạp điện hoặc thay ắc 
quy 
- Kiểm tra, sửa chữa 
6. Động cơ quay bình 
thường nhưng không 
nổ 
Nguyên nhân do động cơ - Kiểm tra động cơ 
7. Rơle bị kêu a. Cuộn dây giữ bị hở mạch 
- Kiểm tra thay mới 
- Thay mới 
 128 
b. Cháy công tắc rơle 
c. Ắc quy yếu
- Nạp điện cho đủ 
8. Bánh răng khởi động 
tách ra khỏi vành răng 
bánh đà chậm sau khi 
khởi đông 
a. Kẹt lõi sắt của rơle 
b. Ly hợp một chiều hỏng 
hoặc bị kẹt trên trục rôto 
c. Nạng gạt yếu 
- Kiểm tra, làm sạch 
- Kiểm tra, làm sạch trục 
hoặc thay ly hợp mới 
- Thay mới 
9. Tiếng ồn không bình 
thường trong khi khởi 
động 
a. Khe hở ăn khớp của 
bánh răng khởi động và 
vành răng bánh đà quá 
lớn 
b. Ly hợp một chiều hỏng 
c. Rôto mất cân bằng hoặc 
trục rôto cong
- Kiểm tra, thay chi tiết 
mòn 
- Thay mới 
- Thay mới 
 5.3.2.2. Kiểm tra điện áp ắc quy trong khi khởi động: 
- Việc kiểm tra điện áp ắc quy trong khi khởi động sẽ cho biết trình trạng điện trở 
của mạch khởi động. Khởi động động cơ, nếu máy khởi động quay bình thường và 
vôn kế chỉ 9V hoặc hơn là tốt. Động cơ quay chậm, điện áp cao hơn 9V là mạch điện 
khởi động có điện trở lớn, cần kiểm tra làm sạch cổ góp điện và bảo dưỡng chổi than. 
 Hình5.57 : Máy khởi động 
 129 
5.3.2.3. Kiểm tra máy khởi động ở trạng thái không tải: 
- Có thể kiểm tra máy khởi động khi tháo khỏi động cơ, bằng cách kiểm tra dòng 
điện І qua máy và tốc độ của máy n khi chạy không tải trên băng thử. 
- Đấu nối tiếp ampe kế vào mạch điện khởi động, nối vôn kế song song giữa đầu 
điện vào và đầu điện ra của máy. Đóng công tắt rơle cho máy chạy, đo tốc độ máy n 
và đọc số đo U và І trên các đồng hồ. Kết quả đo được đánh giá như sau: 
1. Nếu các giá trị đo nằm trong giá trị giới hạn quy định thì kết luận tình trạng 
kỹ thuật của máy khởi động bình thường. 
2. Nếu n thấp và І lớn, có thể do ma sát lớn hoặc chập mạch trong rôto. Ma sát 
lớn có thể do vòng bi bẩn, chặt, mòn hoặc do rôto chạm vào các đầu cực trên stato. 
3. Nếu n=0 và І lớn là do vòng bi kẹt hoặc đầu nối điện dương hoặc chỗi than 
dương bị chạm mát. 
4. Nếu n=0 và І =0 là mạch điện hở, có thể hở mạch ở chỗi than, cuộn dây stato 
hoặc đứt mạch rôto. 
5. Nếu n và І thấp chứng tỏ điện trở của mạch lớn do các mối nối không chặt, 
cổ gốp điện bẩn hoặc sự tiếp xúc giữa chỗi than và cổ gốp không tốt. 
6. Nếu n và І cao chứng tỏ có sự chập mạch một phần của các cuộn dây stato. 
 130 
5.3.3. SỬA CHỮA HỆ THỐNG ĐÁNH LỬA 
 5.3.3.1. Các hư hỏng của hệ thống đánh lửa: 
Hiện tượng hư 
hỏng 
Nguyên nhân Kiểm tra, sửa chữa 
1. Máy khởi động 
kéo động cơ quay 
bình thường nhưng 
không nổ (bugi 
không có tia lửa 
điện hoặc có tia lửa 
điện nhưng yếu) 
- Mất điện trên mạch sơ cấp 
- Dây nối bobin đánh lửa bị 
lỏng, tuột hoặc chạm mát. 
- Các đầu nối trong mạch điện 
sơ cấp không chặt. 
- Dây phin bị đứt hoặc chập 
mạch. 
- Cảm biến đánh lửa hỏng. 
- Nắp chia điện hoặc con quay 
chia điện hỏng 
- Kiểm tra ắc quy, khóa 
điện mạch sơ cấp. 
- Kiểm tra và nối lại 
- Làm sạch và nối chặt lại 
- Thay mới nếu hỏng. 
- Thay cảm biến mới 
- Thay chi tiết mới 
2. Khi khởi động 
động cơ, có hiện 
tượng nổ ở ống xả 
nhưng động cơ 
không nổ được. 
- Góc đánh lửa sai nhiều. 
- Nắp chia điện ướt hoặc bám 
nhiều hơi nước. 
- Nắp chia điện bị lọt điện. 
- Cắm sai thứ tự dây phin 
- Đặt lửa lại 
- Sấy khô nắp chia điện. 
- Thay nắp chia điện mới 
- Cắm lại cho đúng 
3. Động cơ chạy 
nhưng một số xy 
lanh bỏ lửa . 
- Bugi bẩn hoặc hỏng 
- Nắp chia điện hoặc con quay 
chia điện hỏng. 
- Dây phin hỏng 
- Bobin hỏng 
- Các mối nối không chặt 
- Lọt điện cao áp 
- Cơ cấu điều chỉnh tự động 
góc đánh lửa sớm hỏng. 
- Làm sạch, điều chỉnh khe 
hở hoặc thay bugi mới. 
- Thay mới 
- Thay mới 
- Thay mới 
- Làm sạch các đầu nối và 
nối chặt lại. 
- Kiểm tra nắp chia điện, 
con quay chia điện và dây 
phin. 
- Kiểm tra, sửa chữa hoặc 
thay mới. 
4. Động cơ chạy 
nhưng có hiện 
tượng nổ ở ống xả. 
- Góc đánh lửa sớm sai. 
- Lọt điện cao áp 
- Dùng không đúng loại bugi 
- Động cơ quá nóng 
- Kiểm tra, điều chỉnh lại 
- Kiểm tra nắp chia điện, 
con quay và dây cao áp. 
- Thay đúng loại bugi 
- Xem mục hư hỏng số 5 
5. Động cơ quá 
nóng 
- Góc đánh lửa sớm nhỏ - Điều chỉnh lại góc đánh 
lửa sớm 
6. Công suất động 
cơ giảm 
- Góc đánh lửa sai 
- Điều chỉnh lại 
 131 
7. Có tiếng gõ khi 
động cơ làm việc 
- Góc đánh lửa sớm sai 
- Dùng không đúng loại bugi 
- Cơ cấu điều chỉnh tự động 
góc đánh lửa sớm hỏng. 
- Điều chỉnh lại 
- Thay bugi đúng loại 
- Sửa chữa hoặc thay mới 
 5.3.3.2. Kiểm tra, sửa chữa hệ thống đánh lửa: 
 a) Quy trình kiểm tra hư hỏng của hệ thống đánh lửa 
 - Trước hết, kiểm tra thứ tự cắm dây phin tới các bugi và cắm lại cho đúng nếu 
phát hiện nhằm lẫn, kiểm tra sự quay của trục bộ chia điện khi quay động cơ (đối với 
hệ thống đánh lửa của bộ chia điện). 
 - Sau đó, khởi động lại động cơ nếu động cơ không nổ, cần kiểm tra mạch điện 
và các bộ phận của hệ thống đánh lửa theo nguyên tắc từ ngọn về gốc, tức là từ bugi 
ngược về ắc quy. 
- Quy trình kiểm tra hư hỏng của hệ thống đánh lửa được thực hiện như sau: 
1. Kiểm tra tia lửa điện ở bugi: 
 + Rút dây phin khỏi bugi và lắp vào đó một bugi kiểm tra (có khe hở giữa các 
điện cực lớn khe hở ở bugi thường), kẹp cho bugi kiểm tra tiếp xúc tốt với mát trên 
động cơ. Quay động cơ và quan sát tia lửa điện giữa các cực của bugi kiểm tra. 
 + Nếu bugi kiểm tra có tia lửa điện xanh, kêu lách tách, có thể khẳng định 
mạch điện bình thường; động cơ không khởi động được có thể do bugi của động cơ bị 
hỏng hoặc thời điểm đánh lửa sai nhiều, cần tháo ra kiểm tra, bảo dưỡng thay bugi 
hoặc kiểm tra thời điểm đánh lửa. 
 + Nếu tia lửa điện yếu (tia lửa vàng và khi bật không kêu lách tách), Cần 
kiểm tra điện áp ắc quy và các dây phin. 
 + Nếu không thấy tia lửa điện giữa các cực của bugi kiểm tra, cần kiểm tra 
mạch điện sơ cấp theo bước 2. 
2. Kiểm tra mạch điện sơ cấp: 
+ Trước tiên, rút dây nối IC đánh lửa khỏi đầu âm của bobin. Sau đó, bật 
khóa điện và kiểm tra xem điện áp có thông đến cuộn dây sơ cấp hay không bằng cách 
dùng vôn kế đo điện áp giữa đầu âm của cuộn sơ cấp và mát trên động cơ. 
+ Nếu vôn kế chỉ 0 thì tiếp tục kiểm tra theo cách tương tự tại các điểm nối 
trên mạch sơ cấp ngược về ắc quy để xác định vị trí hở mạch. 
+ Nếu vôn kế chỉ điện áp ắc quy là mạch điện sơ cấp tốt, cần nối lại IC đánh 
lửa và kiểm tra theo bước 3. 
 3. Kiểm tra xung điện thấp áp ở cuộn sơ cấp: 
+ Bình thường, IC đánh lửa sẽ liên tục đóng ngắt dòng điện đi qua cuộn sơ 
cấp để cảm ứng ra điện áp cao trong mạch thứ cấp. 
+ Để kiểm tra xung điện sơ cấp này có thể sử dụng oscilloscope. Nối đầu 
dương của thiết bị kiểm tra với đầu âm của cuộn dây sơ cấp (hình 5.58, 5.50 và 5.60). 
Nối đầu âm của thiết bị kiểm tra với mát trên động cơ. 
+ Quay động cơ và quan sát kết quả hiển thị của thiết bị. Nếu đèn LED sáng 
nhấp nháy báo hiệu mạch sơ cấp được đóng ngắt liên tục, nếu đèn LED không nhấp 
nháy là mạch sơ cấp có hư hỏng, không tạo được xung điện. Nếu dùng oscilloscope 
 132 
kiểm tra sẽ quan sát được đường biểu diễn xung điện áp trên màng hình của dụng cụ 
kiểm tra. Xung bình thường là xung có hình gần như chữ nhật và đều như hình 5.61. 
+ Nếu kiểm tra xung điện áp thấp trên mạch sơ cấp thấy bình thường thì tia 
lửa điện ở bugi bị mất có thể bị hư hỏng ở cuộn dây thứ cấp (đứt hoặc chập mạch cuộn 
dây), hỏng bộ chia điện hoặc các dây phin. Cần kiểm tra các bộ phận này để khác 
phục. 
Hình 5.58: Sơ đồ đánh lửa thường trên ô tô. 
Hình 5.59: Sơ đồ hệ thống đánh lửa bán dẫn có bộ chia điện. 
 133 
Hình 5.60: Sơ đồ hệ thống đánh lửa bán dẫn không có bộ chia điện 
Hình 5.61: Dạng xung điện áp ở đầu âm cuộn dây sơ cấp. 
 4. Kiểm tra tín hiệu điều khiển IC đánh lửa: 
 + Tín hiệu đầu vào của IC đánh lửa có thể là từ cảm biến đánh lửa hoặc tín 
hiệu từ ECU (đối với hệ thống đánh lửa sử dụng ECU). 
 + Đây cũng là tín hiệu điện áp dạng xung, xung chữ nhật đối với tín hiệu từ 
ECU, từ cảm biến Hall và cảm biến quang hình 5.62a, xung xoay chiều đối với cảm 
biến cảm ứng từ hình 5.62b. 
 + Nếu các tín hiệu vào IC đánh lửa có dạng xung, đúng như yêu cầu trong tài 
liệu kỹ thuật và cuộn dây đánh lửa tốt, trong khi vẫn không có xung thấp áp ở mạch sơ 
cấp, thì IC đánh lửa hỏng, cần thay IC mới rồi kiểm tra lại. 
 + Nếu tín hiệu cấp vào IC đánh lửa không có dạng xung như yêu cầu, cần 
kiểm tra cảm biến đánh lửa hoặc ECU. 
 135 
bình thường của động cơ, tìm nguyên nhân để khắc phục; nếu không sau khi thay bugi 
mới lại bị hỏng rất nhanh. 
 + Điện cực bugi bị chảy có thể do động cơ làm việc trong tình trạng cháy sớm 
kéo dài, cần kiểm tra tình trạng tản nhiệt của động cơ (hệ thống làm mát) và kết muội 
than trong buồn cháy. 
 + Hiện tượng nứt vỡ lớp sứ cách điện quanh điện cực giữa có thể do hiện 
tượng cháy kích nổ kéo dài của động cơ gây ra, cần kiểm tra loại xăng sử dụng và thời 
điểm đánh lửa (đánh lửa quá sớm). 
 + Bugi kết muội than quá nhiều là do hỗn hợp quá đậm, áp suất nén của xy 
lanh yếu hoặc tia lửa điện yếu. Bugi bị dính dầu là do dầu sục lên buồng cháy, cần 
kiểm tra tình trạng kỹ thuật của các chi tiết bao kín buồng cháy. Điện cực bugi có màu 
trắng là do động cơ làm việc quá nóng, nguyên nhân là do đánh lửa quá sớm, làm mát 
kém hoặc hỗn hợp nhiên liệu nhạt. 
 + Khi thay bugi mới cần thay đúng loại bugi yêu cầu của động cơ và cần kiểm 
tra khe hở yêu cầu trước khi lắp đặt vào động cơ. Có hai loại bugi là bugi nóng và 
bugi nguội, bugi nguội có phần sứ cách điện bao quanh điện cực giữa thò ra ngắn hơn 
so với bugi nóng và tản nhiệt nhanh hơn. 
 2) Kiểm tra dây cao áp 
 - Tháo dây cao áp bằng cách rút các đầu cắm cùng đầu chụp ra khỏi bugi và lỗ 
cắm trên nắp chia điện hoặc cuộn dây biến áp rồi lau sạc; kiểm tra hiện tượng nứt 
hỏng lớp vỏ cách điện và đầu chụp. Kiểm tra bằng cách lần lượt uốn cong dây từng 
đoạn từ đầu đến cuối và vết rạn nứt ở mặt ngoài. Các dây có hiện tượng nứt, cháy mòn 
lớp vỏ cách điện và dầu cắm cần được thay mới. 
- Dùng ôm kế để kiểm tra điện trở của dây cao áp. Điện trở của dây cao áp được 
cho trong sổ tay số liệu kỹ thuật của nhà chế tạo. Nếu điện trở đo được nằm ngoài 
giới hạn yêu cầu thì phải thay dây cao áp mới. 
- Khi lắp dây cao áp trở lại, cần kiểm tra để đảm bảo đầu dây được lắp chặt vào 
các đầu cắm, nếu lắp hỏng sẽ gây hiện tượng phóng tia lửa điện, gây mòn nhanh và 
làm tăng điện trở mạch, khiến tia lửa điện ở bugi yếu đi. 
 3) Kiểm tra bôbin 
- Trước hết, lau sạch bô bin và kiểm tra hiện tượng nứt vỡ thân và lỗ cắm dây 
cao áp, nếu có hiện tượng nứt vỡ phải thay biến áp mới. 
- Dùng ôm kế để đo điện trở của các cuôn dây để kiểm tra xem dây có bị đứt 
hoặc chập mạch không. Nếu điện trở giữa hai đầu cuộn dây vô cùng lớn là cuộn dây bị 
đứt, nếu điện trở nhỏ hơn so với số liệu kỹ thuật yêu cầu là chập mạch trong cuộn dây. 
 4) Kiểm tra bộ chia điện 
- Kiểm tra nắp chia điện và con quay chia điện: 
 + Tháo nắp bộ chia điện và con quay, làm sạch và kiểm tra hiện tượng nứt, 
mòn hoặc cháy của chúng. Nắp chia điện yêu cầu phải sạch, không nứt hoặc xước, vấu 
chia điện không bị cháy, lỗ cắm dây phin phải nguyên vẹn không bị sứt mẻ. Các vết 
xước sẽ tích tụ cặn bẩn và làm lọt điện từ cực giữa đến các vấu chia điện. 
 136 
 - Kiểm tra điều chỉnh khe hở giữa răng rô tô và mặt đầu cuôn dây cảm biến đánh 
lửa (hình 5.63) 
 + Quay động cơ để trục bộ chia điện quay tới vị trí mà răng trên rô tô nằm 
chính diện với mặt đầu cuộn dây cảm biến, rồi dùng thước lá làm bằng vật liệu dẫn từ 
như đồng, nhôm hoặc inox đưa vào khe để kiểm tra. Khe hở yêu cầu là 0,2 mm. 
 + Việc điều chỉnh được thực hiện bằng cách nới lỏng vít giữ thân cuộn dây 
cảm biến, đưa thước lá 0,2 mm vào khe hở cần kiểm tra rồi đẩy cuộn dây ép nhẹ lên 
thước lá sao cho khi kéo thước lá cảm thấy có ma sát nhẹ rồi hãm vít giữ. 
 - Kiểm tra cuộn dây của cảm biến cảm ứng từ: 
 + Dùng ôm kế kiểm tra điện trở của cuộn dây và sự cách điện của cuộn dây 
với mát trên thân bộ chia điện (hình 5.64) bằng cách rút phích cắm của cuộn dây cảm 
biến khỏi IC đánh lửa, dùng ôm kế đo điện trở giữa hai đầu dây của cảm biến, điện trở 
đo được phải có trị số nằm trong phạm vi cho phép. Điện trở giữa một trong hai đầu 
dây và mát trên thân bộ chia điện phải bằng vô cùng. Nếu cuộn dây cảm biến không 
đạt được tiêu chẩn kiểm tra, cần thay mới. 
- Các bộ phận và chi tiết khác của bộ chia điện, như cơ cấu tự động điều chỉnh 
góc đánh lửa sớm theo tốc độ kiểu ly tâm, cơ cấu điều chỉnh góc đánh lửa sớm theo tải 
kiểu chân không, trục, bạc, bánh răng, các chốt, thanh kéo và lò xo được tháo, kiểm 
tra để sửa chữa hoặc thay mới khi phát hiện có hư hỏng. 
Hình 5.63: Kiểm tra và điều chỉnh khe hở giữa vấu rôto 
và cuộn dây cảm biến đánh lửa. 
1- vít và rãnh để điều chỉnh; 
2- khe hở cần kiểm tra; 
3- thước lá 
3 
1 
2 
 137 
Hình 5.64: Kiểm tra cuộn dây cảm biến đánh lửa. 
1- ôm kế; 2- cảm biến đánh lửa; 3- rôto; 4- dây nối của cuộn dây 
- Đối với hệ thống đánh lửa không có bộ chia điện, các cảm biến đánh lửa được 
thay thế bằng các cảm biến góc quay trục khuỷu và cảm biến góc quay trục cam. Việc 
kiểm tra tín hiệu của các cảm biến này, cũng tương tự như kiểm tra các tín hiệu xung 
đã giới thiệu. 
. 
Tài liệu tham khảo 
1. Modern Auromotive Technology, Jame. S. Duffy. The Goodheart-Willcox 
Company, Inc. Publishers. 
2. Toyota Service Training, Team, giai đoạn 2 
3. Bảo dưỡng sửa chữa ô tô. 
4. Automatic Transmission Automotive. Mathias F.Breijcha 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_cong_nghe_bao_duong_va_sua_chua_o_to_nguyen_van_t.pdf