Giáo trình Công nghệ chế tạo máy - Chương 6: Gia công bề mặt máy chi tiết máy - Lưu Đức Bình

Tóm tắt Giáo trình Công nghệ chế tạo máy - Chương 6: Gia công bề mặt máy chi tiết máy - Lưu Đức Bình: ... hình học và vị trí t−ơng quan mà khoan không thể làm đ−ợc, đồng thời nâng cao đ−ợc độ bóng, độ chính xác, năng suất. Khoét th−ờng dùng để gia công lỗ trụ, nếu dùng mũi khoét định hình có thể vát miệng loe, gia công lỗ côn, lỗ bậc, gia công mặt phẳng miệng lỗ ... Để nâng cao độ chính xác c... nhiệt luyện a) Bào và xọc Bào và xọc là những ph−ơng pháp gia công mặt phẳng có tính vạn năng cao, đ−ợc sử dụng rộng rãi trong sản xuất đơn chiếc và hàng loạt. Bào và xọc có thể gia công mặt phẳng đạt độ chính xác cấp 9, 10, nhám bề mặt Rz = 20 ữ 40àm; vì thế th−ờng dùng để gia công th... lần gá thì khi tarô phải dùng đầu tự lựa để dễ định vị tarô theo lỗ đã khoan. Năng suất cắt ren bằng tarô rất thấp vì tốc độ cắt thấp và hành trình chạy không. Để nâng cao năng suất, ng−ời ta dùng loại tarô tự bóp lại sau khi cắt ren xong để có thể rút thẳng ra khỏi lỗ; hay dùng mũi tarô máy...

pdf44 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 342 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Giáo trình Công nghệ chế tạo máy - Chương 6: Gia công bề mặt máy chi tiết máy - Lưu Đức Bình, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ọc Bách khoa 
95
Giáo trình: Công nghệ chế tạo máy L−u đức bình 
 Khi dùng dao phay đĩa thì trục dao phải nghiêng với trục một góc đúng bằng 
góc nâng của ren. 
 Tuy nhiên, dùng cách này sẽ có sai số dạng ren bởi vì chỉ ở đ−ờng kính trung 
bình của ren mới yêu cầu góc nghiêng của trục dao bằng góc nâng của ren, trong khi 
đó dao luôn xoay một góc cố định. Hơn thế nữa, l−ỡi cắt không nằm trong mặt phẳng 
qua tâm, do đó để ren có biên dạng đúng thì dao phải có l−ỡi cắt dạng đ−ờng cong, 
mà nếu thế thì quá phức tạp. 
 Vì vậy, ng−ời ta dùng dao có l−ỡi cắt thẳng và chấp nhận sai số dạng ren. 
 Cho nên, cách này chỉ dùng để gia công ren có yêu cầu chính xác không cao 
hoặc gia công thô mặc dù có năng suất khá cao. 
 d Phay đoạn ren ngắn 
 Đoạn ren ngắn khi chiều dài đoạn ren gia công không v−ợt quá 2 ữ 3 lần đ−ờng 
kính ren, khi đó dùng dao phay răng l−ợc để gia công. 
Hình 6.41- Sơ đồ phay đoạn ren ngắn bằng dao răng l−ợc. 
 Khi làm việc, chi tiết quay chậm, dao vừa quay vừa tịnh tiến dọc trục. Trục dao 
không cần phải gá nghiêng đi một góc so với trục chi tiết, điều này có ý nghĩa nh− 
tiện, do đó nếu gá dao để đ−ờng tâm của nó và của chi tiết cùng nằm trong một phẳng 
nằm ngang và song song với nhau thì dạng l−ỡi cắt là đ−ờng thẳng, dao dễ chế tạo và 
độ chính xác dạng ren cao hơn. 
 d) Cán ren 
 Cán ren là một trong những ph−ơng pháp gia công ren đạt năng suất cao nhất, 
nên th−ờng dùng trong sản xuất hàng khối và hàng loạt lớn. 
 Về bản chất, cán ren khác hẳn với các ph−ơng pháp gia công ren mà ta đã nói 
ở trên, ở chỗ nó tạo ren không phải bằng cách cắt ra phoi mà bằng biến dạng dẻo. 
Chính đặc điểm này giúp cho ren có đ−ợc sức bền rất tốt do không làm cắt đứt các thớ 
dọc của kim loại nh− các ph−ơng pháp gia công cắt gọt. 
 Dụng cụ cán ren có thể là bàn cán phẳng, bàn cán hình cung hay con lăn ren 
(lô cán ren). 
 Bàn cán ren phẳng (a) lắp trên đồ gá có thể làm việc trên đầu máy bào hoặc 
Khoa Cơ khí - Tr−ờng Đại học Bách khoa 
96
Giáo trình: Công nghệ chế tạo máy L−u đức bình 
máy chuyên dùng để cán ren; trên bàn cán đ−ợc tạo ra các rãnh với góc nghiêng ren 
t−ơng ứng với ren cần gia công. Cách này dùng để cán ren những chi tiết có ren với 
kích th−ớc nhỏ. 
 Hình 6.42- Sơ đồ gia công ren bằng ph−ơng pháp cán.
 Cán bằng hai lô cán ren (b) làm việc trên máy cán ren chuyên dùng, có năng 
suất cao hơn vì chuyển động liên tục (không gián đoạn nh− dùng bàn cán ren). 
 Khi cán, chi tiết đ−ợc đỡ trên thanh đỡ sao cho tâm chi tiết thấp hơn tâm lô cán 
khoảng 0,2 mm. Lô cán A quay trơn trên trục cố định, lô B đ−ợc dẫn động quay và có 
thể ra vào để điều chỉnh khi gia công. 
 Cán ren bằng bàn cán hình cung (c) th−ờng dùng khi cán ren tự động có năng 
suất rất cao (20.000 ữ 25.000 bulông/h), song độ chính xác ren không cao. 
 Cán bằng ba lô cán (d) cho độ chính xác và năng suất cao. 
 6.4.2- Gia công sau nhiệt luyện 
 Mài ren dùng để gia công tinh những ren có yêu cầu độ chính xác cao nh− ren 
trên các calip ren, tarô, con lăn ren, bàn cán ren, ren trong các máy chính xác... và các 
loại ren đã qua nhiệt luyện. 
 Mài ren đ−ợc thực hiện trên máy mài ren chuyên dùng, có công nghệ gia công 
chính xác và t−ơng đối phức tạp. Tuy vậy, ngày nay do yêu cầu nâng cao chất l−ợng 
sản phẩm, công nghệ này đã phát triển mạnh mẽ và đã có nhiều thiết bị mài ren chính 
xác ra đời. 
Khoa Cơ khí - Tr−ờng Đại học Bách khoa 
97
Giáo trình: Công nghệ chế tạo máy L−u đức bình 
 Chế độ cắt khi mài ren có thể tính toán theo công thức cho trong sổ tay. Tuy 
vậy, khi chọn chế độ mài cần phải chú ý đến vật liệu gia công, số lần mài, độ cứng vật 
mài mà điều chỉnh cho phù hợp. 
 Còn về l−ợng d− khi mài, với những loại ren b−ớc nhỏ thì ng−ời ta không cắt sơ 
bộ mà mài tạo ren ngay ở trên phôi; ren có b−ớc lớn và gia công sơ bộ thì l−ợng d− 
mài còn lại có thể tính theo công thức: 
 δ = K.D0,25.S0,25 (K: hệ số) 
với: D: đ−ờng kính ren mài (mm) 
 S: b−ớc ren (mm) 
 a) Mài bằng đá mài một đầu mối (đá mài đơn) 
 Ph−ơng pháp này đ−ợc dùng phổ biến, prôfin của đá t−ơng ứng với prôfin ren. 
 Đá mài có chuyển động quay và tịnh tiến 
h−ớng kính để có thể gia công đ−ợc những loại 
ren có kích th−ớc khác nhau và mài đ−ợc hết 
chiều sâu của nó. Bàn máy mang chi tiết quay 
và có chuyển động tịnh tiến dọc trục với tốc độ 
dịch chuyển bằng một vòng quay của nó. nct
nđ 
Sct
 Khi gá đặt, trục của đá mài và trục của chi 
tiết nằm trong một phẳng nh−ng lệch nhau một 
góc đúng bằng góc nâng của ren. 
Hình 6.43- Sơ đồ mài ren 
bằng đá mài một đầu mối. Ph−ơng pháp này đạt độ chính xác gia 
công cao, cấu tạo của đá đơn giản, dễ sửa đá. 
 b) Mài bằng đá mài nhiều đầu mối 
 Để nâng cao năng suất, ng−ời ta dùng ph−ơng pháp mài ren với đá mài nhiều 
đầu mối. 
 Thực ra, đá nhiều đầu mối gồm nhiều đá 
một đầu mối ghép lại nên năng suất cao hơn đá 
một đầu mối. 
nct
nđ 
Sct
 Ph−ơng pháp này, đá mài không cần đặt 
nghiêng so với chi tiết một góc mà đặt đá có 
đ−ờng tâm song song với đ−ờng tâm chi tiết. 
Tuy nhiên, cũng vì điều này mà độ chính xác 
thấp hơn mài với đá một đầu mối. 
 Ph−ơng pháp này chỉ mài đ−ợc các loại ren 
có b−ớc lớn hơn 0,6 mm bởi vì nếu b−ớc ren 
nhỏ hơn thì không đảm bảo độ bền của đá mài, 
 Hình 6.44- Sơ đồ mài ren 
bằng đá mài nhiều đầu mối. 
dễ làm vỡ các đ−ờng ren của đá mài. 
 Mài ren bằng đá mài nhiều đầu mối đòi hỏi máy phải có cơ cấu sửa đá chính 
xác, thông th−ờng dùng cơ cấu tiện đá bằng mũi kim c−ơng. 
Khoa Cơ khí - Tr−ờng Đại học Bách khoa 
98
Giáo trình: Công nghệ chế tạo máy L−u đức bình 
6.5- gia công bề mặt then 
 Bề mặt then là loại bề mặt dùng để truyền mômen xoắn hoặc dẫn h−ớng, đ−ợc 
dùng rộng rãi vì cấu tạo đơn giản và chắc chắn, dễ tháo lắp, giá thành rẻ... 
 Then là chi tiết đã đ−ợc tiêu chuẩn hóa gồm nhiều loại khác nhau nh− then 
bằng, then vát, then bán nguyệt, then hoa. 
 6.5.1- Gia công then trên trục 
 Then trên trục đ−ợc gia công bằng ph−ơng pháp phay sau khi trục đã tiện tinh. 
Nếu then có yêu cầu độ đối xứng cao, tr−ớc khi phay then phải mài hai cổ trục để làm 
chuẩn (gá lên hai khối V ngắn) khi gia công. 
 a) Gia công then bằng 
 Then bằng là loại then có tiết diện hình chữ nhật, hai đầu thẳng hoặc tròn, mặt 
làm việc là hai mặt bên. Rãnh then bằng có nhiều loại nh−: không thông, thông một 
đầu và thông hai đầu. 
Loại thông một đầuLoại không thông Loại thông hai đầu
Hình 6.45- Các loại rãnh then trên trục.
 Để gia công rãnh then bằng trên trục, ng−ời ta sử dụng dao phay ngón, có 
thể là dao phay ngón thông th−ờng hay dao phay ngón chuyên dùng. 
 c Dùng dao phay ngón thông th−ờng 
 Do dao phay ngón thông th−ờng 
không có l−ỡi cắt ở mặt đầu, cho nên khi 
gia công rãnh then bằng loại không thông 
thì phải khoan mồi một (hoặc hai) lỗ có 
đ−ờng kính bằng chiều rộng rãnh then, sau 
đó, mới cho dao phay ngón vào và thực 
hiện chạy dao dọc trục để cắt hết chiều dài 
rãnh then. Đ−ờng chuyển dao theo sơ đồ 
(6.48a) đối với khoan mồi một lỗ và theo sơ 
đồ (6.48b) đối với khoan mồi hai lỗ. 
Hình 6.46- Phay rãnh then bằng 
với dao phay ngón thông th−ờng.
 Khi gia công rãnh then bằng loại thông một hoặc hai đầu thì không cần phải 
khoan mồi. Đ−ờng chuyển dao khi phay rãnh then bằng thông một đầu theo sơ đồ (a) 
Khoa Cơ khí - Tr−ờng Đại học Bách khoa 
99
Giáo trình: Công nghệ chế tạo máy L−u đức bình 
và thông hai đầu theo sơ đồ (b) hình 6.48. 
 d Dùng dao phay ngón chuyên dùng 
Hình 6.47- Phay rãnh then bằng 
với dao phay ngón chuyên dùng.
 Dao phay ngón chuyên dùng khác với loại 
dao phay ngón thông th−ờng, ở chỗ nó có thêm 
l−ỡi cắt ở mặt đầu, do vậy khi cắt rãnh không 
cần phải khoan mồi. 
 Đ−ờng chuyển dao theo sơ đồ (b) hình 6.48. 
Chạy dao nhanh
Gia công 
a)
Lùi dao nhanh
Gia công
b) 
Hình 6.48- Sơ đồ đ−ờng chuyển dao.
 b) Gia công then vát 
Then vát là loại then làm việc ở các mặt trên và mặt d−ới, còn mặt bên có khe 
hở. Then đ−ợc vát một mặt để có độ dốc 1 / 100. 
 Loại then này truyền đ−ợc mômen xoắn lẫn lực 
dọc trục, có thể chịu đ−ợc va đập; tuy nhiên nó gây 
ra rung động nên ngày càng ít đ−ợc sử dụng. 
Hình 6.49- Then vát 
 Để gia công rãnh then vát trên trục, ng−ời ta 
dùng dao phay đĩa ba mặt. Tuy dùng dao phay đĩa 
ba mặt để gia công sẽ có độ chính xác kém vì rãnh 
then dễ bị rộng ra (do biến dạng đàn hồi của trục gá 
dao, dao mài không đúng, khó bảo đảm đ−ợc mặt 
bên dao thẳng góc với đ−ờng tâm trục gá dao), 
nh−ng do then vát có mặt bên để hở, cho nên vẫn 
 dùng vì loại này có năng suất rất cao. 
 c) Gia công then bán nguyệt 
 Then bán nguyệt cũng giống nh− then bằng có 
mặt làm việc là hai mặt bên, nó có −u điểm là có 
thể tự động thích ứng với các độ nghiêng của rãnh 
mayơ, nh−ng nh−ợc điểm là trục bị yếu do phay 
rãnh (có độ sâu hơn các loại then kia). 
Hình 6.50- Then bán nguyệt 
 Để gia công rãnh then bán nguyệt trên trục, 
dùng dao phay đĩa ba mặt. Lúc này, dao quay và chỉ 
có chuyển động h−ớng kính. Bán kính của dao bằng 
bán kính then và th−ờng là bé (để rãnh sâu) nên chế 
độ cắt bị hạn chế, do vậy, năng suất thấp. 
Khoa Cơ khí - Tr−ờng Đại học Bách khoa 
100
Giáo trình: Công nghệ chế tạo máy L−u đức bình 
 d) Gia công then hoa 
 Do công nghệ phay rãnh then ch−a hoàn thiện, muốn gia công chính xác thì rất 
phức tạp và tốn kém. Do đó, nếu cần chính xác thì thay rãnh then bằng rãnh then hoa. 
b) c)
Hình 6.51- Sơ đồ phay trục then hoa.
a)
 Then hoa có thể coi là gồm nhiều then và các then đ−ợc làm liền với trục, 
th−ờng có khoảng 5, 6, 8, 10 rãnh. 
 Phay rãnh then hoa trên trục có thể đ−ợc thực hiện bằng một hoặc hai lần tùy 
theo sản l−ợng. Trong sản xuất hàng loạt, phay rãnh then hoa đ−ợc thực hiện hai lần: 
phay hai mặt bên tr−ớc, sau đó phay phần mặt trụ (a); hoặc phay một lần bằng dao 
định hình (b). Trong sản xuất lớn, hay dùng dao phay lăn then hoa dạng trục vít trên 
máy phay lăn chuyên dùng (c). 
 6.5.2- Gia công then trên lỗ 
 a) Gia công then bằng 
 Then bằng trên lỗ th−ờng gặp ở các bánh răng, bánh đai, đĩa xích, tay quay... 
 Để gia công rãnh then trên lỗ, ng−ời ta 
th−ờng dùng ph−ơng pháp xọc trên máy xọc. Với 
ph−ơng pháp này, việc điều chỉnh máy đ−ợc thực 
hiện theo kiểu lấy dấu và đ−ợc dùng rất nhiều 
trong mọi dạng sản xuất. 
Hình 6.52- Xọc rãnh then. 
 Ngoài ra, trong sản xuất nhỏ, khi gia công 
rãnh then trên lỗ, th−ờng dùng ph−ơng pháp bào 
trên máy bào ngang. 
 Còn trong sản xuất loạt lớn và hàng khối, thì 
Khoa Cơ khí - Tr−ờng Đại học Bách khoa 
101
Giáo trình: Công nghệ chế tạo máy L−u đức bình 
hay dùng ph−ơng pháp chuốt, có thể là gia công lỗ xong, sau đó mới chuốt rãnh then 
hoặc là kết hợp chuốt rãnh then và lỗ đồng thời. Với cách này, then đ−ợc gia công 
chính xác, năng suất rất cao nh−ng chế tạo dao khá tốn kém. 
 b) Gia công then hoa 
 Với sản xuất dạng nhỏ, việc gia công then hoa trên lỗ đ−ợc thực hiện bằng 
cách xọc trên máy xọc từng rãnh một, rồi phân độ để gia công đến hết. 
 Khi sản xuất hàng loạt lớn, hàng khối thì dùng ph−ơng pháp chuốt để gia công 
then hoa trên lỗ. Lúc này lỗ để gia công then hoa đã đ−ợc gia công sẵn, dao chuốt chỉ 
cắt phần rãnh then hoa. 
 Ngoài ra, có thể dùng ph−ơng pháp biến dạng dẻo để gia công lỗ then hoa, đó 
là đột lỗ then hoa. 
 6.5.3- Mài rãnh then hoa 
 Then hoa là mối ghép cần có độ chính xác, vì vậy, sau khi gia công cần phải 
mài then hoa ở cả trục lẫn lỗ. 
 Khi lắp ghép then hoa, sẽ có 3 ph−ơng pháp để định tâm mối ghép: 
Định tâm theo đ−ờng 
kính trong. 
Định tâm theo đ−ờng 
kính ngoài. 
Hình 6.53- Các ph−ơng pháp định tâm then hoa. 
Định tâm theo hai 
cạnh bên. 
 - Lắp theo đ−ờng kính trong đạt đ−ợc độ đồng tâm cao nhất. Thông th−ờng 
là dùng kiểu lắp này vì nó chính xác. 
 - Lắp theo đ−ờng kính ngoài đạt đ−ợc độ đồng tâm thấp hơn, nh−ng khi 
mài sẽ dễ hơn so với định tâm theo đ−ờng kính trong. Kiểu lắp này th−ờng dùng trong 
tất cả các mối ghép then không dịch chuyển dọc trục. 
 - Lắp theo hai cạnh bên có độ đồng tâm kém nhất nh−ng nó truyền đ−ợc 
mômen xoắn cao nhất vì tải trọng phân bố đều trên các răng. Mối ghép này th−ờng 
dùng khi yêu cầu quay hai chiều, truyền mômen xoắn lớn, không yêu cầu cao về độ 
đồng tâm. 
 a) Mài rãnh then hoa trên trục 
 Khi mài rãnh then hoa trên trục, ng−ời ta th−ờng dùng các ph−ơng pháp mài sau: 
 c Khi định tâm theo đ−ờng kính trong 
 Để mài rãnh then hoa trên trục khi định tâm theo đ−ờng kính trong, ng−ời ta 
th−ờng dùng ph−ơng pháp mài định hình. 
Khoa Cơ khí - Tr−ờng Đại học Bách khoa 
102
Giáo trình: Công nghệ chế tạo máy L−u đức bình 
Hình 6.54- Mài định hình 
rãnh then hoa trên trục. 
 Ph−ơng pháp mài định hình này, gá lắp đơn 
giản, đảm bảo độ chính xác vị trí t−ơng quan của 
các bề mặt. Tuy nhiên, do đá mài đồng thời cả ba 
mặt cho nên, đá rất nhanh mòn, trong quá trình gia 
công phải sửa đá liên tục. 
 Nếu muốn kéo dài tuổi thọ của đá thì phải dùng 
đá có độ cứng cao hơn độ cứng chi tiết, do vậy sẽ 
làm cho chất l−ợng bề mặt mài xấu. Để khắc phục 
nh−ợc điểm này, ng−ời ta tiến hành mài nửa tinh 
bằng đá có đặc tính kỹ thuật phù hợp, sau đó mài tinh bằng đá cứng hơn. Tuy nhiên, 
nh− thế thì năng suất sẽ giảm. 
 Ngoài ra, ng−ời ta còn dùng các kiểu mài khác nh−: mài hai cạnh bên riêng, 
mài đ−ờng kính trong riêng. 
 d Khi định tâm theo đ−ờng kính ngoài: 
 Khi định tâm theo đ−ờng kính ngoài thì việc mài rãnh then hoa trên trục sẽ 
đ−ợc tiến hành trên máy mài tròn ngoài giống nh− mài các bề mặt trụ trơn. 
 e Khi định tâm theo hai cạnh bên: 
 Khi định tâm theo hai cạnh bên, việc mài 
hai cạnh bên sẽ đ−ợc tiến hành trên máy mài 
phẳng bằng đá đĩa, có dùng thêm cơ cấu phân 
độ để mài hết các mặt bên. 
Hình 6.55- Mài cạnh bên 
rãnh then hoa trên trục. 
 Khó khăn của cách này là việc gá lắp và 
điều chỉnh phức tạp vì trên cùng một trục lắp 
hai đá nên khoảng trục thò ra để lắp các mặt 
bích ép sẽ dài, dễ gây ra rung động. 
 b) Mài rãnh then hoa trên lỗ 
 Việc mài rãnh then hoa trên lỗ khó thực hiện hơn so với mài trên trục. 
 c Khi định tâm theo đ−ờng kính trong 
 Mài rãnh then hoa trên lỗ, định tâm theo đ−ờng kính trong cũng đ−ợc thực hiện 
giống nh− mài lỗ ở bề mặt trụ trong, đ−ợc tiến hành trên máy mài tròn trong. 
 d Khi định tâm theo đ−ờng kính ngoài: 
 Tr−ờng hợp này, ng−ời ta th−ờng dùng ph−ơng pháp mài khôn. Kết cấu của 
đầu khôn rãnh then hoa khác với đầu khôn lỗ th−ờng. 
 e Khi định tâm theo hai cạnh bên: 
 Khi định tâm theo hai cạnh bên, th−ờng dùng ph−ơng pháp mài nghiền để mài 
hai cạnh bên. 
Khoa Cơ khí - Tr−ờng Đại học Bách khoa 
103
Giáo trình: Công nghệ chế tạo máy L−u đức bình 
6.6- gia công bề mặt định hình 
 Bề mặt các chi tiết máy, ngoài các mặt cơ bản nh− mặt phẳng, mặt trụ... còn có 
các mặt cong, mặt thân khai, mặt hypecboit... Tập hợp các loại bề mặt này ta có mặt 
định hình. 
 6.6.1- Gia công bằng ph−ơng pháp chép hình 
 a) Dùng dao định hình 
 c Tiện 
 Tiện bằng dao định hình tạo nên các bề mặt chi tiết bởi một đ−ờng sinh là một 
đ−ờng bất kỳ do l−ỡi dao tạo thành, quay quanh đ−ờng chuẩn tròn. 
 Tiện định hình có thể dùng dao tiện 
định hình hình trụ hoặc hình tròn. Cả l−ỡi 
cắt của dao là một đ−ờng sinh nên cần 
mài dao chính xác, quá trình chế tạo dao 
phức tạp, giá thành cao nên chỉ dùng trong 
sản xuất lớn. S
Hình 6.56- Tiện định hình.
 Do chỉ cần thực hiện chạy dao ngang 
là có thể hình thành đ−ợc chi tiết nên năng 
suất rất cao. Tuy nhiên, do quá trình cắt 
thực hiện trên toàn bộ chiều dài l−ỡi cắt nên lực cắt rất lớn, đòi hỏi máy phải có công 
suất lớn, độ cứng vững của hệ thống công nghệ rất cao. 
 Độ chính xác của chi tiết sẽ không đạt đ−ợc cao, do phụ thuộc vào việc chế tạo 
dao và biên dạng đ−ờng cong. 
 d Phay 
 Phay với dao định hình có thể phay đ−ợc một số loại mặt định hình nh− mặt 
cong, rãnh, mặt tổng hợp... với năng suất cao. 
 Ph−ơng pháp này th−ờng chỉ 
dùng gia công các bề mặt định 
hình ngắn trong sản xuất lớn vì 
dao phải chế tạo riêng cho từng 
loại sản phẩm, có hình dáng giống 
nh− hình dạng bề mặt chi tiết, độ 
chính xác t−ơng đối nên quá trình 
chế tạo dao rất phức tạp, giá cao. 
Hình 6.57- Phay định hình.
 Khi gia công, lực cắt sẽ lớn, 
phải hạn chế về chế độ cắt. Chiều 
sâu cắt và đ−ờng kính dao sẽ thay 
đổi trong quá trình cắt, độ chính xác của sản phẩm phụ thuộc vào độ chính xác của 
dao, cách gá đặt chi tiết và độ chính xác của bề mặt chuẩn. 
Khoa Cơ khí - Tr−ờng Đại học Bách khoa 
104
Giáo trình: Công nghệ chế tạo máy L−u đức bình 
 b) Chép hình theo d−ỡng 
 c Tiện 
 Tiện chép hình theo d−ỡng sử dụng dao tiện th−ờng, d−ỡng đ−ợc làm riêng có 
thể giống hình dạng chi tiết (nh− gia công piston) hoặc khác hình dạng chi tiết (nh− 
chỉ là rãnh để cho bàn dao có con lăn chạy bên trong). 
 Ph−ơng pháp này không những 
chỉ gia công đ−ợc mặt định hình tròn 
xoay mà còn có thể gia công đ−ợc 
những mặt lệch tâm, mặt làm việc của 
cam, mặt ôvan của pittông... 
Sd
Hình 6.58- Tiện chép hình theo d−ỡng.
 Khi gia công theo ph−ơng pháp 
này thì d−ỡng đ−ợc lắp cố định trên 
bàn máy, vitme - đai ốc bàn dao 
ngang của máy tiện đ−ợc tháo đi, máy 
chỉ có chuyển động chạy dao dọc, còn 
chuyển động chạy dao ngang đ−ợc thực hiện theo d−ỡng. 
 d Phay 
 Ph−ơng pháp này giải quyết đ−ợc khó khăn mà dao phay định hình gặp phải 
nh− chiều dài mặt định hình lớn, nếu dùng dao phay định hình thì việc thiết kế và chế 
tạo dao rất khó khăn, mặt khác l−ỡi cắt dài nên lực cắt lớn, chế độ cắt sẽ bị hạn chế . 
 Thực chất của quá trình phay chép 
hình là một trong hai chuyển động 
vuông góc với nhau đ−ợc thực hiện dựa 
theo profin của d−ỡng đã chế tạo tr−ớc. 
Để làm đ−ợc việc đó phải tháo vitme - 
đai ốc chạy dao của bàn máy theo 
ph−ơng đó, còn mũi dò luôn áp sát với 
d−ỡng chép hình do tác dụng của lò xo 
hay đối trọng t−ơng ứng. Chuyển động 
chạy dao theo ph−ơng còn lại đ−ợc giữ 
nguyên nh− cũ. 
Hình 6.59- Phay chép hình. Độ chính xác của phay chép hình 
phụ thuộc rất nhiều vào độ chính xác 
của d−ỡng, truyền động của máy, cơ cấu phụ, đồng thời phụ thuộc vào độ chính xác 
điều chỉnh. 
 Hình dạng d−ỡng đ−ợc tạo nên bằng ph−ơng pháp vẽ và hoàn toàn căn cứ vào 
dạng chi tiết gia công. Để giảm ảnh h−ởng sai số của d−ỡng, ng−ời ta làm d−ỡng có 
kích th−ớc lớn hơn nhiều so với chi tiết thực. Tuy nhiên, nh− thế thì kết cấu sẽ rất cồng 
kềnh, phức tạp. 
Khoa Cơ khí - Tr−ờng Đại học Bách khoa 
105
Giáo trình: Công nghệ chế tạo máy L−u đức bình 
 c) Chép hình theo cơ cấu 
 Chép hình theo cơ cấu là dạng gia công chép hình, nh−ng phải dựa vào d−ỡng 
mà dựa vào các cơ cấu đặc biệt. 
Tiện chỏm cầu ngoài bằng thanh cữ.
Tiện chỏm cầu ngoài bằng mâm quay.
Hình 6.60- Tiện chỏm cầu ngoài.
 Khi cần tiện chỏm cầu, muốn đảm bảo độ chính xác và năng suất cao, ta sử 
dụng thêm đồ gá chuyên dùng để gia công, có thể là mâm quay hoặc thanh cữ. 
 Mâm quay là một bộ phận đ−ợc gá thêm lên bàn xe dao thông qua một cái ke 
vuông góc. Trên mâm quay là dao để gia công. Khi quay tay quay, nhờ bộ truyền trục 
vít - bánh vít mà mâm quay sẽ mang dao, quay quanh tâm của mâm quay (lúc này đã 
đ−ợc điều chỉnh trùng với tâm của chỏm cầu cần tiện). 
 Ngoài ra, còn có thể dùng thanh cữ để tiện chỏm cầu. Dùng một thanh cữ đặt 
một dầu vào lỗ khuyết trên một cữ chuyên dùng, đầu kia của thanh cữ đ−ợc gắn với 
bàn tr−ợt ngang. Khi cho tiến dao ngang tự động, thanh cữ sẽ quay quanh lỗ khuyết 
trên cữ chuyên dùng, đẩy bàn tr−ợt xe dao sang phía bên phải, lúc đó dao sẽ cắt đ−ợc 
một mặt cong có bán kính bằng chiều dài thanh cữ. 
 6.6.2- Gia công bằng ph−ơng pháp bao hình 
 Mặt định hình đ−ợc gia công theo ph−ơng pháp bao hình là bánh răng dạng 
thân khai. Lúc này, l−ỡi cắt có dạng thẳng nên dễ mài chính xác. Hơn nữa, ph−ơng 
pháp này có nguyên lý gia công tốt nên đảm bảo chính xác cao. Ph−ơng pháp này ta 
sẽ nghiên cứu kỹ ở Ch−ơng 9 - Gia công bánh răng. 
 6.6.3- Gia công bằng máy điều khiển theo ch−ơng trình số CNC 
 Đây là lĩnh vực gia công mới, xem kỹ giáo trình “Lập trình trên máy CNC”. 
Khoa Cơ khí - Tr−ờng Đại học Bách khoa 
106

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_cong_nghe_che_tao_may_chuong_6_gia_cong_be_mat_ma.pdf