Giáo trình Công nghệ chế tạo máy - Chương 8: Quy trình công nghệ chế tạo các chi tiết điển hình - Lưu Đức Bình

Tóm tắt Giáo trình Công nghệ chế tạo máy - Chương 8: Quy trình công nghệ chế tạo các chi tiết điển hình - Lưu Đức Bình: ...ế tạo máy ngang, doa đứng, doa chuyên dùng. - Mài hành tinh dùng để gia công tinh lỗ có đ−ờng kính lớn (hơn 180 mm). Phôi sẽ đ−ợc gá cố định trên bàn máy, đá mài sẽ quay t−ơng đối so với tâm của trục chính, đồng thời quay hành tinh (tức là quay t−ơng đối so với lỗ gia công). L−ợng ăn dao...ốt bậc tự do xoay quanh tâm lỗ sẽ gia công. Để hạn chế bậc tự do này ta dùng khối V tùy động tỳ vào vành ngoài của đầu càng có lỗ sẽ gia công. Hình 8.13- Sơ đồ định vị để gia công lỗ tiếp theo Theo cách này, khoảng cách tâm của các lỗ đ−ợc đảm bảo nhờ độ chính xác khoảng cách của tâm chố...i gia công xong ở vị trí II là trục đã đ−ợc gia công cả hai đầu. II I 54 32 1 Hình 8.18- Sơ đồ gia công mặt đầu trục trên máy phay ngang Với hai cách trên, việc gia công mặt đầu và khoan lỗ tâm đ−ợc chia thành hai nguyên công. - Phay mặt đầu và khoan lỗ tâm ở cả hai phía tr...

pdf30 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 499 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Giáo trình Công nghệ chế tạo máy - Chương 8: Quy trình công nghệ chế tạo các chi tiết điển hình - Lưu Đức Bình, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ơ đồ gia công đồng thời mặt đầu trục 
và lỗ tâm trên máy chuyên dùng
 Giáo trình: Công nghệ chế tạo máy 
Gia công xong thì bàn 
xe dao lại chạy về vị trí 
ban đầu để tháo chi tiết 
ra và thay phôi mới vào. 
 b) Tiện thô và tinh các bậc trục 
 Tiện thô và tinh các bậc trục có thể đ−ợc thực hiện trên máy tiện vạn năng, máy 
tiện có bàn dao chép hình thủy lực, máy bán tự động chép hình thủy lực, máy tiện một 
trục nhiều dao. Chọn loại máy nào là tùy thuộc vào điều kiện sản xuất và sản l−ợng. 
 - Trong sản xuất nhỏ và đơn chiếc, với phôi cán và rèn tự do tùy theo hình 
dáng bên ngoài và kích th−ớc của trục cũng nh− tỷ lệ giữa các đ−ờng kính lớn, nhỏ mà 
tiến hành tiện liên tục trên máy tiện vạn năng. Khi đó lỗ tâm đ−ợc gia công theo 
ph−ơng pháp lấy dấu. 
 - Trong sản xuất hàng loạt nhỏ, có thể gia công các bậc trục trên các máy 
tiện có trang bị bàn dao chép hình thủy lực. Với loại máy này có thể rút ngắn thời gian 
gia công từ 2,5 ữ 3 lần so với gia công trên máy tiện th−ờng. 
 - Trong sản xuất hàng loạt lớn và hàng khối, việc gia công các bậc trục 
đ−ợc tiến hành trên máy bán tự động một trục nhiều dao, máy nhiều trục... Tiện nhiều 
dao trên bất cứ máy loại nào cũng đều có −u điểm hơn tiện một dao là giảm đ−ợc thời 
gian gia công cơ bản. 
 Ngoài ra, còn dùng cả máy bán tự động chép hình thủy lực để gia công các bậc 
trục trong sản xuất hàng khối. Với loại máy này nó sẽ có các −u điểm sau so với tiện 
nhiều dao: 
 + Thời gian điều chỉnh giảm đi 2 ữ 3 lần. 
 + Năng suất gia công cao vì có thể cắt ở tốc độ cao. 
 + Thuận lợi đối với các trục kém cứng vững. 
 + Tiện tinh đ−ợc các trục dài có yêu cầu độ nhẵn bóng bề mặt cao mà 
tiện bằng nhiều dao không thể thực hiện đ−ợc. 
 c) Mài thô và tinh các cổ trục 
 Mài cổ trục có thể đ−ợc thực hiện trên máy mài tròn ngoài, với các trục bậc 
ngắn và trục trơn có thể mài trên máy mài vô tâm. 
 Khi mài trên máy mài vô tâm thì mặt định vị chính là mặt gia công. 
 Khi mài trên máy mài tròn ngoài, trục đ−ợc định vị bằng hai lỗ tâm trên hai mũi 
tâm. Lúc đó, độ chính xác của cổ trục sau khi mài phụ thuộc vào độ chính xác các lỗ 
tâm và mũi tâm, do vậy tr−ớc nguyên công mài tinh phải sửa lỗ tâm để loại trừ các sai 
hỏng do bề mặt lỗ tâm bị ôxy hóa hoặc bị cháy trong khi nhiệt luyện. Với máy mài 
tròn ngoài có thể tiến dao theo ph−ơng ngang hay ph−ơng dọc. 
 - Mài tiến dao ngang khi chiều dài mài l < 80 mm, dùng khi chiều dài đoạn 
gia công nhỏ hơn bề rộng đá hoặc khi gia công các mặt định hình tròn xoay. 
 - Mài tiến dao dọc khi chiều dài mài l > 80 mm, tr−ờng hợp này đ−ợc sử 
L−u đức bình - Bộ môn Chế tạo máy - Khoa Cơ khí - Tr−ờng Đại học Bách khoa 
137
 Giáo trình: Công nghệ chế tạo máy 
dụng phổ biến khi mài trục. 
 Khi mài, do thời gian phụ để kiểm tra chi tiết là khá lớn. Vì vậy, để nâng cao 
năng suất, khi mài th−ờng dùng thiết bị kiểm tra kích th−ớc gia công ngay trong quá 
trình gia công (xem CNCTM II/ 181). 
 d) Gia công các mặt định hình 
 Các mặt định hình trên trục gồm các mặt có ren, bánh răng, then hoa, rãnh then, 
các mặt lệch tâm... Ph−ơng pháp gia công các mặt này đã đ−ợc đề cập ở Ch−ơng 6 - 
“Các ph−ơng pháp gia công bề mặt chi tiết máy”. 
 * Gia công mặt có ren trên trục 
 - Gia công ren theo chiều trục: Đối với ren kẹp chặt nếu sản l−ợng ít thì 
dùng tiện ren, bàn ren; sản l−ợng nhiều thì dùng dao tiện răng l−ợc, đầu cắt ren, cán 
ren. Nếu là ren truyền lực (ren hình vuông, hình thang) với sản l−ợng ít thì dùng tiện 
th−ờng, sản l−ợng nhiều thì dùng phay ren. 
 - Gia công ren trên các lỗ làm với đ−ờng tâm trục một góc: Loại lỗ ren này 
th−ờng dùng để bắt bulông kẹp chặt các chi tiết khác lên trục. Ren th−ờng đ−ợc cắt 
bằng tarô tay nếu sản l−ợng ít và bằng tarô máy nếu sản l−ợng nhiều. 
 * Gia công răng trên trục 
 Ph−ơng pháp gia công răng trên trục cũng giống nh− ph−ơng pháp gia công 
bánh răng. Việc thực hiện bằng cắt răng bao hình hay định hình là tùy thuộc vào dạng 
sản xuất và điều kiện sản xuất. 
 * Gia công rãnh then và then hoa 
 Rãnh then trên trục th−ờng đ−ợc gia công trên máy phay với dao phay ngón 
hay dao phay đĩa. Lúc đó, trục đ−ợc định vị trên hai khối V hoặc lỗ tâm. 
 Mặt then hoa trên trục thì th−ờng đ−ợc gia công bằng ph−ơng pháp phay, 
ngoài ra còn có thể gia công bằng ph−ơng pháp bào, chuốt hay cán nguội. 
 * Gia công các mặt lệch tâm 
 Các chi tiết trục có các mặt lệch tâm là các loại chi tiết nh− trục cam, trục 
khuỷu trong động cơ đốt trong. 
 e) Gia công các lỗ chính xác dọc trục 
 Đối với các loại trục nh− trục chính của máy cắt kim loại, nòng súng... th−ờng 
có các lỗ rỗng bên trong và trên đó có những bề mặt côn hay trụ đòi hỏi độ chính xác 
về kích th−ớc cũng nh− độ đồng tâm với mặt ngoài của trục. Có thể quan niệm các loại 
trục này cũng chỉ là một dạng trục bậc có lỗ rỗng bên trong. Vì vậy, chỉ cần đề ra biện 
pháp gia công các lỗ chính xác bên trong sao cho đồng tâm với mặt ngoài của trục. 
 Tùy theo dạng phôi mà ta có biện pháp gia công thích hợp: 
 - Nếu phôi đặc từ thép cán, rèn hay dập thì sau khi tiện thô đ−ợc các bậc 
ngoài của trục, tiến hành gia công thô mặt lỗ bằng khoan, sau đó gia công tinh bằng 
khoét, doa hoặc tiện trong. Khi đã gia công tinh xong lỗ, dùng lỗ này để định vị cho 
gia công tinh mặt ngoài. 
L−u đức bình - Bộ môn Chế tạo máy - Khoa Cơ khí - Tr−ờng Đại học Bách khoa 
138
 Giáo trình: Công nghệ chế tạo máy 
 - Nếu phôi đúc đã có lỗ sẵn thì dùng chính lỗ thô đó làm chuẩn để gia công 
thô mặt ngoài của trục. Sau đó, dùng mặt ngoài để định vị gia công lỗ. Rồi lại dùng mặt 
lỗ vừa gia công xong để định vị gia công tinh mặt ngoài. Riêng với trục chính máy cắt 
kim loại thì lại dùng mặt ngoài tinh này để định vị cho quá trình mài lỗ côn ở đầu trục. 
 f) Khoan lỗ vuông góc với đ−ờng tâm trục 
 Để khoan lỗ loại này th−ờng dùng máy khoan, kiểu máy và cách định vị phụ 
thuộc vào hình dạng trục và công dụng của lỗ. 
 Thông th−ờng, chi tiết đ−ợc định vị trên hai khối V, dùng thêm một chốt tỳ để 
hạn chế chuyển động chiều trục. Ngoài ra, cũng có thể định vị trên hai mũi tâm cứng. 
Khi gia công các lỗ nghiêng với đ−ờng tâm trục một góc thì việc định vị vẫn thế, chỉ 
khác là ta điều chỉnh đồ định vị sao cho lỗ gia công phù hợp với h−ớng chạy của dao. 
 g) Gia công tinh lần cuối 
 Đối với các trục có độ chính xác thông th−ờng thì chỉ cần mài tinh là đủ. Tuy 
nhiên, đối với các trục có yêu cầu độ chính xác cao nhr trục chính máy cắt kim loại, 
trục khuỷu thì sau khi mài tinh các cổ trục phải qua gia công tinh lần cuối bằng đánh 
bóng, mài khôn hoặc mài siêu tinh xác. 
 h) Kiểm tra 
 Đối với các chi tiết dạng trục, th−ờng phải kiểm tra kích th−ớc, độ nhám bề mặt 
bề mặt, hình dáng hình học các bề mặt. 
 - Kiểm tra kích th−ớc bao gồm kích th−ớc đ−ờng kính, chiều dài các bậc 
trục, kích th−ớc then, then hoa, ren trên trục... Có thể dùng th−ớc cặp nếu yêu cầu dung 
sai > 0,02 mm; nếu dung sai nhỏ hơn có thể dùng panme, calip, đồng hồ so, dụng cụ 
quang học, đồ gá chuyên dùng. 
 - Kiểm tra hình dáng hình học của các cổ trục đ−ợc thực hiện nhờ đồng hồ 
so. Chi tiết đ−ợc gá trên mũi tâm máy tiện hay đồ gá chuyên dùng. Kiểm tra ở một tiết 
diện đáng giá đ−ợc độ ôvan, đa cạnh; kiểm tra ở nhiều tiết diện dọc trục suy ra độ côn. 
 - Kiểm tra vị trí t−ơng quan giữa các bề mặt bao gồm: 
 + Độ dao động giữa các cổ trục đ−ợc kiểm tra bằng cách đặt trục lên 
khối V, còn đầu đo của đồng hồ thì tỳ vào cổ trục cần đo. Hiệu số của hai chỉ số lớn 
nhất và nhỏ nhất của đồng hồ sau khi quay trục đi một vòng là trị số dao động đó. 
 + Độ song song giữa đỉnh, chân và mặt bên của các then, then hoa so với 
đ−ờng tâm của các cổ đỡ cũng đ−ợc kiểm tra bằng đồng hồ so. Chi tiết cũng đ−ợc đặt 
lên hai khối V, dùng đồng hồ so rà trên đỉnh, chân, mặt bên của then, then hoa sẽ đ−ợc 
độ song song so với đ−ờng tâm các cổ đỡ. 
 + Kiểm tra độ đồng tâm các cổ trục. 
 Nhờ đồ gá mang 
theo đồng hồ so 
quay quanh một 
L−u đức bình - Bộ môn Chế tạo máy - Khoa Cơ khí - Tr−ờng Đại học Bách khoa 
139
Đồ gá 
Hì h 8 19 Sơ đồ kiể t độ đồ tâ iữ h i ổ t
 Giáo trình: Công nghệ chế tạo máy 
bậc trục trong khi 
đó mũi tỳ của đồng 
hồ tỳ vào bậc trục 
cần kiểm tra. 
8.4- quy trình công nghệ chế tạo chi tiết dạng bạc 
 Để nâng cao tuổi thọ của thiết bị, đơn giản hoá và giảm bớt khối l−ợng gia công 
các máy móc thiết bị, ng−ời ta th−ờng lắp các chi tiết họ bạc. Chúng th−ờng đ−ợc dùng 
làm chi tiết lót ổ, chịu mài mòn và đặc biệt là khả năng thay thế đ−ợc. 
 Bạc là những chi tiết có dạng tròn xoay, hình ống, thành mỏng, mặt đầu có vai 
hoặc không có vai, mặt trong có thể trụ hoặc côn. Bạc có thể nguyên hoặc xẻ rãnh, mặt 
làm việc của bạc có rãnh dầu, trên bạc có lỗ ngang để tra dầu. 
 Về mặt kết cấu, có thể chia các chi tiết dạng bạc ra các loại nh−: 
a) b) c) d) 
 Hình 8.20- Một vài dạng kết cấu của bạc
 - Loại bạc trơn không có gờ (hình a). 
 - Loại bạc có gờ hoặc mặt bích (hình b, c). 
 - Loại bạc có lỗ hình côn (hình d). 
 - Loại bạc có xẻ rãnh. 
 - Loại bạc có thêm lớp hợp kim chống mòn. 
 - Loại bạc mỏng có xẻ rãnh. 
 Nếu dựa vào máy để gia công các nguyên công chính của bạc, có thể chia bạc 
ra thành 6 nhóm theo đ−ờng kính gồm: D−ới 25 mm; 25 ữ 32 mm; 32 ữ 40 mm; 40 ữ 
50 mm; 50 ữ 65 mm; 65 ữ 100 mm. 
 Đặc tr−ng quan trọng về kích th−ớc của bạc là tỷ số giữa chiều dài và đ−ờng 
kính ngoài lớn nhất của chi tiết. Tỷ số này th−ờng nằm trong khoảng 0,5 ữ 3,5. 
 8.4.1- Yêu cầu kỹ thuật 
 Khi chế tạo chi tiết dạng bạc, yêu cầu kỹ thuật quan trọng nhất là độ đồng tâm 
giữa mặt ngoài và mặt lỗ, cũng nh− độ vuông góc giữa mặt đầu và đ−ờng tâm. Cụ thể 
là phải đảm bảo các điều kiện sau: 
 - Độ chính xác về kích th−ớc của bề mặt ngoài đạt cấp 7 ữ 10. 
 - Độ chính xác về kích th−ớc của bề mặt lỗ đạt cấp 7, đôi khi cấp 10, nếu lỗ 
L−u đức bình - Bộ môn Chế tạo máy - Khoa Cơ khí - Tr−ờng Đại học Bách khoa 
140
 Giáo trình: Công nghệ chế tạo máy 
bạc cần lắp ghép chính xác có thể yêu cầu cấp 5. 
 - Độ dày của thành bạc cho phép sai lêch trong khoảng 0,03 ữ 0,15 mm. 
 - Độ đồng tâm giữa mặt ngoài và mặt lỗ thông th−ờng > 0,15 mm. 
 - Độ không vuông góc giữa mặt đầu và đ−ờng tâm lỗ khoảng 0,1 ữ 0,2 mm/ 
100 mm bán kính. Nếu là loại bạc chịu tải trọng dọc trục thì độ không vuông góc này 
khoảng 0,02 ữ 0,03 mm/ 100 mm bán kính. 
 - Độ nhám bề mặt: 
 + Với mặt ngoài cần đạt Ra = 2,5. 
 + Với mặt lỗ, tùy theo yêu cầu mà cho Ra = 2,5 ữ 0,63; có khi Ra = 0,32. 
 + Với mặt đầu Rz = 40 ữ 10, có khi cần Ra = 2,5 ữ 1,25. 
 8.4.2- Vật liệu và ph−ơng pháp chế tạo phôi 
 Vì đặc điểm của bạc là làm việc có sự chuyển động t−ơng đối, do vậy việc lựa 
chọn vật liệu để chế tạo chi tiết dạng bạc phải dựa trên cơ sở các cặp vật liệu ma sát 
cho phù hợp. Các loại vật liệu th−ờng dùng để chế tạo chi tiết dạng bạc là thép, đồng, 
gang và các hợp kim đặc biệt khác; ngoài ra còn dùng chất dẻo và gốm. 
 Việc chọn phôi để chế tạo chi tiết dạng bạc phụ thuộc vào điều kiện làm việc, 
hình dạng và sản l−ợng, cụ thể: 
 - Với bạc có đ−ờng kính lỗ < 20 mm th−ờng dùng thép thanh định hình và 
thép thanh cán nóng hoặc là phôi đúc đặc với vật liệu là hợp kim đồng, gang. 
 - Với bạc có đ−ờng kính lỗ > 20 mm th−ờng dùng phôi ống hoặc phôi có lỗ 
đúc sẵn. Thông th−ờng đúc trong khuôn cát, làm khuôn bằng tay; khi sản l−ợng lớn có 
thể dùng đúc ly tâm, đúc trong khuôn kim loại, đúc áp lực... 
 - Đối với bạc có thành mỏng và xẻ rãnh, th−ờng ng−ời ta làm bằng đồng 
thau hoặc đồng đỏ hoặc dùng đồng lá cuốn lại. 
 - Đối với các loại bạc yêu cầu làm việc suốt đời vì không thể thay đ−ợc thì 
dùng hợp kim xốp, sau đó thấm dầu vào để trong quá trình làm việc nhiệt độ tăng lên 
dầu sẽ tự tiết ra. 
 - Với các loại bạc rất nhỏ, nhẹ nh− trong đồng hồ, vật dụng gia đình, ng−ời 
ta th−ờng dùng chất dẻo để làm bằng cách ép lại, nếu làm bằng sứ thì ép lại, sau đó 
thiêu kết. 
 8.4.3- Tính công nghệ trong kết cấu 
 Khi gia công các chi tiết dạng bạc tr−ớc hết cần chú ý đến đặc tr−ng quan trọng 
là tỷ số giữa chiều dài và đ−ờng kính ngoài lớn nhất của chi tiết. Tỷ số này th−ờng nằm 
trong khoảng 0,5 ữ 3,5. 
 Cần phải l−u ý đến kích th−ớc lỗ của bạc vì với cùng một đ−ờng kính, việc gia 
công lỗ sẽ khó hơn gia công trục. 
 Ngoài ra, bề dày của bạc cũng không đ−ợc mỏng quá sẽ gây khó khăn trong 
việc kẹp chặt để gia công (th−ờng dùng ống kẹp đàn hồi, cơ cấu kẹp bằng chất dẻo). 
L−u đức bình - Bộ môn Chế tạo máy - Khoa Cơ khí - Tr−ờng Đại học Bách khoa 
141
 Giáo trình: Công nghệ chế tạo máy 
 8.4.4- Quy trình công nghệ gia công chi tiết bạc 
 a) Chuẩn định vị 
 Để đảm bảo đ−ợc hai điều kiện kỹ thuật cơ bản của bạc là độ đồng tâm giữa 
mặt ngoài và mặt trong, độ vuông góc giữa mặt đầu và đ−ờng tâm lỗ, có thể dùng một 
trong các ph−ơng pháp gia công sau: 
 - Gia công mặt ngoài, mặt lỗ, mặt đầu trong một lần gá. 
 Ph−ơng án gia công này có thể thực hiện 
khi chế tạo các bạc từ phôi thanh hoặc phôi 
ống với việc cắt đứt ở b−ớc cuối cùng, lúc đó 
chi tiết đ−ợc định vị bằng mặt ngoài và một 
mặt đầu. 
 Nếu là phôi đúc từng chiếc, muốn gia 
công theo ph−ơng pháp này cần phải tạo 
thêm các vấu lồi dài để làm chuẩn, lúc đó sẽ 
tăng phế liệu và giảm hệ số sử dụng vật liệu. 
Hình 8.21- Gia công các mặt của 
bạc trong một lần gá 
 - Gia công mặt ngoài, mặt lỗ, mặt đầu trong hai lần gá. 
 ở lần gá đầu tiên, chi tiết đ−ợc định 
vị bằng mặt ngoài và một mặt đầu để 
gia công mặt lỗ và mặt đầu kia. 
 Sau đó, định vị chi tiết bằng mặt lỗ 
và mặt đầu đã gia công để gia công mặt 
ngoài và mặt đầu còn lại. 
 - Gia công mặt ngoài, mặt lỗ, mặt đầu trong ba lần gá. 
Hình 8.22- Gia công các mặt của 
bạc sau hai lần gá 
 Lần gá đầu tiên, 
chi tiết đ−ợc định vị 
bằng mặt ngoài và 
một mặt đầu để gia 
công một phần mặt 
ngoài, một mặt đầu Hình 8.23- Gia công các mặt của bạc sau ba lần gá
và gia công thô mặt trong. 
 Tiếp đến, định vị chi tiết bằng một phần mặt ngoài và mặt đầu đã gia công ở 
lần gá tr−ớc để gia công phần mặt ngoài, mặt đầu còn lại và gia công tinh mặt trong. 
 Sau đó, định vị chi tiết bằng mặt lỗ đã gia công để gia công tinh mặt ngoài. 
 Nh− vậy, với việc định vị vào mặt lỗ bạc để gia công mặt ngoài có −u điềm hơn 
so với định vị mặt ngoài để gia công lỗ vì nếu định vị bằng mặt lỗ, có thể dùng trục gá 
đàn hồi thì sai số gá đặt hoặc không có (nếu dùng chống tâm) hoặc rất nhỏ (nếu kẹp 
trục gá lên mâm cặp); ngoài ra, khi dùng lỗ tâm làm chuẩn để gia công mặt ngoài thì 
độ lệch tâm giữa lỗ và mặt ngoài đ−ợc loại bỏ. 
L−u đức bình - Bộ môn Chế tạo máy - Khoa Cơ khí - Tr−ờng Đại học Bách khoa 
142
 Giáo trình: Công nghệ chế tạo máy 
 b) Trình tự gia công các bề mặt 
 Khi lập trình tự các nguyên công để gia công các bề mặt và máy gia công cần 
dựa vào hình dáng của phôi và sản l−ợng. Tuy nhiên, trình tự gia công các bề mặt của 
bạc th−ờng nh− sau: 
 - Gia công các mặt chính của bạc (mặt ngoài, mặt trong, mặt đầu). 
 - Khoan các lỗ phụ. 
 - Gia công các mặt định hình. 
 - Nhiệt luyện. 
 - Gia công tinh các lỗ, các mặt ngoài. 
 - Đánh bóng các mặt yêu cầu có độ bóng cao. 
 - Kiểm tra. 
 8.4.5- Biện pháp công nghệ thực hiện các nguyên công chính 
 a) Gia công các mặt chính của bạc 
 Biện pháp gia công các mặt chính của bạc phụ thuộc vào dạng phôi và sản l−ợng. 
 * Các bạc chế tạo từ phôi thanh 
 - Nếu sản l−ợng ít, có thể tiến hành gia công trên máy tiện vạn năng trong một 
lần gá qua các b−ớc: xén mặt đầu, khoan mồi, khoan lỗ, tiện trong, tiện ngoài, cắt đứt. 
 - Nếu sản l−ợng nhiều, việc gia công các mặt chính của bạc đ−ợc thực hiện trên 
máy rơvônve tự động một trục hoặc nhiều trục trong một lần gá qua các b−ớc: xén mặt 
đầu, khoan lỗ, tiện mặt ngoài, vát mép, doa thô và cắt đứt. 
 * Các bạc chế tạo từ phôi ống 
 Biện pháp gia công bạc từ phôi ống cũng giống phôi thanh chỉ khác là không có 
nguyên công khoan lỗ và thay bằng khoét và doa lỗ. 
 * Các bạc chế tạo từ phôi đúc hoặc rèn từng chiếc 
 - Nếu sản l−ợng ít, với chi tiết cỡ lớn và vừa thì thực hiện gia công trên máy tiện 
cụt, tiện đứng; với chi tiết cỡ nhỏ có thể gia công trên máy tiện vạn năng thông th−ờng. 
 - Nếu sản l−ợng nhiều, với chi tiết cỡ nhỏ và vừa thì gia công trên máy tiện một 
trục nhiều dao hay máy tiện nhiều trục nhiều dao. 
 Chú ý: 
 • Đối với các bạc có thành mỏng, kém cứng vững khi gia công các mặt 
chính, việc định vị không khác gì với các loại bạc nói trên nh−ng lực kẹp phải theo 
ph−ơng h−ớng trục để tránh gây biến dạng h−ớng kính trng và sau khi gia công. 
 • Với những bạc có kết cấu đặc biệt cần phải có biện pháp thích hợp nh−: 
bạc có lỗ côn thì đ−ợc khoét, doa bằng dao hình côn; bạc có một lớp hợp kim chống 
mòn thì sau khi gia công tinh lỗ sẽ tiến hành đúc lớp hợp kim đó lên mặt lỗ, sau đó 
phải gia công tinh lại lớp hợp kim... 
 b) Gia công các lỗ phụ 
 Các lỗ phụ trên bạc th−ờng là các lỗ tra dầu, lỗ có ren để kẹp chặt với các chi 
L−u đức bình - Bộ môn Chế tạo máy - Khoa Cơ khí - Tr−ờng Đại học Bách khoa 
143
 Giáo trình: Công nghệ chế tạo máy 
tiết khác. Để gia công các lỗ này, bạc th−ờng đ−ợc định vị bằng mặt ngoài và mặt đầu 
hoặc mặt trong và mặt đầu. 
 - Nếu sản l−ợng ít, lỗ đ−ợc khoan trên máy khoan đứng với đồ gá có bạc 
dẫn h−ớng hoặc khoan theo dấu. 
 - Nếu sản l−ợng nhiều, có thể dùng máy khoan có đầu rơvônve hoặc đầu 
khoan nhiều trục để gia công tất cả các lỗ cùng một lúc; với chi tiết cỡ vừa có thể gia 
công trên máy tổ hợp. 
 c) Gia công thô và tinh các mặt định hình trong và ngoài 
 Những mặt định hình này gồm rãnh then, rãnh dầu, răng khía, rãnh then trong. 
 - Rãnh then: Nếu sản xuất nhỏ, đơn chiếc thì gia công trên máy xọc; nếu 
sản xuất loạt lớn thì gia công trên máy chuốt. 
 Rãnh then mặt ngoài đ−ợc gia công bằng dao phay ngón trên máy phay 
đứng hoặc dao phay đĩa trên máy phay ngang nh− đối với chi tiết dạng trục. 
 - Rãnh dầu hoặc mặt định hình ở mặt trong: th−ờng đ−ợc gia công bằng 
ph−ơng pháp chép hình. Nh− gia công rãnh dầu ở mặt lỗ bạc bằng tiện chép hình; rãnh 
định hình trên mặt ngoài bạc nh− rãnh cam thùng đ−ợc gia công bằng tiện chép hình 
hoặc phay chép hình. 
 - Răng khía trên bạc hay bánh răng liền bạc: đ−ợc gia công bằng ph−ơng 
pháp phay, bào, xọc (xem ở Ch−ơng 9 - Gia công bánh răng). 
 d) Gia công tinh các bề mặt sau nhiệt luyện 
 Các bề mặt chính xác của bạc sau khi nhiệt luyện cần phải gia công tinh lại 
(th−ờng là các mặt trong, có khi là mặt ngoài). Để đảm bảo độ đồng tâm giữa mặt 
trong và mặt ngoài cần lấy mặt này làm định vị để gia công mặt kia. 
 Việc gia công tinh các bề mặt th−ờng thực hiện trên máy mài. Đối với chi tiết 
có đ−ờng kính lớn khó gia công trên máy mài thì phải dùng dao hợp kim cứng hoặc 
dao kim c−ơng để tiện mỏng trên máy tiện cụt, tiện đứng với các đồ gá thích hợp. 
 Nếu bề mặt bạc cần độ nhẵn bóng và chính xác cao hơn thì có thể dùng ph−ơng 
pháp mài khôn hoặc mài nghiền để gia công tinh lần cuối. 
 e) Kiểm tra 
 Khi gia công các chi tiết dạng bạc th−ờng phải kiểm tra các yếu tố nh− đ−ờng 
kính ngoài, đ−ờng kính trong, chiều dày thành bạc, độ nhám bề mặt, độ đồng tâm giữa 
mặt ngoài và mặt trong, độ vuông góc giữa mặt đầu và đ−ờng tâm lỗ... 
 - Kiểm tra các yếu tố kích th−ớc nh− đ−ờng kính trong, đ−ờng kính ngoài, 
chiều dày thành bạc bằng các dụng cụ đo vạn năng nh− th−ớc cặp, calip...; kiểm tra về 
độ nhám bề mặt bằng cách so sánh với mẫu. 
 - Kiểm tra độ đồng tâm giữa các bề mặt: th−ờng dùng đồng hồ so và đồ gá 
kiểm tra giống nh− sơ đồ kiểm tra các bậc trên chi tiết dạng trục. 
 - Kiểm tra độ vuông góc giữa mặt đầu và đ−ờng tâm lỗ: có thể dùng đồng 
L−u đức bình - Bộ môn Chế tạo máy - Khoa Cơ khí - Tr−ờng Đại học Bách khoa 
144
Th−ớc góc 
 Giáo trình: Công nghệ chế tạo máy 
hồ so (nh− đối với chi tiết dạng trục) hoặc dùng 
th−ớc góc với sơ đồ bên. ở sơ đồ này, lắp thêm trục 
tâm vào lỗ bạc, sau đó cho một cạnh của th−ớc góc 
lên trục tâm, dịch nó vào tiếp xúc với mặt đầu bạc. 
Trục tâm
L−u đức bình - Bộ môn Chế tạo máy - Khoa Cơ khí - Tr−ờng Đại học Bách khoa 
145

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_cong_nghe_che_tao_may_chuong_8_quy_trinh_cong_ngh.pdf