Giáo trình Công nghệ kỹ thuật ô tô

Tóm tắt Giáo trình Công nghệ kỹ thuật ô tô: ...tăng sự mài mòn, mặt khác dầu sẽ bị loãng và giảm độ nhớt. Người ta đã tìm thấy trong dầu ở cácte những thành phần xăng có nhiệt độ sôi lớn hơn 1800C. Do đó, nếu tính bay hơi chung của xăng không tốt, xăng có thể ngưng đọng trên thành xylanh và lọt xuống cácte làm loãng và phá hỏng dầu nhờn. Tình...ong động cơ diesel để có nhiệt độ tự cháy thấp. Vì nếu nhiệt độ tự cháy của nhiên liệu cao thì sẽ làm cho động cơ khó khởi động (đặc biệt khi mùa đông nhiệt độ môi trường thấp). Ví dụ: Nhiệt độ tự cháy của nhiên liệu xăng: 510ºC Nhiệt độ tự cháy của nhiên liệu dầu hoả: 435ºC Nhiệt độ tự cháy ...g áp, tải trọng nặng, tốc độ thấp và cao. - Dầu này sản xuất từ năm 1983 trở lại đây. 2.7 Cấp CF - Dùng cho động cơ diesel phun gián tiếp. - Các loại động cơ dùng loại dầu này có từ năm 1994. 2.8 Cấp CF2 - Dùng cho động cơ diesel 2 kì, dầu có tính năng kiểm soát đóng cặn. - Có thể thay thế...

doc68 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 259 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Giáo trình Công nghệ kỹ thuật ô tô, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ớt cao. Còn nếu làm việc ở nơi có phụ tải lớn, nhiệt độ cao và tốc độ thấp thì phải dùng dầu có độ nhớt cao và pha thêm chất độn (như bột graphit).
	Trong nhiều trường hợp phải dùng dầu tổng hợp thay cho dầu khoáng trong chế biến mỡ. Dầu tổng hợp làm cho mỡ có khả năng chịu lạnh và chịu nhiệt tốt (dải nhiệt làm việc -700C đến 4000C).
b. Chất làm đặc:
	Có nhiệm vụ tạo ra cấu trúc rắn và nửa rắn của mỡ, chúng giữ cho dầu tồn tại trong cấu thể đặc sệt không bị chảy loãng ra, chiếm từ 5% - 30% thành phần mỡ. Có nhiều loại chất làm đặc như xà phòng (mỡ gốc xà phòng), các hydrocacbon rắn (mỡ gốc sáp).
	Ngoài hai thành phần chính này trong mỡ còn có một số chất độn như bột graphit hay một số phụ gia để ổn định tính chất của mỡ như: tính ổn định hóa học, tính chịu nhiệt, tính bám dính
3.2.3 Sản xuất mỡ:
 	Khi sản xuất các loại mỡ có tính trơ với môi trường hoá học người ta phải dùng các hợp chất lỏng của flo, clo vì chúng có tính bền vững hóa hoc rất cao.
Chất làm đặc (còn gọi là pha rắn) chiếm khoảng 5%-30%, thực chất ở trong mỡ thì chất làm đặc khung cấu trúc không gian khung này được thấm ướt bởi pha lỏng và dầu nhờn. Chính nó làm nên tính dẻo của mỡ, cấu trúc của mỡ có hai loại: cấu trúc tinh và cấu trúc thô. Trong đó cấu trúc tinh là cấu trúc của các phần tử nhỏ nhất của chất làm đặc tạo nên. Còn cấu trúc thô của mỡ có 3 dạng: hạt, sơ, trơn. Cấu trúc của mỡ phụ thuộc vào thành phần công nghệ sản xuất.
 Căn cứ vào các chất làm đặc người ta phân mỡ ra làm các loại: mỡ xà phòng, mỡ hiđrô cacbon, mỡ vô cơ và hữu cơ.
 Phần lớn các loại mỡ đang sử dụng hiện nay là mỡ xà phòng, loại mỡ này dùng xà phòng để làm đặc dầu nhờn trong đó xà phòng là muối của axit béo bậc cao với các kim loại. Xà phòng là sản phẩm của phản ứng hóa học xà phòng hóa giữa hyđrôxít kim loại với axít béo tạo ra xà phòng và nước hoặc giữa hyđrôxít kim loại với glyxêzin (thành phần chính của dầu thực vật và mỡ động vật). Ta có công thức:
nRCOOH + Me(OH)n(RCOO)n → Me(COOH) + nH2O→ Me(RCOO)n
Trong đó: R – gốc hiđrôcacbon
 Me - cacbon kim loại
Ví dụ: Xà phòng Natri
 C17H35COOH + NaOH → C17H35COONa + H2O
Trong đó nếu xà phòng sản xuất từ dầu mỡ tự nhiên thì gọi là mỡ béo, còn được sản xuất từ phương pháp tổng hợp gọi là mỡ tổng hợp.
 Nguyên tử kim loại trong phân tử xà phòng ảnh hưởng rất lớn đến tính chất của xà phòng và mỡ do đó người ta gọi tên mỡ theo tên của kim loại có trong xà phòng.
 Ví dụ: Mỡ canxi, mỡ natri, mỡ nhôm, mỡ canxi-natri
 Mỡ dùng xà phòng của axit béo tổng hợp có phẩm chất kém hơn mỡ béo về tính chất nhớt nhiệt, tính bôi trơn dễ loãng, dễ bị rửa vì giới hạn bền thấp khi gặp lạnh dễ bị đông cứng, nguyên nhân của những nhược điểm này là do quá trình sản xuất axit béo tổng hợp còn lẫn nhiều tạp chất không có lợi như ankan chưa bị ôxi hoá, axit béo bậc thấp, axit vô cơ
 Trong số các loại mỡ xà phòng thì mỡ canxi sử dụng nhiều nhất, trong thành phần của mỡ này nhất thiết phải có nước vì nước tham gia tạo tinh thể hiđrat của xà phòng, canxi ở đây đóng vai trò là chất phụ gia ổn định thể keo của mỡ canxi, nếu hàm lượng của nước tới 5% thì mỡ bắt đầu có hiện tượng phân rã do đó hàm lượng nước thích hợp nhất từ 1-3% mỡ này có ưu điểm là giá thành thấp, tính chống xước và mài mòn cao, bảo vệ kim loại tốt, có độ ổn định lớn, nhiệt độ mà mỡ có thể chịu được từ 30-700C do đó mỡ canxi dùng chủ yếu là mỡ chống ma sát. Nhược điểm là nhiệt độ nóng chảy thấp nên phạm vi sử dụng bị hạn chế.
 a. Mỡ Natri.
	Trong thành phần cấu trúc của mỡ này không có nước, mỡ có khả năng hấp thụ hơi ẩm khi đó sẽ làm giảm các tính chất quan trọng như giới hạn bền, tính ổn định cơ học, nhiệt độ sử dụng từ -20÷1100C.
b. Mỡ canxi-Natri.
	Nó bao gồm các tính chất của hai loại mỡ kể trên ít nhạy cảm với nước và độ ẩm nhiệt độ làm việc nhỏ hơn 1000C được sử dụng ở những nơi làm việc có tốc độ quay lớn.
c. Mỡ Liti.
 	Được sản xuất rất nhiều do nhiệt độ nhỏ giọt cao, ít tan trong nước, nhiệt độ sử dụng từ 60-1400C mỡ này có tính ổn định cơ học và tính ổn định độ keo rất tốt.
d. Mỡ chì.
 	Có khả năng chịu tải trọng cao, thông thường chì không có xà phòng để tạo sự pha rắn mà còn kết hợp với các loại xà phòng khác và hiđro cacbon.
e. Mỡ hữu cơ.
 	Với chất làm đặc là các hợp chất hữu cơ của clo, flo, các polyme... Loại mỡ này được sản xuất với khối lượng không nhiều chỉ để dùng trong các trường hợp đặc biệt như nhiệt độ cao, môi trường ăn mòn mạnh.
f. Mỡ vô cơ.
	Dùng chất làm đặc là hợp chất hoặc đơn chất vô cơ như silic, đất sét, than grapyt được dùng để sản xuất mỡ có tính chất đặc biệt mà các loại trên không có, khả năng chịu nhiệt có thể 6000C nhưng giá thành rất đắt.
g. Các loại phụ gia.
	Các chất phụ gia có tác dụng làm cho cấu trúc của mỡ được tốt hơn, làm tăng các tính chất ổn định nhiệt, ổn định hoá học, ổn định cơ học, tính bôi trơn, tăng độ bám dính, tăng khả năng làm kín
3.2.4. Đánh giá chất lượng mỡ bôi trơn:
	Chất lượng của mỡ nhờn phụ thuộc vào cấu trúc của nó, cấu trúc của mỡ nhờn có bền vững và ổn định thì mỡ mới có chất lượng tốt. Cấu trúc và chất lượng của mỡ chủ yếu phụ thuộc vào một số yếu tố về thành phần và công nghệ chế biến mỡ.
a. Ảnh hưởng của chất làm đặc. 	
	Các cation xà phòng
Cùng một gốc axit béo có ảnh hưởng tới khả năng làm đặc, tính chịu nước và chịu nhiệt của mỡ 
- Tính chịu nhiệt
	Li > Na > Ba > Ca > K > Zn > Pb
- Tính chịu nước
	Pb > Ca > Li > K > Na
- Độ nhớt và ổn định hóa học
	Li > Na > Ca > Al
	Ảnh hưởng của gốc axit béo
Bản chất của gốc axit béo trong xà phòng quyết định tới khả năng làm đặc, tính ổn định hóa học, ổn định cấu trúc và ổn định nhiệt của mỡ.
	Độ ổn định cấu trúc của mỡ nhờn phụ thuộc chủ yếu vào độ tan của xà phòng trong dầu. Độ tan này phụ thuộc vào bản chất xà phòng và dầu nhờn hòa tan nó. Độ tan của xà phòng trong dầu nhờn tăng theo chiều dài mạch cacbon của gốc axit tạo ra xà phòng 
	Xà phòng với gốc axit béo có mạch cacbon nhỏ hơn 16 khó có khả năng tạo mỡ hoặc mỡ chỉ tạo thành ở nhiệt độ rất cao. Nguyên do vì các loại xà phòng này tan quá kém trong dầu.
	Xà phòng với gốc axit béo có mạch cacbon lớn hơn 18 tan tốt trong dầu, nên có khả năng tạo mỡ tốt, nhưng do mạch cacbon quá dài nên tính ổn định hóa học của mỡ kém.
	Kết quả thực tế cho thấy, xà phòng có gốc axit béo với mạch cacbon từ 16 đến 18 là thích hợp nhất với việc tạo cấu trúc cho mỡ và đảm bảo chất lượng cho mỡ thành phẩm.
	Ngoài số nguyên tử cacbon của mạch cấu tạo mạch cacbon của gốc axit cũng ảnh hưởng tới tính chất của mỡ. Xà phòng gốc axit no dễ làm đặc mỡ, mỡ tạo ra có tính ổn định nhiệt và ổn định oxy hóa tốt. Ngược lại xà phòng không no (có liên kết đôi trong mạch cacbon) khó làm đặc mỡ, mỡ tạo ra có tính chịu nhiệt và oxy hóa kém.
b. Ảnh hưởng của các yếu tố khác.
ảnh hưởng của dầu nhờn
Dầu nhờn chiếm tỷ lệ cao trong hợp phần của mỡ, do đó tính chất của dầu ảnh hưởng khá rõ rệt đến sự hình thành và tính chất của mỡ.
	Dầu nhờn dùng để sản xuất mỡ cần có độ nhớt động học thích hợp, trung bình vào khoảng 10 - 50 cst ở 500C. Dầu có độ nhớt lớn quá hoặc bé quá đều khó tạo thành khung cấu trúc cho mỡ, nên chất lượng mỡ tạo thành không tốt.
	Dầu có gốc parafin tạo ra mỡ nhờn có tính ổn định nhiệt và oxy hóa cao. Dầu nhờn có chỉ số độ nhớt cao sẽ tạo ra loại mỡ nhờn mềm và mịn nhất. 
	Ngoài ra còn yêu cầu dầu nhờn có độ dính bám, tính chống ăn mòn kim loại, tính bôi trơn càng tốt thì chất lượng mỡ nhờn tạo thành càng cao.
ảnh hưởng của chất ổn định cấu trúc
Việc thêm vào mỡ nhờn một thành phần nào đó của cấu tử thứ 3 với vai trò ổn định cấu trúc là rất cần thiết các chất ổn định cấu trúc thường là: Nước, rượu, glyxêrin và các phênolamin. Các chất này có khả năng làm tăng độ tan của xà phòng trong dầu nhờn. Do đó làm bền liên kết giữa xà phòng và dầu nhờn tạo ra một cấu trúc tốt cho mỡ.
	Ví dụ: Với mỡ xà phòng canxi một lượng nước dưới 3% có tác dụng ổn định cấu trúc mỡ còn lớn hơn 3% thì làm cấu trúc của mỡ kém đi.
Ảnh hưởng của phụ gia chất độn
Người ta thường pha vào mỡ nhờn một số loại phụ gia để cải thiện chất lượng mỡ. Thông thường có các loại phụ gia chống oxy hóa, chống xước, chống mài mòn, chống ăn mòn
	Việc dùng phụ gia trong từng trường hợp phải tính đến ảnh hưởng của chúng đối với tính chất của tầng loại mỡ.
Ví dụ: Đối với mỡ có phản ứng kiềm yếu nên dùng hợp chất amin làm phụ gia chống oxy hóa. Mỡ có phản ứng axit lại phải chọn phụ gia gốc phenol.
Ảnh hưởng của lượng kiềm tự do và axit béo không xà phòng hóa 
	Trong mỡ gốc xà phòng bao giờ cũng có một lượng kiềm tự do <0,2% tồn tại ở dạng Glyxerat, là chất ổn định cấu trúc cho mỡ nhờn ngoài ra còn một lượng axit béo không xà phòng hóa. Hai thành phần này là những yếu tố quan trọng quyết định chất lượng của mỡ nhờn. 
3.2.5 Các loại mỡ và cách sử dụng:
Người ta có các cách phân loại mỡ như sau:
a. Phân theo chất làm đặc.
Mỡ gốc xà phòng:
	Xà phòng kim loại kiềm (Li, Na, K) dùng phổ biến nhất là mỡ nhờn gốc xà phòng Liti, ít dùng nhất là mỡ nhờn gốc xà phòng kali. Mỡ gốc xà phòng Na có nhiệt độ nóng chảy cao chịu được nhiệt nhưng kém chịu nước. Ngày nay thay thế bằng mỡ gốc xà phòng liti vừa chịu nhiệt vừa chịu nước. 
	Xà phòng của kim loại kiềm thổ: Mg, Ca, Ba: Có nhiệt độ nóng chảy trung bình kém chịu nhiệt nhưng chịu nước tốt.
	Xà phòng của các kim loại khác Zn, Al, Pb: Có tính chịu nước kể cả nước mặn.
	Xà phòng hỗn hợp của hai kim loại như: Na + Ca, Li + Ca
Mỡ nhờn gốc sáp (Hydrocacbon rắn): 
	Loại thạch lạp (prafin rắn) có nhiệt độ nóng chảy thấp.
	Loại địa lạp có nhiệt độ nóng chảy cao hơn.
Thường được dùng làm mỡ bảo quản.
Mỡ nhờn gốc vô cơ
	Gồm mỡ silicat, mỡ nhờn đất sét, mỡ grafit loại mỡ này không bị nóng chảy có độ ổn định khá cao thường dùng mỡ bôi trơn chuyên dụng trong một số ngành xi măng, sắt thép có nhiệt độ nóng chảy khoảng 2000C.
b. Phân loại theo phạm vi sử dụng.
	Mỡ bôi trơn hữu cơ thông thường: Là loại mỡ dùng hầu hết ở các loại xe máy có phạm vi nhiệt độ sử dụng khoảng 500C – 2000C, chúng được phân biệt theo nhiệt độ nóng chảy gồm 3 phân nhóm: Mỡ bôi trơn nóng chảy thấp loại này có nhiệt độ nhỏ giọt 40-700C sử dụng cho các loại máy làm việc có nhiệt độ thấp do nhóm mỡ này là các loại mỡ bảo quản và thành phần chủ yếu là dầu nhờn có độ nhớt lớn
	Mỡ bôi trơn nóng chảy trung bình có nhiệt độ từ 650C-1000C thành phần gồm có dầu nhờn và xà phòng canxi.
	Mỡ bôi trơn nóng chảy cao có nhiệt độ nhỏ giọt nhỏ hơn 1000C.
	Mỡ bôi trơn chuyên dùng: Là các loại mỡ chuyên dùng cho các bộ phận máy móc theo quy định của nhà thiết kế chế tạo mà không được thay thế tùy tiện bằng các loại mỡ khác. 
Ví dụ: Mỡ bôi trơn các loại đồng hồ, cho ôtô, hàng hải các loại đường sắt
c. Phân loại theo công dụng.
	Mỡ chống ma sát
	Mỡ bảo quản
	Mỡ làm kín.
d. Phân loại theo Viện mỡ bôi trơn của Mỹ (NLGI).
	Viện dầu mỡ quốc gia mỹ NLGI (National Lubricating Grease Institute) phối hợp với hiệp hội kỹ sư ô tô SAE (Society of Automotive Engineers) và hiệp hội thử nghiệm vật liệu hoa kỳ ASTM (American Society for Testing and Materials) đã phát triển hệ thống cho việc chỉ định mô tả, phân loại và đặc tính của mỡ dùng cho ô tô gồm: 
- Loại phục vụ cho khung gầm: 
NLGI LA
NLGI LB
- Loại phục vụ cho ổ trục bánh xe 
NLGI G-A
NLGI G-B
NLGI G-C
- NLGI LA: cho những bộ phận của khung gầm và khớp các đăng ở trong xe khách, xe tải, ít thay mỡ
- NLGI LB: cho những bộ phận của khung gầm và khớp các đăng trong xe khách xe tải làm việc dưới điều kiện: định kỳ thay mỡ kéo dài, tải cao rung động mạnh, dễ hở, nước và các chất nhiễm bẩn dễ xâm nhập.
- NLGI GA: ổ trục bánh xe trong xe khách, xe tải và một số xe khác trong điều kiện: xe thay mỡ thường xuyên.
- NLGI GB: điều kiện: tải nhẹ đến trung bình gặp trong hầu hết các xe hoạt động trong thành phố bình thường, trên đường cao tốc. 
- NLGI GC: Tải nhẹ đến khắc nghiệt, nhiệt độ cao, những xe chạy dừng thường xuyên. 
f. Mỡ bảo quản.
-Điều kiện sử dụng:
Mỡ bảo quản được sử dụng để bảo vệ các chi tiết kim loại chống lại sự ôxi hoá, sự ăn mòn và các hoá chất khác. Điều kiện sử dụng của mỡ tuỳ thuộc vào yếu tố khí hậu trang thiết bị, bề mặt cần bảo quản, nhiệt độ không khí về mùa hè có thể lên tới 500C. Độ ẩm có thể tới 100%. Sự chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm sẽ phát sinh và phát triển các quá trình ăn mòn.
-Tính chất:
 Phải có khả năng tạo màng bảo vệ trên bề mặt kim loại,
 Có tính bám dính tốt,
 Có tính chịu nước đây là tính chất đặc trưng cho khả năng của mỡ không bị rửa trôi khỏi bề mặt kim loại. Không hoà tan trong nước, không tạo thành nhũ tương với nước và không bị thay đổi tính chất khi bị nước tác dụng.
 Một số loại mỡ bảo quản:
 Mỡ bảo quản của Nga
Ví dụ:
PVK, PP95/5, AMC-1, AMC-3, UN-3
Trong đó:
K - mỡ bên cất
V - là chịu nước
U – thông dụng
N – chịu nhiệt thấp
M – dùng cho tàu thuyền
A – gốc xà phòng nhôm
PVK:
Thành phần gồm có dầu nhờn Petrolatum
Chất làm đặc là Xêrezin 4%
Thành phần khác MNI-7
Tính chất
Về màu sắc từ màu vàng đến nâu tốt
Độ xuyên kim ở 250C chưa có
Nhiệt độ nhỏ giọt ≥ 600C
Độ ăn mòn ở 500C trong 3 giờ giữ được
Trị số axit, mg KOHg ≤ 0.5-1
Hàm lượng nước % chưa có
Hàm lượng tạp chất cơ học ≤ 0.07%
g. Mỡ làm kín.
-Điều kiện sử dụng:
Mỡ này dùng để làm kín các mối ghép ren các khe hở của hệ thống bôi trơn, hệ thống khí nén, làm kín các vòng đệm của bơm.
-Tính chất:
Không bị hoà tan bởi các môi trường tiếp xúc ngoài ra còn có tính chịu xăng chịu nước
Có tính ổn định nhiệt cao
Không gây ăn mòn kim loại
-Phân loại:
 Mỡ làm kín của Nga
 Mỡ chịu xăng VU
 Mỡ làm kín ren R-2, R-402, R-114
 Tính chất
 Mỡ VU: hỗn hợp dầu thầu dầu đã bị ôxi hoá với glyxerin 4% được làm bằng xà phòng kẽm.
h. Một số hình ảnh tham khảo.
Hình 3.1. Dầu mỡ được chứa trong phi, can hoặc chai
Hình 3.2. Mỡ đa dụng dùng cho khớp chữ thập
Hình 3.3. Mỡ đa dụng dùng cho vòng bi bánh xe
Hình 3.4. Mỡ gốc xà phòng Li dùng cho thước lái
Hình 3.5. Mỡ Liti Glycol dùng làm kín
Hình 3.6. Mỡ chị nhiệt cao dùng bôi trơn ở phanh
Hình 3.7. Mỡ dùng cho phanh đĩa
Hình 3.8. Mỡ bôi trơn nạng gài ly hợp
3.3. Dung dịch làm mát.
3.3.1 Công dụng, yêu cầu:
Công dụng 
	Hệ thống làm nguội có nhiệm vụ hút đi khoảng 1/3 lượng hơi nước nóng do động cơ sinh ra, ngoài ra còn có tác dụng tẩy rửa hệ thống, tản nhiệt có tác dụng sưởi ấm trong hệ thống sưởi ấm, sấy nóng dòng khí nạp, sấy nóng và làm bốc hơi nhiên liệu trên động cơ xăng ...
Yêu cầu
	Không gây ăn mòn các chi tiết bằng kim loại hoặc cao su
	Không làm lắng cặn trong hệ thống làm mát 
	Duy trì được trạng thái lỏng khi nhiệt độ ngoài trời xuống quá thấp
	Chống tạo bọt 
	Không độc hại.
3.3.2 Thành phần của dung dịch làm mát:
	Thành phần chính của dung dịch làm mát là bao gồm nước và chất chống đông ngoài ra trong thành phần chất chống đông có chứa chất phụ gia như phụ gia chống ăn mòn, chống tạo bọt, chống lắng cặn, tạo màu sắc....
Dung môi nước
	Nước dùng làm dung môi là nước mềm lấy từ nước máy, nước ngầm do vậy trong nước có chứa một số khoáng chất, nhiều thành muối khoáng, axít, bazơ tan trong nước, do vậy tạo cho nước là môi trường điện ly mạnh là nhân tố quan trọng gây lên sự ăn mòn của các chi tiết trong hệ thống, nước được thay sau khoảng nhiều nhất là 2 năm (tùy theo hướng dẫn của các hãng chế tạo ô tô).
Chất chống đông
	Khi pha chất chống đông vào dung môi nước tạo thành dung dịch làm mát thì dung dịch này phải có tác dụng sau :
 Ngăn đông ở nhiệt độ thấp
 Chống gỉ và mài mòn các chi tiết 
 Bền vững về mặt hóa học
 Ngăn cản sự ăn mòn điện phân
 Chảy đều ở tất cả mọi nhiệt độ
 Tản nhiệt đều
 Chống tạo bọt
 Chống ăn mòn tạo thành khe nứt.
Các loại chất chống đông
	Chất chống đông Etylen Glycol (C2H4(OH)2). Chất chống đông Protylen Glycol, thử nghiệm cho thấy rằng chất này chống ăn mòn hóa học, chống đông ở nhiệt độ thấp, điểm sôi cao ít độc hơn nhưng đắt tiền, chất chống đông Glycol ete, chất này có lợi thế trộn lẫn vào dầu khi nó bị rò vào trong đáy cácte, tuy nhiên các thử nghiệm cho thấy rằng dùng Glycol ete làm phồng các ống mềm dẫn dung dịch của động cơ vì thế ít sử dụng.
3.3.3 Các loại dung dịch làm mát:
a. ENOC EN-COOL ENGINE COOLANT
	Là loại dầu làm mát chất lượng cao, tuổi thọ kéo dài được sử dụng cho tất cả các mùa trong năm, cung cấp khả năng chống gỉ hiệu quả cho tất cả các bề mặt kim loại của các động cơ máy xây dựng bao gồm cả động cơ xăng và động cơ diesel, đặc biệt là sắt, đồng và nhôm. Được chế tạo từ mono etylen glycol và các chất ức chế đặc biệt dùng để bảo vệ bề mặt kim loại, cung cấp khả năng chống ăn mòn nổi bật cho tất cả các hệ thống làm mát.
CÁC ỨNG DỤNG
Hiệu quả đối với xe tải tối thiểu là 250 000 km và đối với xe con là 100 000 km hoặc 3 năm, áp dụng cho tiêu chuẩn nào đạt được trước.
Tăng điểm sôi của nước làm mát và cung cấp khả năng làm mát tốt hơn trong điều kiện nhiệt độ môi trường cao.
Thích hợp cho tất cả các loại động cơ, kể cả các động cơ nhôm trong máy xây dựng.
 Đáp ứng được các chỉ tiêu kỹ thuật quốc tế và các yêu cầu của các nhà sản xuất.
TIỆN ÍCH
	ENOC EN-COOL ENGINE COOLANT cung cấp các tiện ích sau:
Làm mát động cơ hiệu quả và ngăn chặn hiện tượng sôi của nước làm mát trong mùa hè.
Khả năng chống ăn mòn cao và tác dụng kéo dài với tất cả các loại động cơ hiện đại.
Tương thích với các chi tiết bằng cao su và vật liệu làm kín.
Không chứa các hợp chất độc hại như các hợp chất photphat, nitrat và amin.
Ngăn ngừa hiện tượng đóng băng trong mùa đông, phụ thuộc vào độ đậm đặc.
b. ENOC EN-COOL EXTRA LONGLIFE
	Là loại dầu làm mát có tuổi thọ cao, làm việc liên tục 5 năm mà không bị biến chất. Được chế tạo từ mono etylen glycol có độ tinh khiết cao và các muối của axit hữu cơ đã đem lại công nghệ chống gỉ hiệu quả với vai trò làm mát và chuyển hoá nhiệt, cung cấp khả năng chống ăn mòn cho tất cả các bề mặt kim loại của các động cơ xăng và động cơ diesel, đặc biệt là các chi tiết bằng sắt, đồng và nhôm. Cho phép pha loãng với nước đã khử ion ở nồng độ 33% và 50% của ENOC EN-COOL EXTRA LONGLIFE.
CÁC ỨNG DỤNG
 ENOC EN-COOL EXTRA LONGLIFE cung cấp các ứng dụng sau:
Tối thiểu là 600 000 km đối với xe tải và 200 000 km đối với xe con.
Tăng điểm sôi của nước làm mát và cung cấp khả năng làm mát tốt hơn trong điều kiện nhiệt độ môi trường cao.
Thích hợp cho tất cả các loại động cơ, kể cả các động cơ nhôm trong máy xây dựng.
Đáp ứng được các chỉ tiêu kỹ thuật quốc tế và các yêu cầu của các nhà sản xuất.
TIỆN ÍCH
 ENOC EN-COOL EXTRA LONGLIFE cung cấp các tiện ích sau:
Làm mát động cơ hiệu quả và ngăn chặn hiện tượng sôi của nước làm mát trong mùa hè.
Khả năng chống ăn mòn hiệu quả, đặc biệt là với nhôm, sử dụng trong vòng 5 năm hoặc quãng đường đã được đề cập ở trên.
Trung tính và có khả năng dự trữ kiềm để trung hoà các khí có tính axit.
Tương thích với vật liệu bằng cao su và vật liệu làm kín.
Không có các hợp chất độc hại như nitrat, amin hay photphat.
Cung cấp khả năng chống đóng cặn và giảm thiểu việc bảo dưỡng.
Ngăn ngừa hiện tượng đóng băng trong mùa đông, phụ thuộc vào độ đậm đặc.
c. POWERGEN SPECIAL COOLANT
	Là sản phẩm có tác dụng làm mát kéo dài, được sử dụng với hàm lượng cao của các phụ gia hữu cơ cao cấp, ngăn chặn hiện tượng đóng băng ở nhiệt độ thấp, đáp ứng được yêu cầu của nhà sản xuất động cơ Power Generation.
Thành phần được cấu tạo hoàn toàn được loại trừ các hợp chất phophat, nitrat, amin và các hợp chất của Bo nên đáp ứng tốt hơn khả năng bảo vệ môi trường, bảo đảm thời gian chống ăn mòn lâu dài cho tất cả các bề mặt kim loại (chứa sắt và không chứa sắt) của các hệ thống làm mát động cơ.
CÁC ỨNG DỤNG
- Ứng dụng trong các thiết bị sinh nhiệt.
- Đáp ứng hiệu quả yêu cầu chuyển hoá nhiệt năng trong các thiết bị sinh nhiệt.
- Khả năng chống ăn mòn và chống tạo bọt tuyệt vời.
CÁC LỢI ÍCH
- Khả năng làm mát động cơ tuyệt vời và ngăn ngừa hiện tượng quá nhiệt trong các thiết bị sinh nhiệt.
- Cung cấp khả năng chống ăn mòn hiệu quả với các sản phẩm sử dụng các phụ gia hữu cơ.
- Thời gian sử dụng kéo dài cho các thiết bị sinh nhiệt.
- Ngăn ngừa hiện tượng xói mòn hiệu quả.
- Loại trừ các hợp chất không độc hại như: phophat, nitrat, amin và các hợp chất của Bo.

File đính kèm:

  • docgiao_trinh_cong_nghe_ky_thuat_o_to.doc