Giáo trình Dược lý học 2007 - Bài 30: Thuốc tác dụng trên quá trình đông máu và tiêu fibrin

Tóm tắt Giáo trình Dược lý học 2007 - Bài 30: Thuốc tác dụng trên quá trình đông máu và tiêu fibrin: ... vitamin K. * Dược động học : Hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa, nhưng xuất hiện tác dụng sau khi uống 24-36 giờ. Các thuốc gắn vào protein tỷ lệ rất cao, tromexan 90%, warfarin 97%, phenprocoumon 99%. dược lý học 2007 - đại học Y Hà nội sách dùng cho sinh viên hệ bác sĩ đa khoa Nhiều dẫn xuất ...c sĩ đa khoa - Dị ứng, nhức đầu, nôn, gây nốt đau, hoại tử gân nếu tiêm dưới da dài ngày. Dùng kéo dài với liều trên 15000 đơn vị/ngày gây loãng xương. - Tăng AST, ALT. * áp dụng điều trị : - Chỉ định: phòng, chống huyết khối. Tác dụng tăng khi dùng kết hợp với các thuốc chống đông vón tiểu cầ...học 2007 - đại học Y Hà nội sách dùng cho sinh viên hệ bác sĩ đa khoa - Uống liều duy nhất 75mg/ngày để phòng đông vón tiểu cầu. 1.4.5. Các chất ức chế glycoprotein IIb/IIIa receptor: Glycoprotein IIb/IIIa có vai trò làm tăng sự gắn của fibrinogen vào receptor trên tiểu cầu. Một số thuốc gắn và...

pdf16 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 100 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Giáo trình Dược lý học 2007 - Bài 30: Thuốc tác dụng trên quá trình đông máu và tiêu fibrin, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cường độ tác dụng các thuốc để chọn thời gian
dùng thuốc phù hợp. Hiện nay có 3 nhóm chính :
Liều duy trì các thuốc đối kháng vitamin K được tập hợp trong bảng 30.1.
Bảng 30.1: Liều duy trì của các d ẫn xuất coumarin và indandion
Tên thuốc Biệt dược Thời gian bán
thải (giờ)
Liều duy trì
(mg/ngày)
Acenocumarol Sintrom, 24 1-8
Dicumarol 24-96 50-100
Phenindion Pindione 5-10 50-150
Ethylbiscoumacetat Tromexan 1-2 450 - 600
Warfarin Coumadin 36 3-9
1.3.2.2. Heparin
Thuốc độc bảng B, vừa có tác dụng trong cơ thể và ngoài cơ thể.
* Nguồn gốc:
Heparin lúc đầu tìm thấy năm 1916 bởi McLean và có nhiều ở gan nên đặt tên heparin.
Ngoài gan ra, heparin còn được tìm thấy ở thận, phổi, hạch bạch huyết, niêm mạc ruột.
Hiện nay heparin được chiết xuất từ niêm mạc ruột lợn hoặc phổi trâu, bò hoặc bán tổng
hợp.
* Cấu trúc :
Heparin không phải đơn chất. Là một anion mucopolysacharid hoặc glycosaminoglycan.
Trong cấu trúc có nhóm sulfat và carboxylic. Nhóm sulfat cần thiết cho sự gắn
antithrombin với thrombin. Tỷ lệ lưu huỳnh trong phân tử heparin chiếm 13,6%.
* Tính chất :
dược lý học 2007 - đại học Y Hà nội
sách dùng cho sinh viên hệ bác sĩ đa khoa
+ Là acid nội sinh mạnh nhất, có độ ion hóa mạnh, rất tan trong nước và tích điện âm ở
pH sinh lý.
+ Vững bền ở pH trên 6,5. Đun sôi trong 20 phút ở nhiệt độ 120oC vẫn còn tác dụng.
Nhưng uống bị phân hủy ở đường tiêu hóa mất hoạt tính.
+ Trọng lượng phân tử khác nhau dao động từ 2 -20 kDa nhưng tác dụng sinh học giống
nhau. Khi heparin có trọng lượng phân tử từ 2 -7 kDa gọi là heparin trọng lượng ph ân tử
thấp.
* Tác dụng :
- Chống đông máu.
- Chống đông vón tiểu cầu do kích thích tổng hợp và bài tiết yếu tố hoạt hoá plasmin tổ
chức (t-PA).
- Hạ lipoprotein máu đặc biệt là triglycerid do giải phóng lipase giúp thuỷ phân
triglycerid thành acid béo và g lycerol. Tác dụng này xuất hiện ở những liều thấp hơn liều
có tác dụng chống đông máu. Có hiện tượng tăng lipoprotein hội ứng (rebound) khi ngừng
heparin.
- Tăng tác dụng của các yếu tố phát triển nguyên bào sợi có tính acid hoặc base (aFGF và
bFGF) làm tăng sự phân bào tế bào nội mô mao mạch, tế bào cơ trơn, tế bào trung mô gây
ra sự tân tạo mạch.
* Cơ chế chống đông máu :
- Bình thường antithrombin III trong huyết tương phản ứng chậm chạp với thrombin và
các yếu tố đông máu IX, X, XI, XII đã hoạt hóa làm mất tác dụng của các yếu tố này. Khi
có mặt heparin, heparin tạo phức với antithrombin III. Phức hợp heparin - antithrombin III
thúc đẩy nhanh phản ứng giữa antithrombin và thrombin; antithrombin với các yếu tố IX,
X, XI và XII. Hậu quả các yếu tố chống đôn g đã đạt hoạt hóa mất hiệu lực nhanh, mất
khả năng chuyển fibrinogen thành fibrin.
- Nhờ tích điện âm do có chứa các gốc sulfat nên heparin đã làm biến dạng thrombin và
prothrombin làm chúng dễ dàng tạo phức với antithrombin.
* Dược động học
Uống không hấp thu và bị phân huỷ ở đường tiêu hóa. Do vậy, phải tiêm dưới da, tiêm
tĩnh mạch, không tiêm bắp. Heparin bị heparinase phá huỷ và thải trừ nhanh. Sau khi tiêm
1 giờ, 30-50% được thải qua nước tiểu. Không đi qua rau thai.
Thời gian bán thải phụ thuộc vào l iều lượng. Liều cao và ở người suy gan, thận thì thời
gian bán thải của thuốc dài.
* Tác dụng không mong muốn.
- Chảy máu, giảm tiểu cầu, triệu chứng này thường xuất hiện sau khi tiêm heparin 7 -14
ngày và hồi phục sau khi ngừng thuốc.
dược lý học 2007 - đại học Y Hà nội
sách dùng cho sinh viên hệ bác sĩ đa khoa
- Dị ứng, nhức đầu, nôn, gây nốt đau, hoại tử gân nếu tiêm dưới da dài ngày. Dùng kéo
dài với liều trên 15000 đơn vị/ngày gây loãng xương.
- Tăng AST, ALT.
* áp dụng điều trị :
- Chỉ định: phòng, chống huyết khối. Tác dụng tăng khi dùng kết hợp với các thuốc chống
đông vón tiểu cầu như: aspirin, các thuốc chống viêm phi steroid khác, dipyridamol,
ticlopidin v.v...và sẽ mất tác dụng khi trộn lẫn với gentamicin, colistin, cefaloridin do bị
kết tủa.
- Chống chỉ định:
+ Tạng ưa chảy máu; loét dạ dày - tá tràng tiến triển; vết thương.
+ Giảm chức năng gan, thận; cơ thể suy nhược, viêm nội tâm mạc, nhiễm trùng, lao tiến
triển.
- Chế phẩm và liều dùng :
+ Lọ 5000 - 25000 đơn vị/ml
Một đơn vị heparin là lượng heparin ngăn cản được sự đông đặc 1ml huyết tương đã được
làm mất calci bởi citrat.
+ Liều dùng tuỳ thuộc vào từng bệnh nhân. Thông thường truyền tĩnh mạch 6000 đơn
vị/trong 6 giờ với tốc độ 1000 đơn vị/giờ.
Hoặc truyền tĩnh mạch khởi đầu 5000 - 10000 đơn vị, sau đó cách 4-6 giờ truyền 5000 -
10000 đơn vị. Liều tiếp theo phụ t huộc vào thời gian đông máu và thời gian Howell.
- Khi quá liều phải ngừng haparin ngay và tiêm tĩnh mạch chậm protamin sulfat để trung
hòa với tốc độ 50 đơn vị/phút.
Protamin sulfat là protein kiềm trọng lượng phân tử thấp, thải trừ nhanh hơn heparin
nhưng có khả năng phân ly phức hợp antithrombin III -heaprin và kết hợp với heparin làm
mất tác dụng chống đông.
Một mg protamin sulfat trung hòa được 100 đơn vị heparin.
* Hiện có heparin trọng lượng phân tử thấp, nhưng có tác dụng sinh học chỉ định, chống
chỉ định và tai biến gần giống heparin nguồn gốc tự nhiên. Tuy nhiên, có tác dụng đối
kháng yếu tố X hoạt hóa mạnh và thời gian tác dụng dài hơn heparin thông thường. Do
vậy, chỉ cần tiêm dưới da một lần/ngày. Một số heparin trọng lượng phân tử thấp đang
được sử dụng tóm tắt trong bảng 30.2.
Bảng 30.2: Chế phẩm và liều lượng một số heparin trọng lượng phân tử thấp
 Tên gốc Biệt dược Hàm lượng Liều dùng/ngày
Certoparin Alphaparin 3000 đơn vị/0,3ml 3000 đơn vị
Dalteparin Fragmin 12500, 25000đơn vị /ml 2500 đơn vị
Enoxaparin Clexan 100mg/ml 20 mg(2000 đơn vị)
dược lý học 2007 - đại học Y Hà nội
sách dùng cho sinh viên hệ bác sĩ đa khoa
Reviparin Clivarin 1432 đơn vị/ 0,25ml 1432 đơn vị
Tinzaparin Innohep 10000 đơn vị /ml 3500 đơn vị
1.3.2.3. Heparinoid tổng hợp:
Là polysacharid bị ester hóa bởi acid sulfuric, có công thứ c hóa học gần giống heparin, cơ
chế tác dụng giống heparin nhưng tác dụng chống đông yếu hơn.
- Partiol tác dụng kém heparin 7 lần.
- Trebuton tác dụng yếu hơn heparin 3 -4 lần.
1.3.2.4. Hirudin
Là đa peptid có 65 acid amin, trọng lượng phân tử 7000 - 9000 được chứa trong tuyến đơn
bào ở trong thực quản của đỉa, vắt, có tác dụng chống đông máu do ngăn cản tác dụng của
thrombin thông qua sự tạo phức với thrombin làm cho fibrinogen không chuyển thành
fibrin.
Thrombin
 (-)
 Hirudin
Fibrinogen Fibrin
Dùng Hirudin trong chẩn đoán xác định hoạt tính của các yếu tố đông máu như thrombin
(Hirudin-toleranz-test; Hirudin test). Hiện chưa được dùng điều trị vì số lượng tách chiết
còn hạn chế.
Trong tương lai nhờ kỹ thuật gen có thể sản xuất được hiru din để sử dụng trong điều trị,
chống huyết khối.
1.4. Thuốc chống kết dính tiểu cầu
Tiểu cầu là những tế bào không nhân, hình đĩa, tích điện âm mạnh. Trên bề mặt màng tiểu
cầu có chứa các yếu tố đông máu I, V, VII. Có các fibrinogen receptor (Gp IIb/IIIa) và
đặc tính kết dính và kết tụ nên khi thành mạch bị tổn thương các tiểu cầu dính vào nơi bị
tổn thương và dính vào nhau thành từng lớp tạo ra nút trắng tiểu cầu còn gọi là đinh cầm
máu Hayem. Trong quá trình kết dính, tiểu cầu còn giải phóng ra phospholip id giúp thúc
đẩy quá trình tạo ra phức hợp prothrombinase.
Sự kết dính tiểu cầu là yếu tố tạo ra mảng xơ vữa động mạnh và gây nên tắc mạch.
Hiện có một số thuốc chống kết dính tiểu cầu được sử dụng trong lâm sàng để phòng và
điều trị huyết khối như: thuốc chống viêm phi steroid (aspirin), dipyridamol, ticlopidin,
clopidogrel và thuốc ức chế glycoprotein IIb/IIIa.
1.4.1. Aspirin (acid acetylsalicylic)
Ngoài tác dụng hạ sốt, giảm đau, chống viêm, aspirin còn có tác dụng chống đông vón
tiểu cầu.
dược lý học 2007 - đại học Y Hà nội
sách dùng cho sinh viên hệ bác sĩ đa khoa
- Cơ chế : xin xem bài “Thuốc hạ sốt, giảm đau, chống viêm”.
- Dùng liều thấp duy nhất 10mg/kg cân nặng, cách quãng 48 giờ, aspirin ức chế 90%
cyclooxygenase của tiểu cầu, rất ít ảnh hưởng đến cyclooxygenase của nội mô mao mạch
nên ảnh hưởng không đáng kể sự tổng hợp củ a prostacyclin I2. Do vậy, tác dụng chống
kết dính tiểu cầu và kéo dài thời gian chảy máu ở liều này là tối đa. Dùng liều cao aspirin
không chỉ ức chế COX ở tiểu cầu mà còn ức chế COX ở nội mô mao mạch nên hiệu quả
chống kết dính tiểu cầu không cao.
- Ngoài ức chế COX ở tiểu cầu, aspirin còn làm ổn định màng tiểu cầu, hạn chế sự giải
phóng ADP và phospholipid nên giảm sự kết dính tiểu cầu và tăng thời gian chảy máu.
- Chỉ định: dùng aspirin trong phòng và điều trị huyết khối động - tĩnh mạch với liều duy
trì 75 mg/ngày..
- Chống chỉ định và tác dụng không mong muốn (xin xem bài thuốc hạ sốt, giảm đau và
chống viêm).
- Hết sức thận trọng khi phối hợp aspirin với thuốc chống kết dính tiểu cầu khác và thuốc
chống đông máu như heparin, dẫn xuất coumarin.
1.4.2. Dipyridamol (Persantone, Peridamol)
Vừa có tác dụng giãn mạch vành, vừa có tác dụng chống đông vón tiểu cầu do :
+ ức chế sự nhập adenosin vào tiểu cầu và ức chế adenosin desaminase làm tăng adenosin
trong máu. Adenosin tác động lên A 2-receptor làm giảm sự đông vón tiểu cầu.
+ ức chế phosphodiesterase làm tăng AMP v trong tiểu cầu.
- Chỉ định: thuốc được phối hợp với warfarin trong phòng huyết khối ở bệnh nhân thay
van tim nhân tạo.
1.4.3. Ticlopidin (Ticlid)
- Do ticlopidin tương tác với glycoprtein IIb/III a receptor của fibrinogen làm ức chế sự
gắn fibrinogen vào tiểu cầu hoạt hóa, ngăn cản sự kết dính tiểu cầu.
Ngoài ra, thuốc còn làm tăng prostaglandin D 2 và E2 góp phần chống đông vón tiểu cầu và
tăng thời gian chảy máu.
- Thuốc được dùng để phòng huyết k hối ở bệnh nhân bị bệnh tổn thương mạch não hoặc
mạch vành với liều 500mg/ngày. Không dùng thuốc cho trẻ em. Khi dùng có thể gặp một
số tác dụng không mong muốn: chảy máu, buồn nôn, ỉa chảy, giảm bạch cầu trung tính.
1.4.4. Clopidogrel (Plavix)
- Thuốc có tác dụng chống đông vón tiểu cầu do:
+ ức chế chọn lọc thụ thể ADP của tiểu cầu.
+ Ngăn cản sự hoạt hóa glycoprotein IIb/IIIa của fibrinogen trên tiểu cầu, làm giảm sự
gắn fibrinogen vào tiểu cầu.
dược lý học 2007 - đại học Y Hà nội
sách dùng cho sinh viên hệ bác sĩ đa khoa
- Uống liều duy nhất 75mg/ngày để phòng đông vón tiểu cầu.
1.4.5. Các chất ức chế glycoprotein IIb/IIIa receptor:
Glycoprotein IIb/IIIa có vai trò làm tăng sự gắn của fibrinogen vào receptor trên tiểu cầu.
Một số thuốc gắn vào glycoprotein IIb/IIIa receptor ngăn cản sự gắn của fibrinogen vào
tiểu cầu có tác dụng chống đông vón tiểu cầu.
+ Abcimab (Reopro): là một kháng thể đơn dòng, khởi đầu tiêm chậm tĩnh mạch 250
mcg/kg, sau đó truyền tĩnh mạch 125 nanogam/kg/phút (tối đa 10mcg/phút).
+ Eptifibatid (Integrilin): là peptid tổng hợp, khởi đầu tiêm tĩnh mạc h 180 mcg/kg, sau đó
truyền tĩnh mạch 2 mcg/kg/phút liên tục trong 72 -96 giờ.
+ Tirofiban (Aggrastat): khởi đầu tiêm chậm tĩnh mạch 400 nanogam/kg/phút trong 30
phút, sau đó truyền tĩnh mạch 100 mcg/kg/phút trong ít nhất 48 giờ.
2. Thuốc tiêu fibrin
Cục máu đông có thể tan trở lại nhờ quá trình tiêu fibrin. Đó là quá trình ngược với đông
máu. Bình thường, enzym plasmin xúc tác cho sự tiêu fibrin trong máu ở thể không hoạt
tính gọi là plasminogen. Trong điều kiện nhất định, các chất hoạt hóa (kinase, act ivator)
được giải phóng ra khỏi tổ chức, hoạt hóa plasminogen tạo thành plasmin. Plasmin vừa
tạo thành giúp fibrin trở thành chất phân huỷ tan được.
2.1. Urokinase ( Abbokinase)
Là endopeptidase, gồm 2 chuỗi đa peptid chứa 411 acid amin, trọng lượng phân tử
53000, được phân lập từ nước tiểu người (URO = urine = nước tiểu) hoặc từ nuôi cấy tế
bào phôi thận người.
Urokinase xúc tác cho phản ứng cắt liên kết peptid của plasminogen (plasminogen có 791
acid amin) tạo thành lys-plasminogen và chuyển thành plasmi n. Lysin cuối cùng của
plasmin là vị trí gắn có ái lực cao với fibrin giúp cho sự thuỷ phân fibrin.
UK bị chuyển hóa ở gan và có thời gian bán thải 15 -20 phút. Thuốc chỉ được tiêm tĩnh
mạch, khởi đầu 1.000 - 4.500 đơn vị/kg thể trọng, sau đó duy trì 4.400 đơn vị/giờ. Thuốc
hầu như không có tính kháng nguyên, không bị trung hòa bởi kháng thể, nhưng có thể gây
sốt.
2.2. Streptokinase ( SK, Streptase)
Gồm một chuỗi đapeptid, phân tử lượng 48000, được phân lập từ liên cầu tan máu nhóm
A.
Streptokinase kết hợp với plasminogen theo tỷ lệ đồng phân tử (equimolar) tạo thành phức
hợp SK-plasminogen. Phức hợp này cắt liên kết arginin -valin ở vị trí 560 của plasminogen
chuyển thành SK-plasmin có hoạt tính tiêu fibrin.
Ngoài tiêu fibrin, streptokinase còn xúc tác cho ph ản ứng thuỷ phân nucleoprotein thành
các base purin tự do và pyrimidin nucleotid, do vậy làm loãng các dịch đông đặc như mủ.
dược lý học 2007 - đại học Y Hà nội
sách dùng cho sinh viên hệ bác sĩ đa khoa
Sau khi tiêm tĩnh mạch với liều thấp thời gian bán thải khoảng 18 phút, nhưng khi tiêm
liều cao hoặc liều thấp kéo dài thì thời gia n bán thải đạt 83 phút vì hết hiện tượng kết hợp
kháng thể kháng streptokinase do đã bão hòa. Thuốc bị chuyển hóa và thải trừ qua thận.
- Trong quá trình dùng thuốc có thể gặp một số tác dụng không mong muốn: chảy máu, dị
ứng hay gặp vào ngày thứ 8, nên s au khi dùng thuốc 8 ngày, cần phải chuyển sang dùng
thuốc khác.
- Liều dùng :
+ Khởi đầu tiêm tĩnh mạch 500.000 đơn vị trong 30 phút, sau đó mỗi giờ tiêm 100.000 -
150.000 đơn vị và dùng trong 24 - 48 giờ liền. Trong nhồi máu cơ tim có thể truyền tĩnh
mạch1500000 đơn vị trong 60 phút.
+ Có thể hòa tan 20.000 - 100.000 đơn vị vào 5-20ml nước muối sinh lý để tiêm thẳng vào
túi mủ sau 6 - 24 giờ hút ra.
2.3. Anitreplase (Aminase)
Là phức hợp của plasminogen người tinh khiết và streptokinase của vi khuẩn đã được
acetyl hoá để bảo vệ vị trí hoạt động của enzym. Khi sử dụng, nhóm acetyl được thuỷ
phân, giải phóng phức hợp streptokinase - chất tiền hoạt hoá thành phức hợp, hoạt hoá
plasminogen thành plasmin. Thuốc có tác dụng trên plasminogen của cục máu đông mạn h
hơn plasminogen tự do nên làm tan cục huyết khối nhanh. Ngoài cơ chế trên thuốc còn
làm giảm yếu tố V,VIII và chất ức chế tiêu fibrin α-2-antiplasmin.
2.4. Chất hoạt hoá plasminogen mô(t -PA, Alteplase)
Là một protease sản phẩm của của kỹ thuật tái tạo ge n chứa 527 acid amin có tác dụng
trên plasminogen gắn với fibrin mạnh gấp vài trăm lần plasminogen tự do. Khi lượng
fibrin thấp tác dụng chuyển plasminogen thành plasmin thấp. Thuốc có thời gian bán thải
ngắn 5-10 phút. Trong nhồi máu cơ tim cấp tiêm tĩnh mạch 15 mg sau đó truyền tĩnh
mạch 50 mg trong 30 phút và trong 60 phút tiếp theo truyền 35 mg (tổng liều truyền trong
90 phút không vượt quá 100 mg).
2.5.Reteplase (r-PA, Retavase, Rapilysin)
Là chất hoạt hoá plasminogen tái tổ hợp thuộc thế hệ thứ 3, t ác dụng giống Alteplase
nhưng cường độ và thời gian xuất hiện tác dụng nhanh hơn. Thuốc được dùng trong nhồi
máu cơ tim cấp khởi đầu tiêm chậm tĩnh mạch 10 đơn vị trong 2 phút sau đó cứ 30 phút
tiêm thêm 10 đơn vị.
2.6. Tenecteplase (Metalyse)
Thuốc mới có tác dụng tiêu fibrin và chỉ định như r eteplase, tiêm tĩnh mạch toàn bộ liều
500-600 mcg/kg nhưng không vượt quá 50mg.
2.7. Chỉ định và chống chỉ định của các thuốc tiêu fibrin
* Chỉ định:
- Tắc nghẽn động, tĩnh mạch
dược lý học 2007 - đại học Y Hà nội
sách dùng cho sinh viên hệ bác sĩ đa khoa
- Nhồi máu cơ tim
- Viêm mủ, đọng máu màng phổi hoặc ở các khớp xương hay các hạch dùng streptokinase
tại chỗ.
- Bơm vào ống dẫn lưu mủ để tránh tắc (streptokinase).
* Chống chỉ định:
Sau khi phẫu thuật chưa quá 8 ngày; mới đẻ hoặc sảy thai chưa quá 4 ngày; cao huyết áp
nghiêm trọng, quá trình cầm máu bất thường; cơ địa dị ứng; mới dùng streptokinase chưa
quá 6 tháng; mới bị bệnh do liên cầu; có thai (thuốc không qua rau thai, nhưng đề phòng
bong rau sớm); chảy máu đường tiêu hóa nặng trong vòng 3 tháng; tiền sử tai biến mạch
máu não; viêm màng ngoài tim cấp; phẫu thuật động mạch chủ; viêm tụy cấp; bệnh gan
nặng.
2.8. Chất hoạt hóa plasminogen
Là những chất giúp giải phóng chất hoạt hóa (kinase, activator) để hoạt hóa plasminogen
hoặc tăng tổng hợp plasminogen và cuối cùng làm cho fibrin trở th ành chất phân hủy tan
được. Thường dùng ethylestrenol, phenformin, nicotinamid. Dùng khi cơ thể không tự
giải phóng được chất hoạt hóa, ví dụ khi ứ máu tĩnh mạch do tai biến huyết khối tĩnh
mạch, hoặc phòng tái phát viêm tĩnh mạch (dùng ethylestrenol cùng phenformin).
3. Thuốc chống tiêu fibrin
Có trạng thái bệnh làm tiêu nhanh fibrin, gây chảy máu trầm trọng, ví dụ khi người bị
bệnh tăng plasmin trong máu.
Plasmin không những làm tiêu fibrin, mà còn kết hợp với một số yếu tố đông máu và hủy
hoại chúng, làm cơ chế đông máu càng rối loạn.
Những phân tử mới sinh do fibrin bị hủy cũng kết hợp lại với fibrin để cho phức hợp
không đông được nữa. Những chất phân huỷ này còn làm cho tiểu cầu không ngưng kết
thành cục được. Kết quả làm chảy máu trầm trọng.
Thuốc làm giảm sự tiêu fibrin sẽ có tác dụng cầm máu. Hiện có một số thuốc chống tiêu
fibrin đang được sử dụng trên lâm sàng để cầm máu.
3.1. Aprotinin (Trasylol)
Là thuốc ức chế protease gồm 58 acid amin, có 3 cầu nối disulfur, phân tử lượng 6500,
lấy từ tuyến mang tai, phổi, gan. Điều chế đắt tiền, thời gian bán thải ngắn:150 phút; chỉ
tiêm tĩnh mạch hoặc truyền tĩnh mạch với liều lượng tuỳ thuộc vào chỉ định. Phòng chảy
máu khi phẫu thuật tim mở liều 2000000 đơn vị, chảy máu do tăng plasmin máu khởi đầu
500000-1000000 đơn vị.
Thuốc tạo phức với plasmin để cho phức hợp mới “aprotinin -plasmin” không có hoạt tính
plasmin. Aprotinin còn ức chế được các enzym huỷ protein khác nữa, như trypsin,
chymotrypsin, kalikrein.
dược lý học 2007 - đại học Y Hà nội
sách dùng cho sinh viên hệ bác sĩ đa khoa
Aprotinin thải qua nước tiểu dưới dạng mất hoạt tín h, nên không dùng để chống tiêu
fibrin đường tiết niệu. Dùng nhiều lần có thể gây những phản ứng quá mẫn ở người có cơ
địa dị ứng.
3.2. Thuốc tổng hợp
3.2.1. Acid - aminocaproic
Có cấu trúc giống lysine có tác dụng chống tiêu fibrin nhờ hai nhóm amin và carboxyl
cách nhau 0,7nm, ức chế sự hoạt hóa của plasminogen, kìm hãm không cho plasmin tác
động lên fibrin, làm cho fibrin không bị giáng hóa bởi plasmin nữa.
Thuốc không ức chế được các chất hoạt hóa plasminogen (kinase, activator). Thuốc có thể
uống 24 gam chia làm 4 lần trong ngày hoặc tiêm chậm tĩnh mạch 5 -7,5g để dự phòng
hoặc điều trị chảy máu.
3.2.2. Acid tranexamic (Cyclokapron )
Là đồng đẳng và có tính chất, tác dụng giống acid - aminocaproic, có thể tiêm tĩnh
mạch hoặc uống để phòng chảy máu sau mổ tuyến tiền liệt, nhổ răng ở người bị
hemophilia hoặc quá liều thuốc tiêu cục máu đông hoặc phụ nữ bị đa kinh với liều 2 -
4g/24 giờ, chia làm 3 lần .
3.3. áp dụng điều trị của thuốc chống tiêu fibrin
- Chỉ định: Dùng trong trạng thái tiêu fibri n nguyên phát, tiêu fibrin cấp, dự phòng chảy
máu sau phẫu thuật tạo hình, tai mũi họng, cắt bỏ tuyến tiền liệt v.v...
- Chống chỉ định: Độc tính của Acid - aminocaproic và acid tranexamic rất ít, tuy nhiên
cần dùng thận trọng khi suy thận nặng (có thể g ây tích luỹ thuốc), khi có tiền sử hoặc đã
có biểu hiện huyết khối tắc tĩnh mạch hoặc động mạch.
Vị trí tác dụng của thuốc tiêu fibrin và chống tiêu fibrin xin xem trong cuốn “Dược lý học
lâm sàng.
Câu hỏi tự lượng giá
1. Trình bày cơ chế tác dụng và áp dụng điều trị của vitamin K.
2. Trình bày cơ chế tác dụng và áp dụng điều trị của heparin.
3. Trình bày cơ chế tác dụng và áp dụng điều trị của dẫn xuất coumarin.
4. Trình bày cơ chế tác dụng chống đông vón tiểu cầu và áp dụng điều trị của
aspirin.
5. Trình bày cơ chế tác dụng tiêu fibrin và áp dụng điều trị của urokinase và
streptokinase.
6. Trình bày cơ chế tác dụng tiêu fibrin và áp dụng điều trị của anistreplase và chất
hoạt hoá plasminogen mô.
dược lý học 2007 - đại học Y Hà nội
sách dùng cho sinh viên hệ bác sĩ đa khoa
7. Trình bày cơ chế tác dụng chống tiêu fibrin và áp dụng điều trị của aprotinin và
acid - aminocaproic.
Hãy so sánh dược động học và cơ chế tác dụng của heparin và dẫn xuất coumarin .

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_duoc_ly_hoc_2007_bai_30_thuoc_tac_dung_tren_qua_t.pdf