Giáo trình Hệ thống thông tin quản lý

Tóm tắt Giáo trình Hệ thống thông tin quản lý: ..._VIEN. Việc viết một lệnh SQL đòi hỏi nhiều thời gian và kỹ năng nhất là những truy vấn phức tạp trong một cơ sở dữ liệu lớn có rất nhiều thực thể. Truy vấn bằng ví dụ (Query by Example -QBE). Nhiều HQTCSDL co cách thức đơn giản hơn để giao tác với cơ sở dữ liệu dựa vào khái niệm Truy vấn bằ...ng trình ứng dụng. Do đó, thực hiện việc thiết kế cơ sở dữ liệu có thể trở nên hết sức phức tạp.  Nhiều mối quan hệ giữ các dữ liệu thực tế không có mối quan hệ một - nhiều theo tiêu chuẩn mà mô hình thứ bậc cung cấp. Những mối quan hệ dạng nhiều - nhiều thường rất khó sử dụng mô hình thức ... liên tục. Tuy nhiên, nhiều thay đổi không thể đáp ứng được dù là trong một cơ sở dữ liệu được thiết kế tốt nhất vì những thay đổi của môi trường là khá mạnh. Do đó, sau một thời gian nhất định nào đó, toàn bộ hệ quản lý cơ sở dữ liệu được thiết kế mới lại. 3.3.3 Các yêu cầu đối với nhà quản...

pdf87 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 395 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Giáo trình Hệ thống thông tin quản lý, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông tin mới phải đạt được. Trên cơ sở nội dung báo cáo phân tích chi tiết 
sẽ quyết định tiếp tục tiến hành hay thôi phát riển một hệ thống mới. Để làm những 
việc đó giai đoạn phân tích chi tiết bao gồm các công đoạn sau đây. 
2.1 Lập kế hoạch phân tích chi tiết. 
2.2 Nghiên cứu môi trường của hệ thống đang tồn tại. 
2.3 Nghiên cứu hệ thống thực tại. 
 76
2.4 Đưa ra chẩn đoán và xác định các yếu tố giải pháp. 
2.5 Đánh giá lại tính khả thi. 
2.6 Thay đổi đề xuất của dự án. 
2.7 Chuẩn bị và trình bày báo cáo phân tích chi tiết. 
Giai đoạn 3: Thiết kế lô gíc 
Giai đoạn này nhằm xác định tất cả các thành phần lô gíc của một hệ thống thông 
tin, cho phép loại bỏ được các vấn đề của hệ thống thực tế và đạt được những mục 
tiêu đã được thiết lập ở giai đoạn trước. Mô hình lô gíc của hệ thống mới sẽ bao hàm 
thông tin mà hệ thống mới sẽ sản sinh ra (nội dung của Outputs), nội dung của cơ sở 
dữ liệu (các tệp, các quan hệ giữa các tệp), các xử lý và hợp thức hoá sẽ phải thực 
hiện (các xử lý) và các dữ liệu sẽ được nhập vào (các Inputs). Mô hình lô gíc sẽ phải 
được những người sử dụng xem xét và chuẩn y. Thiết kế lô gíc bao gồm những công 
đoạn sau: 
3.1 Thiết kế cơ sở dữ liệu. 
3.2 Thiết kế xử lý. 
3.3 Thiết kế các luồng dữ liệu vào. 
3.4 Chỉnh sửa tài liệu cho mức lô gíc. 
3.5 Hợp thức hoá mô hình lô gíc. 
Giai đoạn 4: Đề xuất các phương án của giải pháp 
Mô hình lô gíc của hệ thống mới mô tả cái mà hệ thống này sẽ làm. Khi mô hình 
này được xác định và chuẩn y bởi người sử dụng, thì phân tích viên hoặc nhóm phân 
tích viên phải nghiêng về các phương tiện để thực hiện hệ thống này. Đó là việc xây 
dựng các phương án khác nhau để cụ thể hoá mô hình lô gíc. Mỗi một phương án là 
một phác hoạ của mô hình vật lý ngoài của hệ thống những chưa phải là một mô tả 
chi tiết. Tất nhiên là người sử dụng sẽ thấy dễ dàng hơn khi lựa chọn dựa trên những 
mô hình vật lý ngoài được xây dựng chi tiết nhưng chi phí cho việc tạo ra chúng là 
rất lớn. 
Để giúp các những người sử dụng lựa chọn giải pháp vật lý thoả mãn tốt hơn các 
mục tiêu đã định ra trước đây, nhóm phân tích viện phải đánh giá các chi phí và lợi 
ích (hữu hình và vô hình) cả mỗi phương án và phải có những khuyến nghị cụ thể. 
Một báo cáo sẽ được trình lên những người sử dụng và một buổi trình bày sẽ được 
thực hiện. Những người sử dụng sẽ chọn lấy một phương án tỏ ra đáp ứng tốt nhất các 
 77
yêu cầu của họ mà vẫn tôn trọng các ràng buộc của tổ chức. Sau đây là các công đoạn 
của giai đoạn đề xuất các phương án giải pháp: 
4.1 Xác định các ràng buộc tin học và ràng buộc tổ chức. 
4.2 Xây dựng các phương án của giải pháp. 
4.3 Đánh giá các phương án của giải pháp. 
4.4 Chuẩn bị và tình bày báo cáo của giai đoạn đề xuất các phương án giải pháp. 
Giai đoạn 5 : Thiết kế vật lý ngoài 
Giai đoạn này được tiến hành sau khi một phương án giải pháp được lựa chọn. 
Thiết kế vật lý bao gồm hai tài liệu kết quả cần có: Trước hết là một tài liệu bao chứa 
tất cả các đặc trưng của hệ thống mới sẽ cần cho việc thực hiện kỹ thuật; và tiếp đó là 
tài liệu dành cho người sử dụng và nó mô tả cả phần thủ công và cả những giao diện 
với những phần tin học hoá. Những công đoạn chính của thiết kế vật lý ngoài là: 
5.1 Lập kế hoạch thiết kế vật lý ngoài 
5.2 Thiết kế chi tiết các giao diện (vào/ ra) 
5.3 Thiết kế cách thức tương tác với phần tin học hoá 
5.4 Thiết kế các thủ tục thủ công 
5.5 Chuẩn bị và trình bày báo cáo về thiết kế vật lý ngoài 
Giai đoạn 6: Triển khai kỹ thuật hệ thống 
Kết quả quan trọng nhất của giai đoạn thực hiện kỹ thuật là phần tin học hoá của 
hệ thống thông tin, có nghĩa là phần mềm. Những người chịu trách nhiệm về giai 
đoạn này phải cung cấp các tài liệu như các bản hướng dẫn sử dụng và thao tác cũn 
như các tài liệu mô tả về hệ thống. Các hoạt động chính của việc triển khai thực hiện 
kỹ thuật hệ thống là như sau: 
6.1 Lập kế hoạch thực hiện kỹ thuật 
6.2 Thiết kế vật lý trong 
6.3 Lập trình 
6.4 Thử nghiệm hệ thống 
6.5 Chuẩn bị tài liệu 
Giai đoạn 7: Cài đặt và khai thác 
Cài đặt hệ thống là pha trong đó việc chuyển từ hệ thống cũ sang hệ thống mới 
được thực hiện. Để việc chuyển đổi này được thực hiện với những va chạm ít nhất, 
cần phải lập kế hoạch một cách cẩn thận. Giai đoạn này bao gồm các công đoạn: 
 78
7.1 Lập kế hoạch cài đặt 
7.2 Chuyển đổi 
7.3 Khai thác và bảo trì 
7.4 Đánh giá 
Cần phải lưu ý rằng kết quả của quá trình phân tích và thiết kế bao gồm hai phần 
lớn: hệ thống thông tin và tài liệu về hệ thống. Có thể tóm lược các giai đoạn trên đây 
thành bảng sau: 
Bảng 3.1: Các giai đoạn phát triển một hệ thống thông tin 
Giai đoạn 1: Đánh giá yêu cầu 
1.1 Lập kế hoạch đánh giá yêu cầu 
1.2 Làm rõ yêu cầu 
1.3 Đánh giá tính khả thi 
1.4 Chuẩn bị và trình bày báo cáo đánh giá yêu cầu 
Giai đoạn 2: Phân tích chi tiết 
2.1 Lập kế hoạch phân tích chi tiết 
2.2 Nghiên cứu môi trường của hệ thống thực tại 
2.3 Nghiên cứu hệ thống thực tại 
2.4 Chẩn đoán và xác định các yếu tố giải pháp 
2.5 Đánh giá lại tính khả thi 
2.6 Sửa đổi đề xuất của dự án 
2.7 Chuẩn bị và trình bày báo cáo phân tích chi tiết 
Giai đoạn 3: Thiết kế lô gíc 
3.1 Thiết kế cơ sở dữ liệu 
3.2 Thiết kế xử lý 
3.3 Thiết kế các dòng vào 
3.4 Hoàn chỉnh tài liệu lô gíc 
3.5 Hợp thức hoá mô hình lô gíc 
Giai đoạn 4: đề xuất các phương án của giải pháp 
4.1 Xác định các ràng buộc tổ chức và tin học 
4.2 xây dựng các phương án của giải pháp 
4.3 Đánh giá các phương án của giải pháp 
4.4 Chuẩn bị và trình bày báo cáo về các phương án của giải pháp 
 79
Giai đoạn 5: Thiết kế vật lý ngoài 
5.1 Lập kế hoạch thiết kế vật lý ngoài 
5.2 Thiết kế chi tiết các giao diện vào/ra 
5.3 Thiết kế phương thức giao tác với phần tin học hoá 
5.4 Thiết kế các thủ tục thủ công 
5.5 Chuẩn bị và trình bày báo cáo thiết kế vật lý ngoài. 
Giai đoạn 6: Triển khai kỹ thuật hệ thống 
6.1 Lập kế hoạch thực hiện kỹ thuật 
6.2 Thiết kế vật lý trong 
6.3 Lập trình 
6.4 Thử nghiệm kiểm tra 
6.5 Chuẩn bị các tài liệu cho hệ thống 
Giai đoạn 7: Cài đặt và khai thác 
7.1 Lập kế hoạch cài đặt 
7.2 Chuyển đổi 
7.3 Khai thác và bảo trì 
7.4 Đánh giá 
5.2.2. Phương pháp thử nghiệm: PP xây dựng hệ thống thử nghiệm là quá trình xây 
dựng một hệ thống thử nghiệm một cách nhanh chóng nhằm mô tả và đánh giá hệ 
thống để từ đó người sử dụng có thể nhanh chóng xác định các nhu cầu cần thêm và 
chỉnh sửa. 
Các bước thực hiện: 
B1: Xác định nhu cầu của người sử dụng. 
B2: Phát triển hệ thống thử nghiệm ban đầu. 
B3: Sử dụng hệ thống. 
B4: Chỉnh sửa hệ thống. 
B3 và B4 thường xuyên lặp lại cho đến khi có được hệ thống phù hợp 
5.3.3 Phương pháp thuê ngoài: Việc thực hiện và thiết kế một hệ thống thông tin dựa vào 
một tổ chức khác. 
 80
5.4.4 Phương pháp người dùng tự phát triển: Người dùng trong hệ thống tự xây dựng 
HTTT 
5.4.5 Phương pháp sử dụng phần mềm đóng gói: Mua một chương trình phần mềm đã 
được đóng gói sẵn 
5.3 Các thành viên chính của dự án phát triển hệ thống thông tin 
Số lượng các thành viên tham gia vào dự án phát triển hệ thống thay đổi tuỳ theo 
quy mô và sự phức tạp của dự án. Sau đây là một dạng cấu hình tương đối phổ biến 
do Y. C. Gagnon đưa ra. Cần lưu ý rằng cùng một con người có thể tuỳ theo hoàn 
cảnh mà thuộc vào một hay nhiều nhóm: 
- Những người ra quyết định. Họ kiểm soát các nguồn lực được dùng trong hệ 
thống. Họ có quyền lực tác động vào việc phát triển hệ thống. Họ có tiếng nói quyết 
định trong việc lựa chọn mục tiêu cũng như tiến hành thực hiện hệ thống mới. Đó là 
bộ phận lãnh đạo cao nhất của tổ chức. 
- Những nhà quản lý trông coi quá trình phát triển và hoặc vận hành hệ thống. 
Họ là địa diện, ở thứ bậc thấp hơn, của những người ra quyết dịnh. Họ lao động trong 
sự hợp tác với các phân tích viên. 
- Phân tích viên và thiết kế viên phân tích thiết kế và cài đặt hệ thống trong sự 
cộng tác với các nhà ra quyết định và các nhà quản lý. 
- Người sử dụng cuối tương tác với hệ thống theo sự cần thiết hoặc tuỳ chọn. Họ 
sử dụng đầu ra của hệ thống. Họ tiếp xúc trực tiếp với hệ thống trong những khoảng 
thời gian ngắn. Đó là những người sử dụng các tại các giao diện vào/ra của hệ thống, 
những nhà quản lý mà hệ thống đang được xây dựng cho học. 
- Người sử dụng - thao tác viên là những người mà vai trò nhiệm vụ của họ là 
gắn liền với hệ thống khi nó trở thành tác nghiệp được. Họ tạo ra những đầu vào 
(Inputs) hoặc nhận các đầu ra từ hệ thống (Outputs) để rồi đưa cho những người sử 
dụng cuối. 
- Những người sử dụng gián tiếp. Đó là những người chịu ảnh hưởng gián tiếp 
của hệ thống. Như sử dụng nguồn lực hiếm, ảnh hưởng xã hội ... 
- Các lập trình viên chịu trách nhiệm xây dựng các chi tiết của cấu trúc hệ 
thống. 
- Các hướng dẫn viên hướng dẫn cho những người sử dụng thao tác viên hoặc 
các nhóm người khác cách thức sử dụng hệ thống. 
5.4 Vai trò phân tích viên hệ thống 
 81
Phân tích viên hệ thống nói chung không phải là người duy nhất có trách nhiệm 
trong một dự án phát triển hệ thống. Trong trường hợp một hệ thống rất lớn người ta 
có thể có một đội ngũ gồm một chủ dự án, một số phân tích viên, một số người sử 
dụng, một số lập trình viên và trợ lý quản trị dự án. Đối với hệ thống nhỏ có thể chỉ 
có một người đóng đồng thời vai trò chủ dự án, phân tích viên, lập trình viên và thư 
ký. Để hực hiện những chức năng của mình một cách dễ dàng phân tích viên phải có 
kiến thức trong nhiều lĩnh vực như quản lý, kinh doanh, hệ thống thông tin, kỹ thuật 
công nghệ thông tin ... 
Cán bộ phân tích phải hiểu rõ công việc mà người sử dụng phải làm, những vấn 
đề và những khó khăn họ gặp. Để làm điều đó việc hiểu biết các phương pháp thu 
thập thông tin và các phương pháp trình bày hệ thống là cần thiết ... Phân tích viên 
cũng cần phải biết đề xuất các giải pháp cho vấn đề gặp phải và phải biết thiết kế lô 
gíc cho hệ thống tương ứng. Phân tích viên cũng cần phải biết chuyển đổi các yếu tố 
lô gíc sang thành các phương án cụ thể và đánh giá chi phí và lợi ích của các phương 
án về mặt tài chính cũng như xã hội. Anh ta cũng phải biết chuyển những đề xuất 
thành các dặc tả cụ thể chính xác để lập trình viên có thể thực hiện chúng hoăc tự 
thực hiện lấy. Những hiểu biết về lập trình, thử nghiệm hệ thống và những phương 
pháp cài đặt cũng là cần thiết hữu ích. 
Ngoài ra phân tích viên phải có một số phẩm chất nhân bản cao liên quan chặt 
chẽ với hoàn cảnh của dự án đang tiến hành. Trong thực tế, việc đưa ra một dự án 
thường nẩy sinh sự không an tâm ở những người sử dụng có liên quan. Một số người 
nhìn thấy nó như một phương tiện để cấp trên đánh giá năng lực, một số khác ngại 
thay đổi thói quen, một số khác sợ mất quyền lực và cũng có người thấy việc làm của 
mình bị đe doạ. Những nỗi sợ hãi và không an tâm đó đôi khi dẫn tới việc người sử 
dụng kháng cự lại ngay lập tức sự thay đổi và giảm khả năng hợp tác có hiệu quả 
trong việc nghiên cứu. Chẳng có gì khó chịu hơn đối với người sử dụng khi người 
phân tích tạo ra một cảm tưởng là anh ta hiểu biết tốt hơn người sử dụng cách thức 
thực hiện nhiệm vụ của họ. 
Trong những hoàn cảnh như vậy, việc phân tích viên thể hiện những phẩm chất 
nhân văn sẽ có những hiệu quả rất lớn. 
 82
CHƯƠNG 6 
 CÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ TIÊU BIỂU TRONG 
TỔ CHỨC KINH TẾ THƯƠNG MẠI 
6.1. Hệ tin học văn phòng 
 Trong một tổ chức hệ thống thông tin văn phòng có chức năng thu thập, xử lý, 
lưu trữ và truyền tin phục vụ các hoạt động soạn thảo, lưu trữ và quản lý văn bản giấy 
tờ, lập lịch công tác, quan lý thư từ giao dịch, tin nhắn... 
 Phần cứng cho hệ thống thông tin văn phòng. 
 Phần mềm cho hệ thống thông tin văn phòng. 
6.2. Hệ thống xử lý giao dịch 
Hệ thống xử lý giao dịch là những hệ thống thông tin phục vụ hoạt động tác 
nghiệp với giao dịch. Đây là những hệ thống thông tin dễ thấy như: Hệ thu ngân ở 
siêu thị, hệ thống bán vé máy bay, hệ thống rút tiền tự động... 
Kiến trúc của hệ thống xử lý giao dịch 
Vào Chương trình Ra 
 Kho dữ liệu 
6.3. Hệ thống phục vụ quản lý 
Hệ thống phục vụ quản lý đạo là hệ thống thông tin cung cấp thông tin cho cán 
bộ quản lý ra quyết định... 
Kiến trúc của hệ thống phục vụ quản lý 
Sự kiện kinh 
doanh hoặc giao 
dịch: Tài liệu gốc, 
nhập liệu tự động 
hoặc bán tự động 
Ghi chép 
Tổng hợp 
Sắp xếp 
Câp nhật 
Trộn 
Báo cáo tổng hoặc 
đếm 
Dữ liệu vào cho 
HT khác 
Phẩn hồi cho 
người sử dụng 
Dữ liệu HT xử lý 
giao dịch 
 83
Vào Chương trình Ra 
 Kho dữ liệu 
6.4. Hệ thống lãnh đạo 
Hệ thống cung cấp thông tin cho cán bộ quản lý cấp cao nhất trong tổ chức 
phục vụ những quyết định chiến lược. 
Kiến trúc của hệ thống phục vụ quản lý 
Vào Chương trình Ra 
 Kho dữ liệu 
Dữ liệu từ các HT 
xử lý giao dịc 
Dữ liệu từ các dữ 
liệu bên trong 
khác 
Yêu cầu thông tin 
Tổng hợp 
Khái quát 
Phân tích 
Báo cáo định kỳ 
Báo cáo đột xuất 
Báo cáo đặc biệt 
Phẩn hồi cho người 
sử dụng 
Dữ liệu HTTT 
phục vụ quản lý 
- Dữ liệu từ các HT 
xử lý giao dịch, 
quản lý và cơ sở dữ 
liệu bên trong khác 
- Dữ liệu từ ngoài 
- Yêu cầu thông tin 
Tổng hợp 
Khái quát 
Phân tích 
đánh giá 
dự báo 
Biểu diễn kết quả 
đồ hoạ 
Báo cáo tổng hợp 
Đường xu thế 
Kết quả mô phỏng 
Phẩn hồi cho người 
sử dụng 
Dữ liệu HTTT 
lãnh đạo 
 84
6.5. Hệ thống trợ giúp ra quyết định 
Hệ thống cộng cụ lập phương án quyết định, lựa chon phương án tối ưu, trợ 
giúp quá trình ra quyết định của các nhà quản lý. 
Kiến trúc của hệ thống trợ giúp ra quyết định 
Vào Chương trình Ra 
 Kho dữ liệu Kho mô hình 
6.6. Hệ thống thông tin sản xuất 
Hệ thống này trợ giúp các chức năng sản xuất và tác nghiệp. Có thể khái quát 
hệ thống này như sau: 
Các HT kế hoạch sản xuất 
Các HT điều khiển sản xuất 
- Dữ liệu 
- Mô hình 
- Nhập dữ liệu và 
thao tác với dữ liệu. 
Xử lý giao tác với 
dữ liệu và mô 
hình: Mô phỏng, 
Tối ưu, Dự báo, 
ước lượng,... 
Báo cáo đồ hoạ 
Báo cáo văn bản 
Kết quả đánh giá 
Phẩn hồi cho người sử 
dụng 
Dữ liệu HTTT trợ 
giúp ra quyết định 
Các mô hình thuộc 
HTTT trượ giúp 
ra quyết định 
Kế hoạch sản xuất 
Kế hoạch nhân lực 
Kế hoạch yêu cầu nguyên vật 
liệu 
Lập lịch sản xuất - Lập kế hoạch yêu cầu nguyên vật liệu 
- Lập kế hoạch năng lực thiết bị – Công nghệ - Thiết kế- 
Năng suất lao động- Năng suất thiết bị- Bảo trì - kiểm 
soát xưởng - Đảm bảo chất lượng - điều khiển quy trình – 
Người máy 
Kiểm soát NVL 
Sử dụng thiết bị 
Theo dõi lao 
động 
Kiểm soát chất lượng 
Theo dõi yêu cầu 
riêng của khách 
hàng 
Kiểm kê phụ 
tùng bảo trì 
Nhật ký thiết bị 
 85
Phân loại theo cấp quyết định 
Chiến lược (Strategic) 
– HTTT lựa chọn và lập kế hoạch mạng sản xuất (Site planning and selection) 
– HTTT mua sắm và lập kế hoạch công nghệ (Technology planning and assessment) 
– HTTT định vị quy trình sản xuất (Process positioning) 
– HTTT thiết kế nhà máy (Plant design) 
Chiến thuật (Tactical) 
– HTTT quản lý kho nguyên vật liệu và sản phẩm (Inventory management and 
control) 
– HTTT lập kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu (Materials requirement planning ) 
– HTTT đúng thời điểm (Just-in-time) 
– HTTT lập kế hoạch năng lực sản xuất (Capacity planning) 
– HTTT lập lích sản xuất (Production scheduling) 
– HTTT thiết kế và phát triển sản phẩm mới (Product design and development) 
Tác nghiệp (Operational) 
– HTTT mua (Purchasing) 
– HTTT nhận hàng (Receiving) 
– HTTT quản lý chất lượng (Quality control) 
– HTTT giao hàng (Shipping) 
– HTTT tính chi phí Cost accounting 
– HTTT xử lý đơn đặt mua hàng (Purchase order processing) 
– HTTT quản lý kho (Inventory control) 
– HTTT chi trả lương (Payroll) 
6.7. Hệ thống thông tin marketing 
Chiến lưwợc (Strategic) 
– HTTT dự báo bán hàng (Sales forecasting) 
– HTTT lập kế hoạch và phát triển sản phẩm (Product planning and development) 
– HTTT Nghiên cứu thị trường (Marketing research) 
– HTTT theo dõi cạnh tranh (Competitive Tracking) 
Chiến thuật (Tactical) 
– HTTT quản lý bán hàng (Sales management) 
– HTTT định giá hàng hoá (Product pricing) 
– HTTT quảng cáo và khuyếch trương sản phẩm (Advertising and promotion) 
– HTTT phân phối (Distribution) 
Tác nghiệp (Operational) 
– HTTT quản lý khách hàng tiềm năng (Prospect) 
– HTTT quản lý tiếp xúc (Contact) 
– HTTT quản lý truy vấn của khách hàng (Inquiry) 
– HTTT văn bản marketing (Document) 
– HTTT marketing từ xa (Telemarketing) 
– HTTT quản lý thư từ trực tiếp (Direct mail) 
 86
6.8. Hệ thống thông tin Tài chính và kế toán 
Chiến lược (Strategic) 
– HT phân tích tình hình tài chính (Financial condition analysis) 
– HT dự báo nhu cầu vốn dài hạn ( Long-range forecasting) 
Chiến thuật (Tactical) 
– HTTT lập ngân sách ( Budgeting) 
– HTTT quản lý quỹ ( Cash management) 
– HTTT lập ngân sách vốn (Capital budgeting) 
– HTTT quản lý đầu tư ( Investment management) 
Tác nghiệp (Operational) 
– HTTT sổ cái (General ledger) 
– HTTT tài sản cố định (Fixed asset) 
– HTTT xử lý đặt hàng (Sales order processing) 
– HTTT kế toán thu (Account receivable) 
– HTTT kế toán chi (Account payables) 
– HTTT xử lý đặt mua hàng (Purchase order processing) 
– HTTT quản lý kho (Inventory control) 
– HTTT tính và chi trả lương (Payroll) 
6.9. Hệ thống thông tin nhân lực 
Chiến lược (Strategic) 
– HTTT lập kế hoạch cán bộ (Staff planning) 
– HTTT đàm phán lao động (Labor negotiations) 
Chiến thuật (Tactical) 
– HTTT phân tích và thiết kế công việc (Job analysis and design) 
– HTTT tuyển nhân viên (Recruiting) 
– HTTT trả thù lao và lợi ích xã hội (Compensation and benefits) 
– HTTT đào tạo và phát triển nhân lực (huấn Employee training and development) 
Tác nghiệp (Operational) 
– HTTT theo dõi về lương (Payroll) 
– HTTT quản lý vị trí công tác (Position) 
– HTTT đánh giá nhân viên (Employee evaluation) 
– HTTT lập báo cáo lên cấp trên (Government reporting) 
– HTTT tuyển chọn và sắp xếp vị trí công tác (Applicant selection and placement) 
6.10. Thương mại điện tử: chiến lược phát triển trong môi trường kinh doanh mới 
a) Các loại giao dịch trong thương mại điện tử 
Trong TMĐT có ba chủ thể tham gia: Doanh nghiệp (B) giữ vai trò động lực 
phát triển TMĐT, người tiêu dùng (C) giữ vai trò quyết định sự thành công của 
TMĐT và chính phủ (G) giữ vai trò định hướng điều tiết và quản lý.Từ các mối quan 
 87
hệ giữa các chủ thể trên ta có các loại giao dịch TMĐT: B2B, B2C, B2G, C2G, C2C 
... trong đó B2B và B2C là hai loại hình giao dịch TMĐT quan trọng nhất. 
Business-to-business (B2B) : Mô hình TMĐT B2B được định nghĩa đơn giản 
là thương mại điện tử giữa các công ty. Đây là loại hình thương mại điện tử gắn với 
mối quan hệ giữa các công ty với nhau. Khoảng 80% thương mại điện tử theo loại 
hình này và phần lớn các chuyên gia dự đoán rằng thương mại điện tử B2B sẽ tiếp tục 
phát triển nhanh hơn B2C. 
Business to Customers (B2C): Thương mại điện tử B2C hay là thương mại 
giữa các công ty và người tiêu dùng, liên quan đến việc khách hàng thu thập thông 
tin, mua các hàng hoá thực (hữu hình như là sách hoặc sản phẩm tiêu dùng) hoặc sản 
phẩm thông tin (hoặc hàng hoá về nguyên liệu điện tử hoặc nội dung số hoá, như 
phần mềm, sách điện tử) và các hàng hoá thông tin, nhận sản phẩm qua mạng điện tử. 
Đơn giản hơn chúng ta có thể hiểu :Thương mại điện tử B2C là việc một doanh 
nghiệp dựa trên mạng internet để trao đổi các hang hóa dịch vụ do mình tạo ra hoặc 
do mình phân phối. Các trang web khá thành công với hình thức này trên thế giới 
phải kể đến Amazon.com, Drugstore.com, Beyond.com. 
b) Các hình thức hoạt động chủ yếu của Thương mại điện tử 
 Thư điện tử 
 Thanh toán điện tử 
 Trao đổi dữ liệu điện tử 
 Truyền dung liệu 
 Bán lẻ hàng hóa hữu hình 
c) Lợi ích của Thương mại điện tử 
 Thu thập được nhiều thông tin 
 Giảm chi phí sản xuất, giảm chi phí bán hàng, tiếp thị và giao dịch 
 Giúp thiết lập củng cố đối tác 
 Tạo điều kiện sớm tiếp cận kinh tế trí thức 
 Giảm ách tắc và tai nạn giao thông 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_he_thong_thong_tin_quan_ly_phan_1.pdf
Ebook liên quan