Giáo trình Kiểm tra đánh giá kết quả học tập ở tiểu học (Phần 2)

Tóm tắt Giáo trình Kiểm tra đánh giá kết quả học tập ở tiểu học (Phần 2): ...ểu và vận dụng, bảng phân loại và miêu tả các mục tiêu dạy học của Bloom (xem Phần Phụ lục) có thể giúp ta hình dung ra nhiều hành động trí tuệ cụ thể liên quan đến kĩ năng này. 39 Hiểu: Với kĩ năng hiểu, người học có thể thể hiện các hành động trí tuệ như sau: giải thích mối quan hệ, tóm ...bật được ư muốn hỏi, tránh dài dòng. – Không được đưa ra các thuật ngữ không rõ ràng. – Từ/cụm từ ở chỗ trống cần điền phải nằm trong sự liên kết với vãn cảnh, có tiêu chí ngữ nghĩa rõ ràng, tạo điều kiện liên tưởng tường minh, tránh bỏ chỗ trống tuỳ tiện. – Diễn tả câu hỏi trắc nghiệm sao c...2: Bài trắc nghiệm mẫu được biên soạn dựa theo bảng kế hoạch trắc nghiệm ở tr. 65-66 của tài liệu  Phụ lục 3: Một số bài trắc nghiệm mẫu  Phụ lục 4: Phân tích và nhận xét một số bài trắc nghiệm  Phụ lục 5: Đánh giá độ tin cậy của bài trắc nghiệm  Phụ lục 6: Các quan điểm chỉ đạo triển...

pdf102 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 328 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Giáo trình Kiểm tra đánh giá kết quả học tập ở tiểu học (Phần 2), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
000 của Bộ 
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Điều lệ trường Tiểu học ; 
Căn cứ Quyết định số 43/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 9/11/2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo 
dục và Đào tạo về việc ban hành chương trình Tiểu học ; 
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học, 
QUYẾT ĐỊNH : 
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về đánh giá và xếp loại học sinh 
Tiểu học. 
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Quyết định 
này thay thế cho quyết định số 29/2004/QĐ-BGD&ĐT ngày 1/9/2004 của Bộ trưởng Bộ 
Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định tạm thời về đánh giá, xếp loại học sinh lớp 
1, 2, 3. Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quyết định 
này. 
 106 
Điều 3. Các Ông (Bà) Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung 
ương, Chánh văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học, Thủ trưởng các đơn vị có liên 
quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc các Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm 
thi hành Quyết định này. 
Nơi nhận : 
- VP Chủ tịch nước; để 
- VP Quốc hội; báo 
- VP Chính phủ; cáo 
- Ban KGTƯ; 
- Bộ Nội vụ; để 
- Bộ Tư pháp; phối 
- Bộ LĐ-TB-XH; hợp 
- UBDS, GĐ&TE VN; 
- Như Điều 3 (để thực hiện); 
- Công báo; 
- Lưu VP, Vụ GDTH, Vụ PC. 
KT. BỘ TRƯỞNG 
THỨ TRƯỞNG 
Đặng Huỳnh Mai 
(đã kí và đóng dấu) 
 107
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 
 Độc lập – Tự do – Hạnh phúc 
QUY ĐỊNH 
Đánh giá và xếp loại học sinh Tiểu học 
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2005/QĐ-BGD&ĐT 
ngày 30/09/2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) 
Chương I 
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG 
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 
Văn bản này quy định việc đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học, bao gồm: 
đánh giá và xếp loại hạnh kiểm; đánh giá và xếp loại học lực; sử dụng kết quả đánh 
giá và xếp loại; trách nhiệm của hiệu trưởng, giáo viên và học sinh trong việc đánh 
giá và xếp loại. 
Điều 2. Mục đích đánh giá, xếp loại 
1. Góp phần thực hiện mục tiêu, nội dung chương trình và các mặt hoạt động 
giáo dục. 
2. Góp phần thực hiện đổi mới phương pháp dạy và học nhằm phát huy tính 
tích cực, sáng tạo, tự tin cho học sinh tiểu học. 
3. Khuyến khích học sinh học tập liên tục, đảm bảo sự công bằng trong giáo 
dục đối với tất cả trẻ em trong độ tuổi giáo dục tiểu học. 
Điều 2. Nguyên tắc đánh giá và xếp loại 
1. Kết hợp đánh giá định lượng và định tính trong đánh giá và xếp loại. 
2. Thực hiện công khai, công bằng, khách quan, chính xác và toàn diện. 
3. Coi trọng việc động viên, khuyến khích sự tiến bộ của học sinh. 
4. Phát huy tính năng động, sáng tạo, khả năng tự học, tự đánh giá của học 
sinh; xây dựng niềm tin, rèn luyện đạo đức theo truyền thống Việt Nam. 
Chương II 
ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP LOẠI HẠNH KIỂM 
Điều 4. Nội dung đánh giá 
Học sinh được đánh giá về hạnh kiểm theo kết quả thực hiện bốn nhiệm vụ 
của học sinh tiểu học được quy định cụ thể như sau : 
1. Biết vâng lời thầy giáo, cô giáo ; lễ phép trong giao tiếp hằng ngày ; đoàn 
kết, thương yêu, giúp đỡ bạn bè. 
 108 
2. Thực hiện nội quy nhà trường ; đi học đều và đúng giờ ; tích cực tham gia 
các hoạt động học tập ; giữ gìn sách vở và đồ dùng học tập. 
3. Giữ gìn và vệ sinh cá nhân ; đầu tóc, quần áo gọn gàng, sạch sẽ ; ăn uống 
hợp vệ sinh. 
4. Tham gia các hoạt động tập thể trong và ngoài giờ lên lớp của trường, của 
lớp ; giữ gìn, bảo vệ tài sản của trường, lớp và nơi công cộng ; bước đầu biết giữ 
gìn và bảo vệ môi trường, thực hiện các quy tắc về an toàn giao thông và trật tự xã 
hội. 
Điều 5. Cách đánh giá 
1. Học sinh thực hiện đầy đủ bốn nhiệm vụ của học sinh tiểu học theo quy 
định đánh giá bằng nhận xét được ghi là thực hiện đầy đủ (Đ). 
2. Học sinh chưa thực hiện đầy đủ bốn nhiệm vụ của học sinh tiểu học theo 
quy định đánh giá bằng nhận xét được ghi là chưa thực hiện đầy đủ (CĐ). 
3. Giáo viên ghi nhận xét cụ thể những điểm mà học sinh chưa thực hiện 
được vào sổ theo dõi của giáo viên để có kế hoạch giúp đỡ và động viên học sinh 
tự tin trong rèn luyện. Giáo viên có thể gặp riêng cha mẹ học sinh để bàn bạc, trao 
đổi, thống nhất các biện pháp phối hợp giáo dục học sinh. 
Điều 6. Thời điểm đánh giá 
Học sinh được đánh giá hạnh kiểm vào cuối học kì I và cuối năm học. Đánh 
giá là hoạt động thường xuyên của giáo viên, giáo viên cần chú ý đến quá trình tiến 
bộ của học sinh. Đánh giá cuối năm là quan trọng nhất. 
Chương III 
ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP LOẠI HỌC LỰC 
Điều 7. Đánh giá bằng điểm số 
1. Các môn học đánh giá bằng điểm số gồm : Toán, Tiếng Việt, Khoa học, 
Lịch sử và Địa lí. Tiếng nước ngoài, Tiếng dân tộc, Tin học và các nội dung tự chọn. 
2. Các môn học đánh giá bằng điểm số cho điểm từ 1 đến 10, không cho điểm 
0 và điểm thập phân ở các lần kiểm tra. 
Điều 8. Đánh giá bằng nhận xét 
1. Các môn học đánh giá bằng nhận xét gồm : 
a) Ở các lớp 1, 2, 3 : Đạo đức, Thể dục, Tự nhiên và Xã hội, Nghệ thuật. 
b) Ở các lớp 4, 5: Đạo đức, Thể dục, Âm nhạc, Mĩ thuật, Kĩ thuật. 
2. Các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá theo hai mức : 
a) Loại Hoàn thành (A) : đạt được yêu cầu cơ bản về kiến thức và kĩ năng của 
môn học, đạt được từ 50% số nhận xét trở lên trong từng học kì hay cả năm học. 
Những học sinh đạt loại Hoàn thành nhưng có biểu hiện rõ về năng lực học tập 
 109
môn học, đạt 100% số nhận xét trong từng học kì hay cả năm học được giáo viên 
đánh giá là Hoàn thành tốt (A+) và ghi nhận xét cụ thể trong học bạ để nhà trường 
có kế hoạch bồi dưỡng. 
b) Loại Chưa hoàn thành (B) : chưa đạt những yêu cầu theo quy định, đạt 
dưới 50% số nhận xét trong từng học kì hay cả năm học. 
Việc đánh giá bằng nhận xét cần nhẹ nhàng, không tạo áp lực cho cả giáo 
viên và học sinh. Đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét cần quan niệm là sự 
khơi dậy tiềm năng học tập của học sinh. 
Điều 9. Đánh giá thường xuyên 
1. Việc đánh giá thường xuyên được thực hiện ở tất cả các tiết học theo quy 
định của chương trình nhằm mục đích theo dõi, động viên, khuyến khích hay nhắc 
nhở học sinh học tập tiến bộ, đồng thời để giáo viên thực hiện đổi mới phương pháp, 
điều chỉnh hoạt động giảng dạy, hoạt động giáo dục nhằm đạt hiệu quả thiết thực. 
2. Việc đánh giá thường xuyên được tiến hành dưới các hình thức kiểm tra 
thường xuyên (KTTX), gồm : kiểm tra miệng, quan sát học sinh học tập hoặc hoạt 
động, bài tập thực hành, kiểm tra viết (dưới 20 phút). 
3. Số lần KTTX tối thiểu cho các môn học trong một tháng như sau : 
a) Môn Tiếng Việt có 4 lần; 
b) Môn Toán có 2 lần; 
c) Môn Khoa học, các môn học và nội dung tự chọn khác có 1 lần; 
d) Môn Lịch sử và Địa lí, mỗi phân môn có 1 lần; 
e) Các môn (phân môn) còn lại thực hiện theo quy định đánh giá bằng nhận xét 
được hướng dẫn cụ thể tại Sổ theo dõi kết quả kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học. 
Điều 10. Đánh giá định kì 
1. Việc đánh giá định kì kết quả học tập của học sinh được tiến hành sau từng 
giai đoạn học tập (giữa học kì I, cuối học kì I, giữa học kì II, cuối học kì II). Đánh 
giá định kì nhằm mục đích cung cấp thông tin cho các cấp quản lí chỉ đạo để quản 
lí quá trình học tập của học sinh và giảng dạy của giáo viên. 
2. Việc đánh giá định kì được tiến hành dưới các hình thức kiểm tra định kì 
(KTĐK), gồm : 
a) Kiểm tra miệng, quan sát học sinh học tập hoặc hoạt động, bài tập thực 
hành đối với các môn đánh giá bằng nhận xét. 
b) Kiểm tra viết bằng bài viết bằng hình thức trắc nghiệm, tự luận trong thời 
gian 1 tiết đối với các môn đánh giá bằng điểm số. 
3. Số lần kiểm tra định kì cho các môn học như sau : 
a) Môn Tiếng Việt, môn Toán mỗi năm học có 4 lần kiểm tra KTĐK vào giữa 
học kì I (GKI) và cuối học kì I (CKI), giữa học kì II (GKII) và cuối học kì II (CKII); 
b) Môn Khoa học, môn Lịch sử và Địa lí, các môn học và nội dung tự chọn 
khác mỗi năm học có 2 lần KTĐK vào CKI và CKII; 
c) Các môn (phân môn) còn lại thực hiện theo quy định đánh giá bằng nhận xét 
(được hướng dẫn cụ thể tại Sổ theo dõi kết quả kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học); 
 110 
d) Trường hợp học sinh có kết quả KTĐK bất thường so với kết quả học tập 
hàng ngày hoặc không đủ số điểm KTĐK đều được bố trí cho làm bài kiểm tra lại 
để có căn cứ đánh giá về học lực môn và xét khen thưởng. 
Điều 11. Đánh giá và xếp loại học lực về từng môn học 
Học sinh được xếp loại học lực môn học kì I (HLM.KI), học lực môn học kì 
II (HLM.KII), và học lực môn cả năm (HLM.N) ở tất cả các môn học. 
1. Đối với các môn được đánh giá bằng điểm số : 
a. Xác định điểm học lực môn : 
– Môn Tiếng Việt và môn Toán : 
+ Điểm HLM.KI là trung bình cộng của điểm KTĐK.GKI và điểm KTĐK.CKI. 
+ Điểm HLM.KII là trung bình cộng của điểm KTĐK.GKII và điểm 
KTĐK.CKII. 
+ Điểm HLM.N là trung bình cộng của HLM.KI và HLM.KII. 
– Môn Khoa học, môn Lịch sử và Địa lí, các môn học và nội dung tự chọn khác : 
+ Điểm HLM.KI chính là điểm KTĐK.CKI. 
+ Điểm HLM.KII chính là điểm KTĐK.CKII 
+ Điểm HLM.N là trung bình cộng của HLM.KI và HLM.KII. 
b) Xếp loại học lực môn : 
– Loại Giỏi: điểm học lực môn đạt từ 9 đến 10. 
– Loại Khá: điểm học lực môn đạt từ 7 đến dưới 9. 
– Loại Trung bình: điểm học lực môn đạt từ 5 đến dưới 7. 
– Loại Yếu: điểm học lực môn đạt dưới 5. 
2. Đối với các môn được đánh giá bằng nhận xét 
– HLM.KI chính là kết quả đánh giá dựa trên các nhận xét đạt được trong học kì I. 
– HLM.KII chính là kết quả đánh giá dựa trên các nhận xét đạt được trong cả năm. 
– HLM.N chính là HLM.KII. 
Điều 12. Những quy định khác 
1. Đối với các môn học : 
a) Môn Tiếng Việt : mỗi lần KTĐK môn Tiếng Việt có 2 bài kiểm tra : Đọc, 
Viết. Điểm của 2 bài kiểm tra này được quy về 1 điểm chung là trung bình cộng 
của 2 bài (làm tròn 0,5 thành 1). 
b) Môn Lịch sử và Địa lí : mỗi lần KTĐK môn Lịch sử và Địa lí có 2 bài 
kiểm tra : Lịch sử, Địa lí. Điểm của hai bài kiểm tra này được quy về một điểm 
chung là trung bình cộng của 2 bài (làm tròn 0,5 thành 1). 
2. Đối với học sinh có hoàn cảnh khó khăn : 
a) Đối với học sinh khuyết tật, tất cả các bài kiểm tra thường xuyên và kiểm tra 
định kì được lưu giữ thành hồ sơ học tập của học sinh. Học sinh khuyết tật học hoà 
nhập được đánh giá ở những môn học mà học sinh có khả năng theo học bình 
 111
thường. Các môn học khác chỉ yêu cầu đánh giá dựa trên sự tiến bộ của chính học 
sinh. 
b) Đối với học sinh lang thang cơ nhỡ ở các lớp tình thương có điều kiện 
chuyển sang lớp chính quy được tổ chức kiểm tra hai môn Toán, Tiếng Việt. Điểm 
trung bình của hai môn Toán, Tiếng Việt đạt 5 trở lên, không có điểm dưới 4 được 
xếp vào lớp học phù hợp hoặc được xác nhận học hết chương trình tiểu học. 
Chương IV 
SỬ DỤNG KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI 
Điều 13. Xét lên lớp 
1. Những học sinh có điểm KTĐK.CKII của tất cả các môn học được đánh 
giá bằng điểm số đạt từ 5 trở lên và HLM.N của các môn (phân môn) đánh giá 
bằng nhận xét đạt loại Hoàn thành (A) trở lên được lên lớp thẳng. 
2. Những học sinh có điểm KTĐK.CKII dưới 5 theo đánh giá bằng điểm số 
phải kiểm tra lại ; nếu điểm trung bình cộng các môn kiểm tra lại đạt 5 trở lên (làm 
tròn 0,5 thành 1), trong đó không có môn dưới điểm 4 thì được lên lớp. 
Mỗi học sinh có quyền được ôn tập và kiểm tra lại nhiều nhất là 3 lần/ 1 môn 
học được đánh giá bằng điểm số vào thời điểm cuối năm học hoặc sau hè. Hiệu 
trưởng có trách nhiệm yêu cầu giáo viên hướng dẫn và tổ chức ôn tập cho học sinh 
yếu đạt được yêu cầu của mỗi môn học. 
Những học sinh xếp loại HLM.KI loại Chưa hoàn thành (B) theo đánh giá 
bằng nhận xét, cần được giáo viên giúp đỡ ngay trong thời gian học kì II để đạt 
mức HLM.KII và HLM.N loại Hoàn thành (A). 
3. Điểm HLM.N của các môn học Tiếng nước ngoài, Tiếng dân tộc, Tin học 
và các nội dung tự chọn khác được dùng để khen thưởng, động viên học sinh, 
không tham gia xét lên lớp. 
Điều 14. Xét khen thưởng 
1. Xét khen thưởng cho những học sinh được lên lớp thẳng theo các mức sau: 
a) Khen thưởng danh hiệu Học sinh Giỏi cho những học sinh được nhận xét thực 
hiện đầy đủ bốn nhiệm vụ của học sinh và điểm HLM.N của các môn học : Toán, 
Tiếng Việt (ở lớp 1, 2, 3); Toán, Tiếng Việt, Khoa học, Lịch sử và Địa lí (ở lớp 4, 5) 
đạt loại Giỏi, HLM.N của các môn (phân môn) đánh giá bằng nhận xét đạt loại Hoàn 
thành (A) ; 
b) Khen thưởng danh hiệu Học sinh Tiên tiến cho những học sinh được nhận 
xét thực hiện đầy đủ bốn nhiệm vụ của học sinh và điểm HLM.N của một trong các 
môn đánh giá bằng điểm số đạt loại Giỏi, các môn còn lại đạt loại Khá trở lên, các 
môn (phân môn) đánh giá bằng nhận xét đạt HLM.N loại Hoàn thành (A). 
2. Xét khen thưởng thành tích từng môn học, từng mặt cho các học sinh chưa đạt 
các danh hiệu trên theo các mức sau : 
 112 
a) Khen thưởng cho những học sinh đạt HLM.N của từng môn học đạt loại Giỏi. 
b) Khen thưởng cho những học sinh có tiến bộ từng mặt trong học tập, rèn luyện 
nói chung (đặc biệt là đối với học sinh khuyết tật). 
Chương V 
TRÁCH NHIỆM CỦA HIỆU TRƯỞNG, GIÁO VIÊN 
VÀ HỌC SINH TRONG ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI 
Điều 15. Trách nhiệm của hiệu trưởng 
1. Tổ chức, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quy định về đánh giá, xếp 
loại học sinh của giáo viên phụ trách lớp. 
2. Duyệt kết quả đánh giá, nhận xét, xếp loại cuối học kì I, cuối năm học của 
các lớp và chỉ đạo việc xét cho học sinh lên lớp hay kiểm tra lại. Kí tên xác nhận 
kết quả ở học bạ sau khi năm học kết thúc. 
3. Tiếp nhận và giải quyết các ý kiến của học sinh, khiếu nại của cha mẹ hoặc 
người giám hộ về đánh giá, nhận xét, xếp loại theo phạm vi và quyền hạn của mình. 
Thời gian trả lời khiếu nại chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại. 
4. Tổ chức và quản lí các hồ sơ về nhận xét, đánh giá, xếp loại học sinh. 
Quản lí các bài kiểm tra định kì của học sinh trong suốt 5 năm ở cấp tiểu học. 
5. Cùng tập thể sư phạm quyết định về số học sinh tiêu biểu được lựa chọn từ 
số học sinh giỏi của trường, trên cơ sở xét tổng hợp nhiều mặt giáo dục, rèn luyện 
và các hoạt động khác. 
Điều 16. Trách nhiệm của giáo viên phụ trách lớp 
1. Chịu trách nhiệm chính trong việc đánh giá, xếp loại học sinh theo quy định. 
2. Thông báo kết quả đánh giá, xếp loại hạnh kiểm, xếp loại học lực của từng 
học sinh cho cha mẹ hoặc người giám hộ và ghi đủ vào các loại hồ sơ quản lí học 
sinh theo quy định. Không thông báo trước lớp và trong cuộc họp cha mẹ học sinh 
những điểm chưa tốt của từng học sinh. 
3. Hoàn thành hồ sơ về đánh giá, xếp loại học sinh, lưu giữ bài kiểm tra học 
kì, bài kiểm tra thường xuyên của học sinh khuyết tật, bàn giao kết quả học tập và 
rèn luyện của từng học sinh cho giáo viên phụ trách lớp kế tiếp. 
Điều 17. Trách nhiệm và quyền lợi của học sinh 
1. Thực hiện tốt các nhiệm vụ quy định trong Điều lệ trường tiểu học, ban hành 
theo Quyết định số 22/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 11 tháng 7 năm 2000 của Bộ 
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ; tiếp thu sự giáo dục của nhà trường để luôn tiến bộ. 
2. Có quyền nêu ý kiến và nhận được sự giải thích, hướng dẫn của giáo viên 
phụ trách lớp, của Hiệu trưởng nhà trường khi thấy mình chưa được đánh giá, nhận 
xét, xếp loại chính xác, công bằng. 
 113
 KT. BỘ TRƯỞNG 
 THỨ TRƯỞNG 
 Đặng Huỳnh Mai 
 (đã kí và đóng dấu) 
PHỤ LỤC 1 
BẢNG PHÂN LOẠI MỨC ĐỘ NHẬN THỨC THEO MÔ HÌNH BLOOM (1956) 
STT Mô tả những phân loại chủ yếu trong lĩnh vực nhận thức 
Minh hoạ những mục tiêu 
giảng huấn tổng quát 
Những động từ để đánh giá 
kết quả học tập 
1 Mức độ biết: là mức độ nhớ những kiến thức 
đã được học. Nhớ lại những sự kiện cụ thể cho 
đến những lí thuyết từ các tài liệu đã học. 
Biết những khái niệm thông dụng. 
Biết những sự kiện cụ thể (ai, cái gì, bao giờ, ở đâu...). 
Biết những phương pháp và quá trình thực hiện. 
Biết những nguyên tắc, quy tắc, quy luật. 
Liệt kê, miêu tả, nhận diện, nêu 
tên, ghi lại, gắn nhãn, nhớ lại, 
ráp nối 
2 Mức độ hiểu: là khả năng nắm được ý nghĩa 
của tài liệu. Đó có thể là khả năng chuyển tải tài 
liệu từ hình thức này sang hình thức khác (bằng từ 
hoặc bằng số), khả năng giải thích tài liệu và đưa 
ra những chiều hướng trong tương lai (dự đoán 
những hình ảnh và kết quả). Mức độ hiểu là bước 
thứ hai đi sau mức độ biết là chỉ ghi nhớ tài liệu. 
Và đây là mức độ thấp nhất của việc hiểu. 
Hiểu những sự kiện và những nguyên tắc. 
Giải thích bằng lời tài liệu đã học. 
Giải thích mô hình, sơ đồ, biểu đồ. 
Chuyển bài học từ lời nói sang công thức toán 
học. 
Nhận xét những phương pháp và quá trình thực 
hiện. 
Lượng giá kết quả từ những số liệu thống kê. 
Tóm tắt, diễn đạt lại bằng lời của 
mình, giải thích mối quan hệ, 
giải thích mở rộng, đưa ví dụ, 
khái quát, dự đoán, viết lại, lập 
dàn ý nội dung tài liệu, đưa kết 
luận, dẫn chứng... 
3 Mức độ ứng dụng: là khả năng sử dụng những 
tài liệu đã học vào những tình huống mới và cụ 
thể. Đó là việc ứng dựng những quy định, những 
phương pháp, những khái niệm, những quy luật, 
những lí thuyết. Kết quả học tập trong lĩnh vực này 
đòi hỏi một mức độ hiểu cao hơn mức độ hiểu. 
Áp dụng những nguyên tắc vào tình huống mới. 
Áp dụng lí thuyết vào những tình huống thực tế. 
Giải quyết những vấn đề. 
Xây dựng những biểu đồ, sơ đồ. 
Trình bày cách sử dụng đúng một quá trình thực 
hiện 
Tính toán, áp dụng, thu thập 
thông tin, xây dựng, chứng 
minh, thí nghiệm, biểu diễn, thực 
hành, vẽ dựng mô hình, sơ đồ, 
đưa ra cách làm. Giải quyết, sử 
dụng, liên hệ, khám phá. 
4 Mức độ phân tích: khả năng phân chia tài liệu 
thành những phần nhỏ hơn theo một tổ chức và 
cấu trúc rõ ràng. Đó là việc nhận biết các phần, 
phân tích những mối liên hệ giữa các phần và các 
nguyên tắc tổ chức của chúng. Kết quả học tập ở 
đây thể hiện mức độ cao của trí tuệ, hơn hẳn mức 
độ hiểu và áp dụng ở trên, bởi vì nó đòi hỏi hiểu 
Nhận biết những giả thiết chưa được phát biểu. 
Nhận biết tính lô gích trong lí do đưa ra. 
Phân biệt giữa sự kiện và suy luận. 
Đánh giá mối liên hệ của các số liệu. 
Phân tích cấu trúc có tổ chức của công việc (nghệ 
thuật, âm nhạc, viết). 
So sánh và đối chiếu, suy luận, 
phân biệt, suy diễn, mổ xẻ, vẽ 
biểu đồ, lập dàn ý, lựa chọn, đưa 
ra những mối liên hệ, chia nhỏ, 
lập công thức. 
được cả nội dung và hình thức của cấu trúc tài liệu. 
5 Mức độ tổng hợp: khả năng liên kết các phần 
vào với nhau để hình thành nên một phần mới. 
Đó là việc tạo ra một chủ đề hoặc một bài viết 
thống nhất, một kế hoạch hành động (ví dụ đề 
cương nghiên cứu). Kết quả học tập ở lĩnh vực 
này nhấn mạnh những hành vi sáng tạo, hình 
thành những mẫu và cấu trúc mới. 
Viết một chủ đề có bố cục rõ ràng. 
Viết một bài có nội dung rõ ràng. 
Viết một câu chuyện ngắn hay thơ. 
Đề nghị một kế hoạch thực nghiệm. 
Suy luận kiến thức đã học từ những lĩnh vực 
khác thành một kế hoạch giải quyết vấn đề. 
Đưa ra một kế hoạch mới để phân loại những 
mục tiêu (sự kiện hoặc ý tưởng). 
Tạo lập, kết hợp, thiết kế, sáng 
tạo, tổ chức, thể hiện, xây dựng, 
tưởng tượng, quy ước, giải thích, 
lập kế hoạch, sắp xếp lại, cấu 
trúc lại, liên hệ lại, viết lại, tổng 
hợp lại. 
6 Mức độ đánh giá: khả năng nhận xét giá trị 
của một tài liệu (một bài thơ, bài phát biểu, tiểu 
thuyết, đề cương nghiên cứu) cho một mục đích 
xác định. Đó là những tiêu chí bên trong (tổ chức) 
hay bên ngoài (liên quan với mục tiêu) và học 
sinh có thể xác định những tiêu chí đó hoặc có thể 
tự đưa ra các tiêu chí. Kết quả học tập trong lĩnh 
vực này là cao nhất trong lĩnh vực nhận thức bởi 
vì chúng chứa đựng những yếu tố của tất cả các 
tiêu chí khác, cộng với những nhận xét được dựa 
trên những tiêu chí rõ ràng và xác định. 
Nhận xét tính liên tục của tài liệu được viết. 
Nhận xét sự phù hợp với kết luận đưa ra từ 
những số liệu thống kê. 
Nhận xét giá trị của công việc bằng cách sử dụng 
những tiêu chí bên trong. 
Nhận xét giá trị của công việc bằng những tiêu 
chuẩn từ bên ngoài. 
Tranh luận, phê bình, bảo vệ, 
đánh giá hay lập luận, so sánh, 
miêu tả, phân biệt, liên hệ lại, 
giải thích, xếp hạng, tính điểm, 
ủng hộ, xác minh hoặc hợp thức 
hoá, giới thiệu. 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_kiem_tra_danh_gia_ket_qua_hoc_tap_o_tieu_hoc_phan.pdf