Giáo trình Kinh tế vĩ mô - Trần Mạnh Kiên

Tóm tắt Giáo trình Kinh tế vĩ mô - Trần Mạnh Kiên: ...y trì tiêu chuẩn sống.  Chủ đề này là quan trọng bời vì nhiều chương trình của chính phủ sử dụng CPI để điều chỉnh cho phù hợp với mức giá chung.  Ở Mỹ, CPI đánh giá cao lạm phát khoảng 1% mỗi năm. ĐÁNH GIÁ CPI Trần Mạnh Kiên SO SÁNH CPI & CHỈ SỐ ĐIỀU CHỈNH GDP 9/5/2010 56  Các nhà...ản lượng giảm . . . 1. Sự dịch chuyển bất lợi của đường tổng cung ngắn hạn . . . Đường tổng cung ngắn hạn, AS1 Đường tổng cung dài hạn Y A P AS2 B Y2 P2 9/5/201040 TÁC ĐỘNG CỦA SỰ DỊCH CHUYỂN TỔNG CUNG  Lạm phát kèm suy thoái (Stagflation) Một sự biến động bất lợi của tổng ...ghiệp tạm thời (Frictional unemployment) để chỉ thất nghiệp do người công nhân cần có thời gian để tìm công việc phù hợp nhất với khả năng và sở thích của họ.  Thất nghiệp cơ cấu (Structural unemployment) là thất nghiệp do số lượng công việc trong một số thị trường lao động nào đó không ...

pdf193 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 513 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Giáo trình Kinh tế vĩ mô - Trần Mạnh Kiên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 gấp đôi mọi số lượng đầu 
vào cũng sẽ làm sản lượng tăng gấp đôi. 
2/22/201016 Trần Mạnh Kiên
FYI: HÀM SẢN XUẤT
 Hàm sản xuất với lợi tức không đổi theo qui 
mô có một hàm ý thú vị:
◦ Đặt x = 1/L,
◦ Y/ L = A F(1, K/ L, H/ L, N/ L)
Với:
Y/L = sản lượng trên mỗi công nhân
K/L = vốn vật chất trên mỗi công nhân
H/L = vốn nhân lực trên mỗi công nhân
N/L = tài nguyên thiên nhiên trên mỗi công nhân
2/22/201017 Trần Mạnh Kiên
FYI: HÀM SẢN XUẤT
 Phương trình ở trên cho thấy rằng năng suất (Y/L) 
phụ thuộc vào vốn vật chất trên mỗi công nhân 
(K/L), vốn nhân lực trên mỗi công nhân (H/L), tài 
nguyên thiên nhiên trên mỗi công nhân (N/L) và 
trình độ công nghệ (A). Vi du\ham san xuat-viet nam.mht
2/22/201018 Trần Mạnh Kiên
FYI: HÀM SẢN XUẤT
2/22/2010
7
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ CHÍNH 
SÁCH CÔNG
 Chính phủ có thể làm nhiều việc để nâng cao năng suất và 
mức sống. 
 Các chính sách của chính phủ nhằm nâng cao năng suất và 
mức sống
 Khuyến khích tiết kiệm và đầu tư (K↑).
 Khuyến khích đầu tư từ nước ngoài (K↑).
 Khuyến khích giáo dục và đào tạo (H↑).
 Thiết lập quyền sở hữu và giữ ổn định chính trị (I↑ → K↑).
 Kích thích tự do thương mại (A↑).
 Kiểm soát tăng trưởng dân số (K/L)↑
 Kích thích nghiên cứu và phát triển (research and development 
– R & D) (A↑).
2/22/201019 Trần Mạnh Kiên
TẦM QUAN TRỌNG CỦA TIẾT KIỆM VÀ 
ĐẦU TƯ 
 Một cách để làm tăng năng suất là đầu tư 
nhiều hơn nữa nguồn lực hiện tại cho việc 
sản xuất tư bản (capital).
2/22/201020 Trần Mạnh Kiên
Tăng trưởng và đầu tư
Copyright©2003 Southwestern/Thomson Learning
(a) Growth Rate 1960–1991 (b)Đầu tư,1960-91
South Korea
Singapore
Japan
Israel
Canada
Brazil
West Germany
Mexico
United Kingdom
Nigeria
United States
India
Bangladesh
Chile
Rwanda
South Korea
Singapore
Japan
Israel
Canada
Brazil
West Germany
Mexico
United Kingdom
Nigeria
United States
India
Bangladesh
Chile
Rwanda
Investment (percent of GDP)Growth Rate (percent)
0 1 2 3 4 5 6 7 0 10 20 30 40
2/22/201021 Trần Mạnh Kiên
2/22/2010
8
Egypt
Chad
Pakistan
Indonesia
Zimbabwe
Kenya
India
Cameroon
Uganda
Mexico
Ivory
Coast
Brazil
Peru
U.K.
U.S.
Canada
France
Israel
GermanyDenmark
Italy
Singapore
Japan
Finland
100,000
10,000
1,000
100
Income per 
person in 1992
(logarithmic scale)
0 5 10 15
Investment as percentage of output 
(average 1960 –1992)
20 25 30 35 40
Bằng chứng quốc tế 
về tỷ lệ đầu tư và thu nhập đầu người
so s¸nh quèc tÕ vÒ tiÕt kiÖm néi ®Þa so víi GDP 
(2000-2004)
Tªn n−íc 2000 2001 2002 2003 2004
ViÖt Nam 27.1 28.8 28.7 27.4 28.3
Trung Quèc 38.9 39.4 40.7 42.7 44.8
Philippine 17.5 18.1 19.5 20.1 20.4
Indonesia 26.2 26.4 24.7 23.5 22.4
Malaysia 47.1 42.3 41.9 42.9 45.0
Th¸i Lan 33.1 32.2 32.8 33.1 31.6
Hµn Quèc 32.6 31.9 31.4 32.8 35.0
Singapore 47.9 44.0 43.9 46.7 47.4
2/22/201023 Trần Mạnh Kiên
QUI LUẬT LỢI NHUẬN BIÊN GIẢM DẦN 
VÀ HIỆU ỨNG ĐUỔI KỊP
 Khi khối lượng tư bản (stock of capital) tăng, 
sản lượng tăng thêm do mỗi đơn vị tư bản thêm 
vào sẽ giảm đi, đây là điều được gọi là qui luật 
lợi nhuận biên giảm dần (diminishing returns).
 Bởi vì lợi nhuận biên giảm dần, sự tăng lên 
trong tỉ lệ tiết kiệm sẽ chỉ làm tốc độ tăng 
trưởng cao hơn trong một thời gian nhất định. 
2/22/201024 Trần Mạnh Kiên
2/22/2010
9
 Trong dài hạn, tỉ lệ tiết kiệm cao hơn dẫn tới năng 
suất và thu nhập cao hơn nhưng không làm cho các 
biến số này tăng nhanh hơn.
 Hiệu ứng đuổi kịp (catch-up effect) dùng để chỉ 
đặc tính trong đó một quốc gia có xuất phát điểm 
thấp hơn thường dễ tăng trưởng với tốc độ cao hơn 
các quốc gia có xuất phát điểm cao. Vi du\Giả thuyết hội tụ.mht
QUI LUẬT LỢI NHUẬN BIÊN GIẢM DẦN 
VÀ HIỆU ỨNG ĐUỔI KỊP
2/22/201025 Trần Mạnh Kiên
ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
 Chính phủ có thể làm tăng quá trình tích tụ tư bản 
và tăng trưởng dài hạn bằng cách khuyến khích 
đầu tư từ nước ngoài. 
2/22/201026 Trần Mạnh Kiên
 Đầu tư nước ngoài có thể diễn ra dưới nhiều hình 
thức:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct 
Investment)
 Đầu tư tư bản được sở hữu và điều hành bởi một thực 
thế nước ngoài. Vi du\FDI thực hiện.mht
Đầu tư gián tiếp nước ngoài (Foreign Portfolio 
Investment)
 Đầu tư được tài trợ từ vốn nước ngoài nhưng được vận 
hành bởi pháp nhân trong nước.
ĐẦU TƯ TỪ NƯỚC NGOÀI
2/22/201027 Trần Mạnh Kiên
2/22/2010
10
GIÁO DỤC
 Giáo dục cũng quan trọng tương tự như vốn vật 
chất cho tăng trưởng dài hạn của một quốc gia. 
Ở Mỹ, mỗi năm đi học trung bình làm tăng 
mức lương của một người lên 10%. Vi du\thu nhập tăng từ giáo 
dục.mht Vi du\Unem Rate and Level of Edu.mht
Như vậy, một cách mà chính phủ có thể làm 
tăng mức sống là cải thiện điều kiện giáo dục 
và khuyến khích người dân tham gia để 
hưởng lợi từ chúng. Vi du\Giáo dục nợ lời giải thích.mht
2/22/201028 Trần Mạnh Kiên
GIÁO DỤC
 Một người được giáo dục tốt có thể tạo ra các ý tưởng 
mới về việc làm cách nào tốt nhất để sản xuất ra hàng 
hóa và dịch vụ, điều này tới lượt nó lại làm phong phú 
thêm kho kiến thức của xã hội và tạo ra các ngoại ứng 
tích cực cho những người khác. 
 Một trong những vấn đề mà các nước nghèo phải đối 
mặt là nạn chảy máu chất xám (brain drain) - sự di cư 
của các lao động có trình độ cao nhất tới các nước 
giàu. Vi du\Thu hút nhân tài.mht
2/22/201029 Trần Mạnh Kiên
QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN VÀ ỔN ĐỊNH 
CHÍNH TRỊ
 Quyền sở hữu tài sản (Property rights) là khái niệm 
được dùng để chỉ khả năng của con người trong việc 
thực thi quyền của mình đối với những nguồn lực mà 
nó sở hữu. 
 Một tiền đề quan trọng để hệ thống giá cả hoạt động là sự 
tôn trọng quyền sở hữu tài sản trên bình diện toàn bộ nền 
kinh tế. Vi du\Sở hữu đất đai.mht Vi du\Sân golf-nong dan.mht
 Điều cần thiết là làm cho nhà đầu tư cảm thấy rằng khoản 
đầu tư của họ được bảo đảm. Vi du\Venezuela quốc hữu hóa.mht Vi du\kê biên tài sản.mht Vi du\Bãi 
đậu xe ngầm 1.mht Vi du\Bãi đậu xe ngầm 2.mht
2/22/201030 Trần Mạnh Kiên
2/22/2010
11
THƯƠNG MẠI TỰ DO
 Thương mại, nói theo một cách nào đó là công 
nghệ. 
 Một quốc gia tháo dỡ các rào cản thương mại sẽ 
tăng trưởng kinh tế giống hệt như khi nó đạt được 
tiến bộ vượt bậc trong công nghệ. 
2/22/201031 Trần Mạnh Kiên
THƯƠNG MẠI TỰ DO
 Một số quốc gia có:. . .
 . . . Chính sách thương mại hướng nội (inward-
orientated), tránh sự tiếp xúc với các quốc gia 
khác. 
 . . . Thương mại thương mại hướng ngoại 
(outward-orientated), khuyến khích sự tương tác 
với các quốc gia khác. 
2/22/201032 Trần Mạnh Kiên
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN 
(Research and Development - R&D)
 Sự tiến bộ về tri thức công nghệ (technological 
knowledge) đã làm mức sống cao hơn. 
 Hầu hết các tiến bộ công nghệ xuất phát từ các 
nghiên cứu tư nhân được tiến hành bởi các doanh 
nghiệp và nhà phát minh độc lập.
 Chính phủ có thể khuyến khích sự phát triển của các 
công nghệ mới thông qua các khoản trợ cấp dành 
cho nghiên cứu, miễn giảm thuế và hệ thống bản 
quyền. 
2/22/201033 Trần Mạnh Kiên
2/22/2010
12
TĂNG TRƯỞNG DÂN SỐ
 Các nhà kinh tế và các nhà khoa học xã hội khác đã 
tranh luận từ lâu về việc tăng trưởng dân số tác động 
thế nào tới xã hội. 
 Tăng trưởng dân số tương tác với các yếu tố sản xuất 
khác:
 Gây áp lực lên tài nguyên thiên nhiên
 Làm giảm lượng vốn trên đầu người
 Kích thích tăng trưởng công nghệ Vi du\cơ hội dân số.mht
2/22/201034 Trần Mạnh Kiên
Chad
Kenya
Zimbabwe
Cameroon
Pakistan
Uganda
India
Indonesia
Israel
Mexico
Brazil
Peru
Egypt
Singapore
U.S.
U.K.
Canada
FranceFinland
Japan
Denmark
Ivory
Coast
Germany
Italy
100,000
10,000
1,000
100
1 2 3 40
Income per 
person in 1992
(logarithmic scale)
Population growth (percent per year) 
(average 1960 –1992)
Bằng chứng quốc tế về tăng trưởng dân số 
và thu nhập đầu người
TÓM TẮT
 Trình độ phát triển kinh tế, được đo lường bởi 
GDP thực/đầu người, có sự khác nhau rất lớn giữa 
các nước. 
 Thu nhập trung bình của những quốc gia giàu nhất 
gấp 10 lần thu nhập của nước quốc gia nghèo nhất 
thế giới. 
 Mức sống của một nền kinh tế phụ thuộc và khả 
năng sản xuất hàng hóa và dịch vụ của một nền 
kinh tế. 
2/22/201036 Trần Mạnh Kiên
2/22/2010
13
 Năng suất phụ thuộc vào lượng vốn vật chất, vốn 
nhân lực, tài nguyên thiên nhiên và tri thức công 
nghệ mà người lao động có thể tiếp cận. 
 Các chính sách của chính phủ có thể tác động vào 
tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế theo nhiều cách 
khác nhau. 
TÓM TẮT
2/22/201037 Trần Mạnh Kiên
 Sự tích tụ vốn phụ thuộc vào qui luật lợi nhuận 
giảm dần.
 Vì qui luật lợi nhuận giảm dần, tiết kiệm cao hơn 
dẫn tới tăng trưởng cao hơn trong một giai đoạn 
nhưng cuối cùng tốc độ tăng trưởng này rồi sẽ 
giảm xuống. 
 Cũng bởi vì qui luật lợi nhuận biên giảm dần, lợi 
nhuận từ vốn đặc biệt cao ở nước nghèo. 
TÓM TẮT
2/22/201038 Trần Mạnh Kiên
10/13/2008
1
CHƯƠNG 9
MỘT SỐ VẤN ĐỀ TRANH LUẬN 
TRONG KINH TẾ VĨ MÔ 
10/13/20081 Trần Mạnh Kiên
5 CUỘC TRANH LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH 
KINH TẾ VĨ MÔ
1. Các nhà hoạch định chính sách tài khóa và tiền 
tệ có nên tìm cách ổn định nền kinh tế hay 
không? 
2. Chính sách tiền tệ nên được hoạch định theo qui 
tắc (made by rule) hay tùy nghi (discretion)?
3. Phải chăng NHTW nên theo đuổi chính sách lạm 
phát bằng 0? 
4. Liệu chính phủ có nên cân bằng ngân sách? 
5. Liệu luật thuế có nên khuyến khích tiết kiệm? 
10/13/20082 Trần Mạnh Kiên
1. CÁC NHÀ HOẠCH ĐỊNH CHÍNH 
SÁCH TÀI KHÓA VÀ TIỀN TỆ 
CÓ NÊN TÌM CÁCH ỔN ĐỊNH 
NỀN KINH TẾ HAY KHÔNG?
10/13/20083 Trần Mạnh Kiên
10/13/2008
2
 Nền kinh tế có bản chất là bất ổn định, vì 
vậy, nếu để nó tự hoạt động thì nó sẽ có 
xu hướng biến động. 
 Các nhà làm chính sách có thể quản lí 
tổng cầu để điều chỉnh những sự biến 
động mang tính bản chất đó và giảm bớt 
mức độ nghiêm trọng của các biến động 
kinh tế. 
ỦNG HỘ: CÁC NHÀ LÀM CHÍNH SÁCH NÊN 
CỐ GẮNG ỔN ĐỊNH HÓA NỀN KINH TẾ
10/13/20084 Trần Mạnh Kiên
 Không có lí do gì để xã hội phải chịu các 
chu kỳ sự bùng nổ và suy sụp (booms and 
busts) của chu kỳ kinh doanh (business 
cycle).
 Chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa 
có thể ổn định tổng cầu và qua đó là sản 
xuất và việc làm. 
ỦNG HỘ: CÁC NHÀ LÀM CHÍNH SÁCH NÊN 
CỐ GẮNG ỔN ĐỊNH HÓA NỀN KINH TẾ
10/13/20085 Trần Mạnh Kiên
 Chính sách tiền tệ tác động tới nền kinh tế 
với độ trễ dài và không thể đoán trước 
được giữa nhu cầu phải hành động và thời 
gian cần thiết để các chính sách này đi vào 
hoạt động. 
 Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng trong 
vòng 6 tháng sự thay đổi trong chính sách 
tiền tệ ít có tác động tới tổng cầu.
CHỐNG LẠI: CÁC NHÀ LÀM CHÍNH SÁCH KHÔNG 
NÊN CỐ GẮNG ỔN ĐỊNH HÓA NỀN KINH TẾ
10/13/20086 Trần Mạnh Kiên
10/13/2008
3
 Chính sách tài khóa cũng có độ trễ bởi vì 
nó cần một quá trình dài về mặt chính trị 
để chính phủ có thể thông qua các sự thay 
đổi trong chi tiêu và thuế. 
 Cần tới hàng năm để đề xuất, thông qua 
và thực thi những sự thay đổi lớn trong 
chính sách tài khóa. 
CHỐNG LẠI: CÁC NHÀ LÀM CHÍNH SÁCH KHÔNG 
NÊN CỐ GẮNG ỔN ĐỊNH HÓA NỀN KINH TẾ
10/13/20087 Trần Mạnh Kiên
 Các nhà làm chính sách thường làm tình 
hình tồi tệ hơn bằng cách làm bùng lên 
chứ không phải giảm nhẹ qui mô biến động 
kinh tế. 
 Điều đáng mong muốn là nếu các nhà làm 
chính sách có thể loại bỏ mọi biến động 
kinh tế, nhưng đây là một mục tiêu không 
thực tế. 
CHỐNG LẠI: CÁC NHÀ LÀM CHÍNH SÁCH KHÔNG 
NÊN CỐ GẮNG ỔN ĐỊNH HÓA NỀN KINH TẾ
10/13/20088 Trần Mạnh Kiên
2. CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ NÊN 
ĐƯỢC HOẠCH ĐỊNH THEO 
QUI TẮC HAY TÙY NGHI?
10/13/20089 Trần Mạnh Kiên
10/13/2008
4
ỦNG HỘ: CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ NÊN 
ĐƯỢC THỰC HIỆN THEO QUI TẮC
 Một chính sách tiền tệ tùy nghi có thể gây 
tác hại do việc yếu kém về năng lực và 
tình trạng lạm dụng quyền lực. 
 Các quan chức NHTW có thể liên kết với 
các nhà chính trị, chính sách tùy nghi có 
thể dẫn tới sự biến động trong kinh tế, điều 
phản ánh lịch trình bầu cử - chu kỳ kinh 
doanh chính trị (the political business 
cycle).
10/13/200810 Trần Mạnh Kiên
 Có thể có sự không nhất quán giữa những cái 
mà các nhà chính trị tuyên bố họ sẽ làm và 
những cái họ thực sự làm – được gọi là tính 
bất nhất theo thời gian của chính sách (time 
inconsistency of policy).
 Vì các nhà làm chính sách thường bất nhất 
theo thời gian nên mọi người sẽ nghi ngờ khi 
NHTW tuyên bố ý định về việc giảm lạm phát 
của họ. 
ỦNG HỘ: CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ NÊN 
ĐƯỢC THỰC HIỆN THEO QUI TẮC
10/13/200811 Trần Mạnh Kiên
 Ràng buộc NHTW vào một tốc độ tăng 
trưởng tiền tệ ổn định và vừa phải sẽ 
giới hạn sự thiếu năng lực, lạm dụng 
quyền lực và không nhất quán theo 
thời gian. 
10/13/200812 Trần Mạnh Kiên
ỦNG HỘ: CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ NÊN 
ĐƯỢC THỰC HIỆN THEO QUI TẮC
10/13/2008
5
 Một lợi thế quan trọng của chính sách tiền 
tệ tùy nghi là sự mềm dẻo của nó. 
 Một chính sách thiếu mềm dẻo sẽ giới hạn 
khả năng của các nhà làm chính sách 
trong việc đáp trả lại những sự thay đổi 
trong điều kiện kinh tế. 
10/13/200813 Trần Mạnh Kiên
CHỐNG LẠI: CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ KHÔNG 
NÊN ĐƯỢC THỰC HIỆN THEO QUI TẮC
 Hơn nữa, các vấn đề được gắn với 
chính sách tùy nghi và lạm dụng quyền 
lực chủ yếu có tính giả thuyết 
(hypothetical).
 Sự quan trọng của các chu kỳ kinh 
doanh chính trị cũng không rõ ràng. 
10/13/200814 Trần Mạnh Kiên
CHỐNG LẠI: CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ KHÔNG 
NÊN ĐƯỢC THỰC HIỆN THEO QUI TẮC
3. NHTW CÓ NÊN THEO ĐUỔI 
MỤC TIÊU LẠM PHÁT BẰNG 
KHÔNG? 
10/13/200815 Trần Mạnh Kiên
10/13/2008
6
ỦNG HỘ: NHTW NÊN THEO ĐUỔI MỤC 
TIÊU LẠM PHÁT BẰNG KHÔNG
 Lạm phát không đem lại lợi ích gì cho xã hội, 
nhưng lại làm xã hội phải chịu nhiều chi phí thực 
sự:
 Chi phí mòn giày
 Chi phí thực đơn
 Làm tăng sự biến động của giá tương đối
 Những thay đổi không dự kiến trong nghĩa vụ nộp 
thuế
 Sự nhầm lẫn và bất tiện
 Sự phân phối lại của cải một cách tùy tiện
10/13/200816 Trần Mạnh Kiên
 Giảm lạm phát là một chính sách có chi 
phí tạm thời nhưng lợi ích lâu dài.
 Khi sự suy thoái do giảm phát chấm dứt, 
lợi ích của lạm phát bằng không sẽ lâu 
dài. 
10/13/200817 Trần Mạnh Kiên
ỦNG HỘ: NHTW NÊN THEO ĐUỔI MỤC 
TIÊU LẠM PHÁT BẰNG KHÔNG
 Lạm phát bằng không có lẽ không thể đạt 
được, và cái giá phải trả trong sản lượng, 
thất nghiệp, lạm phát và chi phí xã hội là 
quá cao. 
 Các nhà làm chính sách có thể giảm bớt 
rất nhiều chi phí của lạm phát mà không 
cần thực sự giảm lạm phát. 
10/13/200818 Trần Mạnh Kiên
CHỐNG LẠI: NHTW KHÔNG NÊN THEO 
ĐUỔI MỤC TIÊU LẠM PHÁT BẰNG KHÔNG
10/13/2008
7
4.CÁC NHÀ HOẠCH ĐỊNH 
CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA CÓ 
NÊN CẮT GIẢM NỢ CỦA 
CHÍNH PHỦ?
10/13/200819 Trần Mạnh Kiên
ỦNG HỘ: CHÍNH PHỦ NÊN CÂN BẰNG 
NGÂN SÁCH
 Thâm hụt ngân sách làm tăng gánh nặng 
không chính đáng (unjustifiable) lên các thế 
hệ tương lai bằng cách tăng thuế và hạ thấp 
thu nhập của họ. 
 Khi các khoản nợ và lãi suất tích lũy tới kỳ 
hạn phải trả, những người trả thuế tương lai 
sẽ phải đối mặt với lựa chọn khó khăn:
Họ có thể trả thuế cao hơn, hưởng thụ ít 
hơn chi tiêu của chính phủ hay cả 2. 
10/13/200820 Trần Mạnh Kiên
 Bằng việc chuyển chi phí của chính phủ 
hiện tại sang các thế hệ tương lai, sẽ có 
sự thiên lệch chống lại người nộp thuế 
tương lai. 
 Thâm hụt làm giảm tiết kiệm quốc gia, dẫn 
tới khối lượng vốn nhỏ hơn qua đó làm 
giảm năng suất và tăng trưởng. 
10/13/200821 Trần Mạnh Kiên
ỦNG HỘ: CHÍNH PHỦ NÊN CÂN BẰNG 
NGÂN SÁCH
10/13/2008
8
 Vấn đề thâm hụt thường bị phóng đại. 
 Sự dịch chuyển nợ sang cho các thế hệ 
tương lai có thể là chính đáng bởi vì một 
số thứ chính phủ mua sẽ mang lại nhiều lợi 
ích cho tương lai. 
10/13/200822 Trần Mạnh Kiên
CHỐNG LẠI: CHÍNH PHỦ KHÔNG NÊN 
CÂN BẰNG NGÂN SÁCH
 Nợ chính phủ có thể tiếp tục tăng lên 
bởi vì dân số tăng và tiến bộ công nghệ 
làm tăng khả năng trả lãi cho các khoản 
nợ. 
10/13/200823 Trần Mạnh Kiên
CHỐNG LẠI: CHÍNH PHỦ KHÔNG NÊN 
CÂN BẰNG NGÂN SÁCH
5.CÓ NÊN CẢI CÁCH LUẬT 
THUẾ ĐỂ KHUYẾN KHÍCH 
TIẾT KIỆM KHÔNG? 
10/13/200824 Trần Mạnh Kiên
10/13/2008
9
ỦNG HỘ: LUẬT THUẾ NÊN ĐƯỢC CẢI 
CÁCH ĐỂ KHUYẾN KHÍCH TIẾT KIỆM 
 Tỉ lệ tiết kiệm của quốc gia là yếu tố then chốt 
quyết định sự thịnh vượng dài hạn của nền 
kinh tế. 
 Năng suất của một quốc gia được quyết định 
phần lớn bởi việc nó tiết kiệm và đầu tư bao 
nhiêu cho tương lai. 
 Khi tỉ lệ tiết kiệm cao hơn, sẽ có nhiều nguồn 
lực hơn để đầu tư cho nhà máy và thiết bị 
mới. 
10/13/200825 Trần Mạnh Kiên
 Hệ thống thuế ở nhiều quốc gia không 
khuyến khích tiết kiệm, chẳng hạn bằng 
việc đánh thuế nặng vào các nguồn thu 
nhập từ vốn và giảm bớt lợi ích của những 
người tích lũy tài sản. 
 Hậu quả của chính sách đánh thuế cao 
vào thu nhập từ vốn là làm sụt giảm tiết 
kiệm, tích lũy vốn giảm, hạ thấp năng suất 
lao động và giảm bớt tăng trưởng kinh tế. 
10/13/200826 Trần Mạnh Kiên
ỦNG HỘ: LUẬT THUẾ NÊN ĐƯỢC CẢI 
CÁCH ĐỂ KHUYẾN KHÍCH TIẾT KIỆM 
 Một cách đánh thuế khác được nhiều nhà 
kinh tế ủng hộ là thuế tiêu dùng (consumption 
tax).
 Với thuế tiêu dùng, một hộ gia đình trả thuế 
dựa trên những thứ mà họ tiêu dùng chứ 
không phải những thứ mà họ kiếm được. 
Thu nhập được tiết kiệm sẽ được miễn trừ khỏi 
thuế cho tới khi khoản thu nhập này được rút ra 
sau đó và chi tiêu cho hàng hóa tiêu dùng. 
10/13/200827 Trần Mạnh Kiên
ỦNG HỘ: LUẬT THUẾ NÊN ĐƯỢC CẢI 
CÁCH ĐỂ KHUYẾN KHÍCH TIẾT KIỆM 
10/13/2008
10
CHỐNG LẠI: LUẬT THUẾ KHÔNG NÊN ĐƯỢC 
CẢI CÁCH ĐỂ KHUYẾN KHÍCH TIẾT KIỆM
 Nhiều thay đổi trong luật thuế hiện nay nhằm 
khuyến khích tiết kiệm đã mang lại lợi ích đầu 
tiên cho người giàu. 
 Các hộ gia đình giàu tiết kiệm với một tỉ trọng 
lớn hơn trong thu nhập so với các hộ gia đình 
có thu nhập thấp. 
 Bất cứ sự thay đổi nào ưu đãi cho ngowfi tiết 
kiệm cũng có khuynh hướng ưu đãi cho người 
có thu nhập cao. 
10/13/200828 Trần Mạnh Kiên
 Giảm bớt gánh nặng thuế đối với những 
người giàu có sẽ dẫn tới một xã hội ít công 
bằng hơn. 
 Điều này cũng sẽ buộc chính phủ phải tăng 
gánh nặng thuế đánh vào những người 
nghèo. 
 Tăng tiết kiệm công bằng việc loại bỏ thâm 
hụt ngân sách sẽ là cách trực tiếp và công 
bằng hơn để làm tăng tiết kiệm quốc gia. 
10/13/200829 Trần Mạnh Kiên
CHỐNG LẠI: LUẬT THUẾ KHÔNG NÊN ĐƯỢC 
CẢI CÁCH ĐỂ KHUYẾN KHÍCH TIẾT KIỆM
TÓM TẮT
 Những người ủng hộ một chính sách tài khóa và 
tiền tệ chủ động cho rằng nền kinh tế có những 
bất ổn nội tại và tin rằng chính sách nên được sử 
dụng để chỉnh sửa những bất ổn mang tính bản 
chất đó
 Sự phê phá các chính sách chủ động nhấn mạnh 
vào việc các chính sách tác động vào nền kinh tế 
với độ trễ và khả năng của chúng ta trong việc dự 
báo các sự kiện kinh tế tương lai là kém, cả 2 
điều này có thể làm chính sách trở nên làm thêm 
bất ổn. 
10/13/200830 Trần Mạnh Kiên
10/13/2008
11
 Những người biện hộ cho việc sử dụng một chính 
sách tiền tệ có qui tắc cho rằng chính sách tiền tệ 
tùy nghi có thể gây hại tự sự thiếu năng lực, lạm 
dụng quyền lực và không nhất quán theo thời 
gian. 
 Những người phê phán chính sách tiền tệ có qui 
tắc lại cho rằng chính sách tiền tệ tùy nghi linh 
động hơn trong việc đáp trả lại các biến cố kinh 
tế. 
10/13/200831 Trần Mạnh Kiên
TÓM TẮT
 Những người ủng hộ chính sách có mục tiêu lạm 
phát bằng không nhấn mạnh rằng lạm phát mang 
lại nhiều chi phí và rất ít lợi ích (nếu có). 
 Những người phê phán chính sách có mục tiên 
lạm phát bằng không lại cho rằng lãi suất tương 
đối chỉ gây một tác hại nhỏ tới xã hội ngược lại 
với suy thoái cần thiết để làm giảm lạm phát thì 
cái giá phải trả rất đắt. 
10/13/200832 Trần Mạnh Kiên
TÓM TẮT
 Những người biện hộ cho việc giảm nợ chính phủ 
cho rằng nợ áp đặt gánh nặng lên các thế hệ 
tương lai bằng việc tăng thuế và giảm thu nhập 
của họ. 
 Những người phản đối giảm nợ chính phủ cho 
rằng nợ chỉ là một phần nhỏ trong chính sách tài 
khóa. 
10/13/200833 Trần Mạnh Kiên
TÓM TẮT

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_kinh_te_vi_mo_tran_manh_kien.pdf