Giáo trình Kinh tế vĩ mô - Trần Thị Thu Hằng (Phần 1)
Tóm tắt Giáo trình Kinh tế vĩ mô - Trần Thị Thu Hằng (Phần 1): ...ầu ra của sản xuất do đầu vào đú tạo ra. Quy luật này cho thấy khối lượng đầu ra cú thờm sẽ ngày càng giảm, khi liờn tiếp bỏ thờm những đơn vị bằng nhau của một đầu vào biến đổi (như lao động) với điều kiện số lượng đầu vào khỏc (như đất đai) giữ cố định. Vớ dụ: Bảng 1.2 cung cấp cỏc số ...sản phẩm là thuận lợi, vỡ thụng qua giỏ cả thị trường chỳng ta cú thể cộng giỏ trị của cỏc loại hàng húa cú hỡnh thức và nội dung vật chất khỏc nhau như: cam, chuối, xe hơi, tàu du hành vũ trụ, y tế, giỏo dục Nhưng giỏ cả là một thước đo co dón. lạm phỏt thường xuyờn đưa mức giỏ chung lờn ... bộ môn Kế toán Trường Cao đẳng Nghề Nam Định 80 CHƯƠNG III TỔNG CẦU VÀ CHÍNH SÁCH TÀI KHểA I. TỔNG CẦU VÀ SẢN LƯỢNG CÂN BẰNG CỦA NỀN KINH TẾ 1. Tổng cầu trong nền kinh tế giản đơn 1.1. Tổng cầu trong nền kinh tế giản đơn Tổng cầu là toàn bộ số lượng hàng húa và dịch vụ mà cỏc hộ gia đ...
n, bao gồm cả tài sản thực và tài sản tài chính - Những yếu tố xã hội, tâm lý, tập quán sinh hoạt khác Trong ba yếu tố trên thu nhập có vai trò quan trọng hơn cả. Hàm tiêu dùng phản ánh mối quan hệ giữa mức chi tiêu, tiêu dùng với mức thu nhập khả dụng (Yd) C = C + MPC . Y Khi chưa có sự tham gia của Chính phủ và ngoại thương thì Yd = Y C = C + MPC . Yd Trong đó: Y: Thu nhập Yd: Thu nhập khả dụng Gi¸o tr×nh Kinh tÕ vÜ m« . Tæ bé m«n KÕ to¸n Trêng Cao ®¼ng NghÒ Nam §Þnh 80 C : Tiêu dùng không phụ thuộc vào thu nhập (có thể coi là tiêu dùng tối thiểu) MPC: Xu hướng tiêu dùng cận biên 0 < MPC < 1 Xu hướng tiêu dùng cận biên biểu thị mối quan hệ giữa sự gia tăng của tiêu dùng với sự gia tăng của thu nhập. MPC = Y C Trong đó: C : biến động của mức tiêu dùng trong kỳ Y : biến động của thu nhập trong kỳ * Đồ thị hàm tiêu dùng: Biểu diễn trên đồ thị với trục hoành biểu thị các mức thu nhập quốc gia và trục tung là các mức tiêu dùng quốc gia Nếu Y = 0 thì C = C . Như vậy hằng số C biểu thị mức tiêu dùng tối thiểu bắt buộc. Nói cách khác ngay cả khi thu nhập quốc dân bằng 0 vẫn phải tiêu dùng. Hình 3.1. Đường tiêu dùng và đường tiết kiệm Trong hình 3.1a, đường phân giác 450 hội tụ tất cả các điểm tại đó, tiêu dùng bằng thu nhập. Giao điểm giữa đường tiêu dùng và đường phân giác gọi là điểm vừa đủ (điểm V). Điểm vừa đủ là điểm thu nhập vừa đủ để chi tiêu. Phía Gi¸o tr×nh Kinh tÕ vÜ m« . Tæ bé m«n KÕ to¸n Trêng Cao ®¼ng NghÒ Nam §Þnh 80 dưới điểm vừa đủ, tiêu dùng cao hơn thu nhập. Phía trên điểm đó, tiêu dùng ít hơn thu nhập. Vậy số thu nhập dôi ra đó được để dành hoặc tiết kiệm. S = Y – C Hay S = -C + (1-MPC).Y S = -C + MPS.Y Trong đó: MPS: Xu hướng tiết kiệm biên 0 < MPS < 1 Hình 3.1b cho thấy tại điểm vừa đủ tiết kiệm bằng không. Dưới điểm đó, tiết kiệm là âm. Nói cách khác, người tiêu dùng phải vay nợ. Còn trên điểm vừa đủ tiết kiệm tăng cùng với mối mức thu nhập tăng lên. - Hàm đầu tư (I): Đầu tư là bộ phận lớn và hay thay đổi trong tổng chi tiêu. Đầu tư có vai trò rất quan trọng vì nó có ảnh hưởng đến sản lượng trong cả ngắn hạn và dài hạn. Về mặt ngắn hạn: đầu tư tác động đến sản lượng thông qua việc làm thay đổi tổng cầu. Trong dài hạn đầu tư có tác động làm thay đổi khả năng cung ứng tăng sản lượng tiềm năng của nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong dài hạn. *Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư: + Sản lượng: Khi nền kinh tế đang có sản lượng sản xuất và tiêu thụ tăng. Các doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận bằng cách tăng doanh thu, điều này làm tăng đầu tư. Ngược lại nền kinh tế bị suy thoái, sản lượng sản xuất và tiêu thụ thấp làm nản chí các nhà đầu tư vốn đầu tư trong nền kinh tế sụt giảm. + Chi phí đầu tư: Có hai nhân tố làm thay đổi chi phí sản xuất và tác động mạnh đến quyết định đầu tư đó là: Nếu lãi suất cao, chi phí đầu tư sẽ cao, lợi nhuận sẽ giảm đi, cầu về đầu tư do đó sẽ giảm. Nếu thuế đánh vào lợi tức mà cao, sẽ hạn chế số lượng và quy mô các dự án đầu tư. Vì vậy, ở một số nước, người ta áp dụng một chính sách thuế đặc biệt cho các sản phẩm của đầu tư mới, nhằm khuyến khích các hãng đầu tư vào các sản phẩm mới. + Kỳ vọng về tương lai: tin tưởng vào tương lai nền kinh tế sẽ hoạt động tốt hơn, có nhiều cơ hội trong việc tối đa hóa lợi nhuận thì người ta sẽ tích cực gia tăng đầu tư và ngược lại. * Đồ thị hàm đầu tư: Chúng ta bắt đầu phân tích tổng cầu bằng cách giả định đơn giản về nhu cầu đầu tư và cho nó là nhu cầu đầu tư tự định (hằng số : I ). Nếu ta vẽ đường Gi¸o tr×nh Kinh tÕ vÜ m« . Tæ bé m«n KÕ to¸n Trêng Cao ®¼ng NghÒ Nam §Þnh 80 đầu tư so với thu nhập thì ta sẽ có một đường thẳng nằm ngang luôn nằm phía trên trục hoành một khoảng không đổi. Như vậy hàm đầu tư : I = I Có nghĩa là đầu tư không phụ thuộc vào thu nhập hiện tại I I = I Y Hình 3.2. Đồ thị hàm đầu tư 1.2. Cách xây dựng hàm tổng cầu và xác định sản lượng cân bằng: Sau khi đã nghiên cứu về tiêu dùng và hàm tiêu dùng, đầu tư và hàm đầu tư, chúng ta có được biểu thức về hàm tổng cầu đơn giản: AD = C + I Nên AD = C + MPC.Y + I Hay AD = (C + I ) + MPC.Y Với tổng cầu được xác định như trên, nền kinh tế sẽ cân bằng tại điểm nào? Giả định ban đầu của ta là các doanh nghiệp có thể và sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu của nền kinh tế. Lúc này sản lượng cân bằng sẽ phụ thuộc vào tổng cầu. Nếu tổng cầu giảm đi, các doanh nghiệp không thể bán hết sản phẩm mà họ sản xuất ra. Hàng tồn kho không dự kiến sẽ chất đống. Ngược lại, khi tổng cầu tăng lên, họ phải tung hàng dự trữ ra bán. Hàng tồn kho giảm xuống dưới mức dự kiến. Do vậy, khi giá cả và tiền công cố định thị trường hàng hóa và dịch vụ sẽ đạt trạng thái cân bằng ngắn hạn, khi tổng cầu hoặc tổng chi tiêu dự kiến đúng bằng sản lượng thực tế sản xuất ra trong nền kinh tế. Muốn cho thị trường hàng hóa và dịch vụ cân bằng, sản lượng sản xuất ra trong nền kinh tế phải bằng tổng cầu: Y = AD Ta có: Y = ( C + I ) + MPC.Y Y0 = C MPC ( 1 1 + I ) Gi¸o tr×nh Kinh tÕ vÜ m« . Tæ bé m«n KÕ to¸n Trêng Cao ®¼ng NghÒ Nam §Þnh 80 * Đồ thị hàm tổng cầu và sản lượng cân bằng Để vẽ hàm tổng cầu, trước hết hãy vẽ hàm tiêu dùng C, sau đó tịnh tiến đường này theo chiều thẳng đứng một đoạn đúng bằng I. Đường thẳng thu được là đường biểu thị hàm tổng cầu AD, đường AD cắt đường 450 tại điểm E. Do E nằm trên đường 450, nên tại E giá trị thu nhập trên trục hoành bằng giá trị chi tiêu trên trục tung. Hình 3.3. Tổng cầu và sản lượng cân bằng Điểm E là điểm duy nhất trên đường thẳng AD mà cũng nằm trên đường 450, do đó cùng là điểm duy nhất mà tại đó thu nhập và chi tiêu dự kiến bằng nhau. Trạng thái cân bằng sẽ đạt được tại điểm E. Sản lượng cân bằng tương ứng là Y0. Y0 = 100 * Số nhân chi tiêu (m) : Ta có đẳng thức xác định sản lượng cân bằng : Y0 = C MPC ( 1 1 + I ) Thay m = MPC1 1 hay m = MPS 1 Ta có: Y0 = m (C + I ) m được gọi là số nhân chi tiêu Số nhân chi tiêu cho biết sản lượng sẽ thay đổi bao nhiêu khi có thay đổi một đơn vị trong mức chi tiêu không phụ thuộc vào thu nhập. Gi¸o tr×nh Kinh tÕ vÜ m« . Tæ bé m«n KÕ to¸n Trêng Cao ®¼ng NghÒ Nam §Þnh 80 Nếu C hoặc I , hoặc cả hai tăng lên một đơn vị sản lượng cân bằng Y0 sẽ tăng lên m đơn vị. Vì MPC là một số nhỏ hơn 1, lớn hơn 0, nên m luôn luôn lớn hơn 1. Độ lớn của m phụ thuộc vào MPC hoặc MPS. Kết quả là, những thay đổi nhỏ trong tiêu dùng và đầu tư sẽ được số nhân m khuyếch đại lên nhiều lần. 2. Tổng cầu trong nền kinh tế đóng Khi tham gia vào bức tranh kinh tế, Chính phủ cũng mua sắm một số lượng hàng hóa và dịch vụ. Chính phủ phải thu thuế - thuế trực thu và gián thu để trang trải các khoản chi tiêu của mình. Vì chi tiêu của Chính phủ chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng cầu về hàng hóa và dịch vụ, và vì thuế khóa ảnh hưởng đén các quyết định chi tiêu của hộ gia đình nên Chính phủ có tác động lớn đến tổng cầu và sản lượng. Chúng ta sẽ xét tác động của yếu tố Chính phủ bằng những mô hình tổng cầu từ đơn giản đến phức tạp. 2.1. Chi tiêu của Chính phủ và tổng cầu * Cách xây dựng hàm tổng cầu và xác định sản lượng cân bằng: Khi Chính phủ dự kiến mua sắm hàng hóa và dịch vụ, tổng cầu của nền kinh tế sẽ tăng lên. Lúc này tổng cầu sẽ bằng: AD = C + I + G Trong đó G – Chi tiêu về hàng hóa và dịch vụ của Chính phủ Khi Chính phủ dự kiến tăng chi tiêu, tổng cầu sẽ tăng lên. Tuy nhiên không có lý do mặc nhiên nào cho thấy chi tiêu của Chính phủ biến thiên theo mức sản lượng và thu nhập. Do vậy ta giả định rằng dự kiến chi tiêu của Chính phủ là một số được ấn định trước G = G Khi chưa tính đến thuế, tổng cầu trong trường hợp này sẽ bằng: AD = C + I + G AD = C + I + G +MPC.Y Vấn đề đặt ra là với tổng cầu như trên, sản lượng cân bằng sẽ là bao nhiêu? Sử dụng điều kiện cân bằng thị trường hàng hóa, chúng ta xác định được: AD = Y (C + I + G ) +MPC.Y = Y Gi¸o tr×nh Kinh tÕ vÜ m« . Tæ bé m«n KÕ to¸n Trêng Cao ®¼ng NghÒ Nam §Þnh 80 Do đó: Y0 = C MPC ( 1 1 + I + G ) Hay Y0 = m. (C + I + G ) Đẳng thức trên cho thấy chi tiêu của Chính phủ cũng có số nhân bằng số nhân của tiêu dùng và đầu tư. 1.2. Thuế và tổng cầu * Cách xây dựng hàm tổng cầu và xác định sản lượng cân bằng: Chính phủ thu thuế, thu nhập có thể sử dụng của dân cư giảm đi, do vậy họ sẽ quyết định tiêu dùng ít đi. Tuy nhiên Chính phủ còn tiến hành chi các khoản trợ cấp xã hội Ta có: T = TA – TR Trong đó: T - Thuế ròng TA- Thuế TR - Các khoản trợ cấp từ Chính phủ cho công chúng Để đơn giản, trước tiên ta hãy giả sử rằng thuế là một đại lượng cho trước. Nói cách khác, Chính phủ đã ấn định ngay từ đầu năm tài khóa một số thu từ thuế. Từ đó ta có : T = T Lúc này tiêu dùng của cư dân sẽ phụ thuộc vào thu nhập có thể sử dụng YD chứ không vào thu nhập Y. - Trường hợp thứ nhất : Thuế và hàm tiêu dùng Khi nền kinh tế có thuế lúc này : Yd = Y - T Hàm tiêu dùng giờ đây có dạng như sau : C = C + MPC (Y - T ) Và tổng cầu sẽ bằng : AD = C + I + G AD = ( C + I + G ) + MPC (Y - T ) Cũng sử dụng điều kiện cân bằng của thị trường hàng hóa, ta xác định được sản lượng cân bằng theo công thức sau: Y0 = T MPC MPC . 1 + MPC1 1 (C + I + G ) Nếu ta thay: Gi¸o tr×nh Kinh tÕ vÜ m« . Tæ bé m«n KÕ to¸n Trêng Cao ®¼ng NghÒ Nam §Þnh 80 mt = - MPC MPC 1 và m = MPC1 1 Y0 = mt . T + m. (C + I + G ) Trong đó : mt - Số nhân về thuế m - Số nhân chi tiêu - Trường hợp thứ hai : Thuế phụ thuộc vào thu nhập T = t . Y t : thuế suất theo thu nhập Lúc này, thu nhập có thể sử dụng Yd sẽ bằng : Yd = Y – tY = (1 – t) . Y và hàm tiêu dùng có dạng : C = C + MPC.Yd = C + MPC (1 - t) .Y Sử dụng điều kiện cân bằng thị trường hàng hóa, ta xác định được sản lượng cân bằng : Y0 = )1(1 1 tMPC ( C + I + G ) Y0 = m’ . (C + I + G ) Trong đó m’ : Số nhân chi tiêu của nền kinh tế đóng, có tính tới yếu tố Chính phủ Hình 3.4. Tổng cầu và sản lượng cân bằng của nền kinh tế đóng có sự tham gia của Chính phủ 3. Tổng cầu trong nền kinh tế mở Trong mô hình tổng cầu này, chúng ta mở rộng đến khu vực kinh tế có sự tham gia của ngoại thương tức là khu vực xuất, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ. 3.1. Cách xác định hàm tổng cầu Gi¸o tr×nh Kinh tÕ vÜ m« . Tæ bé m«n KÕ to¸n Trêng Cao ®¼ng NghÒ Nam §Þnh 80 - Hàm xuất khẩu theo sản lượng Hàm xuất khẩu: X = )(Y phản ánh lượng tiền mà nước ngoài dự kiến mua sắm hàng hóa và dịch vụ trong nước, tương ứng với từng mức sản lượng khác nhau Hàm xuất khẩu có dạng: X = X - Hàm nhập khẩu theo sản lượng Hàm nhập khẩu theo sản lượng, IM = )(Y phản ánh lượng tiền mà người trong nước dự kiến mua sắm hàng hóa và dịch vụ nước ngoài, tương ứng với từng mức sản lượng khác nhau. Hàm nhập khẩu là hàm của thu nhập: IM = MPM . Y Trong đó: MPM là xu hướng nhập khẩu biên cho biết khi thu nhập tăng lên 1 đơn vị, thì công dân trong nước muốn chi thêm cho hàng nhập khẩu là bao nhiêu? Nói cách khác là: MPM = YIM / - Cán cân thương mại Cán cân thương mại phản ánh sự chênh lệch giữa xuất khẩu và nhập khẩu, nó được thể hiện bằng xuất khẩu ròng. Khi xuất khẩu lớn hơn nhập khẩu, nền kinh tế có thặng dư cán cân thương mại. Khi nhập khẩu vượt xuất khẩu, nền kinh tế bị thâm hụt cán cân thương mại. Xuất khẩu ròng làm tăng thu nhập quốc dân và tổng sản phẩm quốc dân. Nhu cầu về xuất, khẩu ròng cũng làm tăng tổng nhu cầu của nền kinh tế Ta có đẳng thức tổng cầu trong nền kinh tế mở: AD = C + I + G + X – IM AD = C + I + G + X + [MPC (1-t) – MPM ] . Y 3.2. Xác định sản lượng cân bằng: Lúc này sử dụng điều kiện cân bằng của thị trường hàng hóa chúng ta có thể xác định được sản lượng cân bằng: Y0 = MPMtMPC )1(1 1 C + I + G + X Hay Y0 = m” . (C + I + G + X ) Trong đó : m” – Chỉ số nhân chi tiêu trong nền kinh tế mở Gi¸o tr×nh Kinh tÕ vÜ m« . Tæ bé m«n KÕ to¸n Trêng Cao ®¼ng NghÒ Nam §Þnh 80 Hình 3.5. Tổng cầu và sản lượng cân bằng trong nền kinh tế mở II. CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA 1. Khái niệm chính sách tài khóa Chính sách tài khóa là quyết định của Chính phủ về chi tiêu và thuế khóa Chi tiêu của Chính phủ là bộ phận cấu thành lớn của tổng cầu, thuế ảnh hưởng lớn đến chi tiêu của các hộ gia đình, hãng kinh doanh. Nên quyết định về chi tiêu và thuế khóa của Chính phủ có tác động lớn đến tổng cầu, sản lượng và việc làm. 2. Cách thức và tác động của chính sách tài khóa Việc cố gắng đưa sản lượng thực tế về mức sản lượng tiềm năng nhằm tránh lạm phát và thất nghiệp là mong muốn của mọi quốc gia. * Nếu mức sản lượng thực tế lớn hơn mức sản lượng tiềm năng, điều đó biểu hiện của nền kinh tế có lạm phát cao Trước hết chính phủ có thể giảm chi tiêu mua sắm hàng hóa và dịch vụ (hoặc tăng thuế). Hành động này của Chính phủ kích thích làm giảm tổng cầu của nền kinh tế, đến lượt nó làm giảm sản lượng theo cấp số nhân, sự giảm sút của sản lượng kéo theo việc giảm việc làm, tăng thất nghiệp nhưng đổi lại lạm phát giảm xuống * Trường hợp nền kinh tế có mức sản lượng thực tế thấp hơn mức sản lượng tiềm năng điều đó có nghĩa là trên thị trường lao động việc làm ít, thất nghiệp cao. Chính phủ có thể tăng chi tiêu để mua sắm hàng hóa và dịch vụ hoặc giảm thuế. Động thái này của chính phủ sẽ dẫn đến sự gia tăng tổng cầu của nền kinh tế, điều đó dẫn đến làm tăng sản lượng theo cấp số nhân, sự tăng lên của sản lượng kéo theo gia tăng của việc làm, giảm thất nghiệp song đổi lại nền kinh tế phải chấp nhận một mức lạm phát cao hơn. 3. Vấn đề thâm hụt ngân sách và các biện pháp tài trợ Gi¸o tr×nh Kinh tÕ vÜ m« . Tæ bé m«n KÕ to¸n Trêng Cao ®¼ng NghÒ Nam §Þnh 80 3.1. Khái niệm về thâm hụt ngân sách Ngân sách nhà nước là tổng các kế hoạch chi tiêu và thu nhập hàng năm của Chính phủ, bao gồm các khoản thu (chủ yếu từ thuế), các khoản chi ngân sách. Thâm hụt ngân sách là khi chi tiêu vượt quá nguồn thu từ thuế. Gọi B là hiệu số giữa thu và chi ngân sách, ta có: B = T – G Khi B > 0 ta có thặng dư ngân sách B = 0 ta có cân bằng ngân sách B < 0 ta có thâm hụt ngân sách Các lý thuyết kinh tế học hiện đại cho rằng, NSNN không nhất thiết lúc nào cũng phải cân bằng theo tháng, theo năm. Vấn đề là quản lý thu chi sao cho ngân sách không bị thâm hụt quá lớn và kéo dài. Thực ra trong nền kinh tế thị trường, thâm hụt ngân sách thực tế chưa phải là một chỉ bảo tốt về chính sách tài khóa của Chính phủ. Thật vậy, một khi nền kinh tế vận động theo chu kỳ thì chính chu kỳ kinh doanh có tác dụng không nhỏ đến thâm hụt ngân sách. Thường thì thu NSNN tăng lên trong thời kỳ nền kinh tế phồn thịnh và giảm đi trong thời kỳ suy thoái. Ngược lại, chi NSNN thì tăng trong thời kỳ suy thoái và giảm trong thời kỳ phồn thịnh. Chính vì vậy mà thâm hụt NSNN càng trầm trọng trong thời kỳ suy thoái, bất chấp mọi cố gắng của Chính phủ. Để hiểu sâu hơn về vấn đề thâm hụt, chúng ta cần phân biệt ba khái niệm sau: - Thâm hụt ngân sách thực tế: là thâm hụt khi số chi thực tế vượt số thu thực tế trong một thời kỳ nhất định. - Thâm hụt ngân sách cơ cấu: là thâm hụt tính toán trong trường hợp nếu nền kinh tế đang hoạt động ở mức sản lượng tiềm năng. - Thâm hụt ngân sách chu kỳ: là thâm hụt ngân sách bị động do tình trạng của chu kỳ kinh doanh. Thâm hụt chu kỳ bằng hiệu số của thâm hụt thực tế và thâm hụt cơ cấu. Trong 3 loại thâm hụt trên, thâm hụt cơ cấu phản ánh kết quả hoạt động chủ quan của chính sách tài khóa như: định ra thuế suất, các chương trình thanh toán chuyển nhượng. Vì vậy, để đánh giá kết quả của chính sách tài khóa người ta sử dụng thâm hụt này. Gi¸o tr×nh Kinh tÕ vÜ m« . Tæ bé m«n KÕ to¸n Trêng Cao ®¼ng NghÒ Nam §Þnh 80 3.2. Các chính sách tài khóa cùng chiều và chính sách tài khóa ngược chiều Khi thực thi chính sách tài khóa còn phụ thuộc rất nhiều vào chu kỳ chính trị, vào các tình huống kinh tế cụ thể của mỗi nước ở mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau. Để hiểu thế nào là chính sách tài khóa cùng chiều và chính sách tài khóa ngược chiều trước hết chúng ta hãy bắt đầu từ hàm ngân sách. Nếu ta ký hiệu (t) là thuế suất thì (tY) là hàm thu ngân sách; G là chi tiêu ngân sách và B là cán cân ngân sách. Như vậy, hàm ngân sách đơn giản có dạng: B = - G + tY Trong đó: B – Cán cân ngân sách G – Chi tiêu ngân sách tY – Thu ngân sách Nếu chính phủ thiết lập một chính sách thu chi ngân sách sao cho tại mức sản lượng tiềm năng thì ngân sách cân bằng, lúc đó ta có: B = - G + tY = 0 Hay tY = G Như vậy, với bất kỳ mức thu nhập hay sản lượng nào nhỏ hơn sản lượng tiềm năng, ngân sách sẽ thâm hụt. Ngược lại, với bất kỳ mức thu nhập hay sản lượng nào lớn hơn sản lượng tiềm năng, ngân sách sẽ thặng dư. Chỉ tại điểm sản lượng tiềm năng, ngân sách sẽ cân bằng. Chính sách tài khóa cùng chiều là chính sách mà khi mục tiêu của chính phủ là luôn đạt được ngân sách cân bằng dù sản lượng có thể thay đổi thế nào cũng được. Chính sách tài khóa ngược chiều là chính sách mà khi mục tiêu của chính phủ là luôn đạt được mức sản lượng cân bằng phù hợp với mức sản lượng tiềm năng và mức việc làm đầy đủ Việc Chính phủ theo đuổi chính sách cùng chiều hay ngược chiều (với chu kỳ kinh doanh) phụ thuộc rất nhiều vào chu kỳ chính trị, vào các tình huống kinh tế cụ thể của mỗi nước ở mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau. 3.3. Thâm hụt ngân sách và vấn đề tháo lui đầu tư Các biện pháp của chính sách tài khóa chủ động gây nên thâm hụt cơ cấu và kéo theo hiện tượng tháo lui đầu tư. Cơ chế tháo lui đầu tư như sau: Khi G tăng (hoặc T giảm) GNP sẽ tăng lên theo hệ số nhân, nhu cầu về tiền tăng theo. Với mức cung về tiền cho trước, lãI Gi¸o tr×nh Kinh tÕ vÜ m« . Tæ bé m«n KÕ to¸n Trêng Cao ®¼ng NghÒ Nam §Þnh 80 suất sẽ tăng lên, bóp nghẹt một số đầu tư. Kết quả là một phần GNP tăng lên có thể bị mất đi do thâm hụt cao kéo theo tháo lui đầu tư. Vì vậy, tác động của chính sách tài khóa sẽ giảm đi. Tác động tương tự cũng có thể xảy ra đối với tiêu dùng. Có nhiều quan điểm khác nhau xung quanh vấn đề quy mô của tháo lui đầu tư. Điều phỏng đoán tốt nhất là: Về mặt ngắn hạn, quy mô của tháo lui đầu tư là nhỏ. Song về lâu dài, quy mô này có thể rất lớn. Tác động của thâm hụt ngân sách cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa chính sách tài khóa và tiền tệ. 3.4. Các biện pháp tài trợ cho thâm hụt ngân sách Khi thâm hụt quá lớn và kéo dài, các Chính phủ đều phải nghĩ đến các biện pháp hạn chế thâm hụt. Biện pháp cơ bản thường là tăng thu và giảm chi. Tuy vậy, vấn đề đặt ra là phải tính toán số tăng thu và giảm chi thế nào để gây ảnh hưởng ít nhất đến tăng trưởng kinh tế. Khi các biện pháp tăng thu và giảm chi không giải quyết được toàn bộ thâm hụt, các Chính phủ phải sử dụng các biện pháp tài trợ cho thâm hụt. Có 4 biện pháp tài trợ như sau: - Vay nợ trong nước - Vay nợ nước ngoài - Sử dụng dự trữ ngoại tệ - Vay ngân hàng Gi¸o tr×nh Kinh tÕ vÜ m« . Tæ bé m«n KÕ to¸n Trêng Cao ®¼ng NghÒ Nam §Þnh 80 CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG III 1. Tổng cầu là gì? Xây dựng hàm tiêu dùng và hàm đầu tư có liên quan đến tổng cầu? 2. Trình bày những yếu tố ảnh hưởng đến hàm đầu tư? 3. Trình bày cách xác định hàm tổng cầu và xác định sản lượng cân bằng trong nền kinh tế giản đơn? 4. Trình bày cách xác định hàm tổng cầu và xác định sản lượng cân bằng trong nền kinh tế đóng? 5. Trình bày cách xác định hàm tổng cầu và xác định sản lượng cân bằng trong nền kinh tế mở? 6. Chính sách tài khóa là gì? tác động của chính sách tài khóa đến nền kinh tế thị trường? 7. Trình bày khái niệm về thâm hụt ngân sách? Và các biện pháp khắc phục thâm hụt ngân sách? Câu hỏi lựa chọn: Chọn đáp án đúng nhất cho các câu hỏi sau 8. Hàm tiêu dùng của các hộ gia đình biểu diễn mối quan hệ giữa tiêu dùng của họ với: a. Đầu tư. b. Thu nhập khả dụng c. Thuế.
File đính kèm:
- giao_trinh_kinh_te_vi_mo_tran_thi_thu_hang_phan_1.pdf