Giáo trình Kỹ thuật an toàn lao động và bảo vệ môi trường trong sản xuất cơ khí - Dương Quốc Dũng (Phần 2)

Tóm tắt Giáo trình Kỹ thuật an toàn lao động và bảo vệ môi trường trong sản xuất cơ khí - Dương Quốc Dũng (Phần 2): ...ách nhau tối thiểu 1,5m. + Thùng tôi (dầu, nước) cách lò tối thiểu 1m. - Phải bố trí hệ thống thông gió thu gom khí, bụi độc qua bộ lọc để đảm bảo an toàn. - Lò xianuya, khu bảo quản xianuya phải bố trí riêng, thông gió tốt và có tường ngăn cách đến trần nhà. Cửa ra vào phải đóng kín không...g làm việc điện áp cho phép có thể có các trị số khác nhau: 65 V, 36 V, 12 V. Theo TCVN điện áp cho phép được quy định 42 V (xoay chiều), 110 V (một chiều). g, Dạng tai nạn điện Tai nạn điện được phân thành 2 dạng: chấn thương do điện và điện giật 1. Các chấn thương do điện Chấn thương...hoặc đẩy tải khi đang treo. - Đảm bảo an toàn điện như nối đất hoặc nối “không” để đề phòng điện chạm vỏ. 3. Yêu cầu khi sửa chữa Công tác sửa chữa được chia ra 4 loại sau: - Bảo quản trong từng ca làm việc: Phải xem xét tình trạng thiết bị, các sơ đồ điện theo quy định. Thời gian kiểm t...

pdf95 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 453 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Giáo trình Kỹ thuật an toàn lao động và bảo vệ môi trường trong sản xuất cơ khí - Dương Quốc Dũng (Phần 2), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sức khỏe. 
- Tham gia điều tra các vụ tai nạn lao động xảy ra trong doanh nghiệp. 
- Thực hiện các thủ tục để giám định thương tật cho người lao động bị tai 
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. 
- Đăng ký với cơ quan y tế địa phương và quan hệ chặt chẽ, tham gia các 
cuộc họp, hội nghị ở địa phương để trao đổi kinh nghiệm và nhận sự chỉ đạo về 
chuyên môn nghiệp vụ. 
- Xây dựng các báo cáo về quản lý sức khỏe, bệnh nghề nghiệp theo 
đúng quy định. 
2. Quyền hạn 
- Được tham dự các cuộc họp có liên quan để tham gia các ý kiến về mặt 
VSLĐ để bảo vệ sức khỏe người lao động. 
- Có quyền yêu cầu người phụ trách bộ phận sản xuất ra lệnh đình chỉ 
công việc khi phát hiện nguy cơ đe dọa nghiêm trọng sức khỏe người lao động để 
thi hành các biện pháp cần thiết khắc phục kịp thời nguy cơ trên, đồng thời báo 
cáo với người sử dụng lao động. 
- Được sử dụng con dấu riêng theo mẫu quy định của ngành y tế để giao 
dịch trong chuyên môn nghiệp vụ. 
c, Mạng lưới an toàn vệ sinh viên 
 Mạng lưới an toàn vệ sinh viên là hình thức hoạt động về BHLĐ của 
người lao động được thành lập theo thỏa thuận giữa người SDLĐ và BCH Công 
đoàn doanh nghiệp nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người 
lao động và người SDLĐ. 
1. Tổ chức mạng lưới 
Tất cả các doanh nghiệp đều phải tổ chức mạng lưới ATVS viên. Mỗi tổ 
sản xuất phải bố trí ít nhất một ATVS viên. Tất cả ATVS viên trong các tổ tạo 
thành mạng lưới ATVS viên của doanh nghiệp. 
ATVS viên do tổ bầu ra, là NLĐ trực tiếp, có tay nghề cao, am hiểu tình 
hình sản xuất và ATVS trong tổ, có nhiệt tình và gương mẫu về BHLĐ. Để đảm 
187 
bảo tính khách quan và hiệu quả cao trong hoạt động, ATVS viên không được là 
tổ trưởng sản xuất. 
Người SDLĐ phối hợp với BCH Công đoàn cơ sở ra quyết định công 
nhận ATVS viên và thông báo công khai để mọi NLĐ biết. 
Tổ chức Công đoàn quản lý hoạt động hoạt động của mạng lưới ATVS 
viên. 
ATVS viên có chế độ sinh hoạt, được bồi dưỡng nghiệp vụ và được động 
viên về mặt vật chất và tinh thần để hoạt động có hiệu quả. 
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của ATVS viên 
- Đôn đốc, kiểm tra giám sát mọi người trong tổ chấp hành nghiêm chỉnh 
các quy định về ATVS trong sản xuất, bảo quản các thiết bị an toàn, sử dụng 
trang thiết bị bảo vệ cá nhân, nhắc nhở tổ trưởng sản xuất chấp hành các chế độ 
BHLĐ, hướng dẫn biện pháp làm an toàn đối với công nhân mới tuyển dụng 
hoặc mới chuyển đến làm việc ở tổ. 
- Tham gia góp ý với tổ trưởng sản xuất trong việc đề xuất các nội dung 
của kế hoạch BHLĐ có liên quan đến tổ hoặc phân xưởng. 
- Kiến nghị với tổ trưởng hoặc cấp trên thực hiện đầy đủ các chế độ 
BHLĐ, biện pháp ATVS LĐ và khắc phục kịp thời những hiện tượng thiếu 
ATVS của máy móc thiết bị nơi làm việc. 
d, Khối các phòng, ban chức năng 
Các phòng, ban trong doanh nghiệp nói chung đều được giao nhiệm vụ 
có liên quan đến công tác BHLĐ của doanh nghiệp. Các phòng, ban chức năng 
có trách nhiệm sau: 
1. PhòngTổ chức lao động 
- Phối hợp với các phân xưởng và các bộ phận có liên quan tổ chức và 
huấn luyện lực lượng phòng chống tai nạn, sự cố trong sản xuất phù hợp với đặc 
điểm của doanh nghiệp. 
- Phối hợp với bộ phận BHLĐ và các phân xưởng sản xuất tổ chức thực 
hiện các chế độ BHLĐ, đào tạo, nâng cao tay nghề kết hợp với huấn luyện về 
ATVSLĐ, trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân, thời gian làm việc, nghỉ ngơi, bồi 
dưỡng hiện vật, bồi thường tai nạn lao động, bảo hiểm xã hội 
- Bảo đảm việc cung cấp đầy đủ, kịp thời nhân công để thực hiện tốt các 
nội dung, biện pháp đề ra trong kế hoạch BHLĐ. 
188 
2. Phòng kỹ thuật 
- Nghiên cứu cải tiến trang thết bị, hợp lý hóa sản xuất và các biện pháp 
về kỹ thuật an toàn, kỹ thuật vệ sinh để đưa vào kế hoach BHLĐ và hướng dẫn 
giám sát việc thực hiện các biện pháp này. 
- Biên soạn, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các quy trình, các biện pháp 
làm việc an toàn đối với các máy móc, thiết bị, hóa chất và từng công việc, các 
phương án ứng cứu khẩn cấp khi có sự cố, biên soạn tài liệu giảng dạy về 
ATVSLĐ và phối hợp với bộ phận BHLĐ tổ chức huấn luyện cho NLĐ. 
- Tham gia kiểm tra định kỳ về ATVSLĐ và tham gia điều tra tai nạn lao 
động. 
- Phối hợp với bộ phận BHLĐ theo dõi việc quản lý, đăng ký, kiểm định 
và xin cấp giấy phép sử dụng các máy móc, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu 
nghiêm nghặt về ATVSLĐ và chế độ thử nghiệm đối với các loại thiết bị an toàn, 
trang bị bảo vệ cá nhân theo quy định. 
3. Phòng kế hoạch, phòng vật tư và phòng tài vụ 
- Tham gia vào việc lập kế hoạch BHLĐ, tổng hợp các yêu cầu về 
nguyên vật liệu, nhân lực và cung cấp kinh phí trong kế hoạch BHLĐ vào kế 
hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và tổ chức thực hiện. 
- Cung cấp kinh phí mua sắm, bảo quản cấp phát đầy đủ, kịp thời, đúng 
chất lượng những vật liệu, dụng cụ, trang bị, phương tiện BHLĐ, phương tiện 
khắc phục sự cố sản xuất có chất lượng theo đúng kế hoạch. 
4. Phòng bảo vệ 
Phòng bảo vệ ngoài chức năng tham gia công tác BHLĐ trong doanh 
nghiệp, có thể được giao nhiệm vụ tổ chức và quản lý lực lượng chữa cháy của 
doanh nghiệp nên nhiệm vụ của phòng bảo vệ là: 
- Tổ chức lực lượng chữa cháy với số lượng và chất lượng đảm bảo. 
- Trang bị đầy đủ các phương tiện, thiết bị, dụng cụ chữa cháy. 
- Huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy cho lực lượng phòng cháy chữa cháy. 
- Phối hợp với công an phòng chống chữa cháy ở địa phương xây dựng 
các tình huống cháy và phương án chữa cháy của doanh nghiệp. 
189 
5.2. Nội dung công tác BHLĐ trong doanh nghiệp 
5.2.1. Kế hoạch bảo hộ lao động 
Được thực hiện theo Thông tư liên tịch số 14 giữa Bộ LĐTBXH, Bộ Y tế 
và Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam ngày 31/10/1998. 
a, ý nghĩa của kế hoạch BHLĐ 
Kế họach BHLĐ là một văn pháp lý của doanh nghiệp nhằm chủ động 
phòng ngừa, ngăn chặn tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc những tác động 
xấu đến sức khỏe người lao động 
Kế hoạch BHLĐ là nghĩa vụ đầu tiên của người SDLĐ về BHLĐ đã 
được quy định trong điều 13 chương IV Nghị định 05/CP. 
Dựa vào kế hoạch BHLĐ người ta có thể đánh giá được ý thức trách 
nhiệm, tính chấp hành pháp luật cũng như sự quan tâm cụ thể đến công tác 
BHLĐ của người SDLĐ. Chỉ khi có kế hoạch BHLĐ thì công tác BHLĐ của 
doanh nghiệp mới được thực hiện tốt. 
b, Nội dung của kế hoạch BHLĐ 
Kế hoạch BHLĐ gồm 5 nội dung chính sau: 
- Các biện pháp về kỹ thuật an toàn và phòng chống cháy nổ. 
- Các biện pháp về kỹ thuật VSLĐ và cải thiện điều kiện làm việc. 
- Trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho NLĐ làm công việc nguy 
hiểm có hại. 
- Chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng ngừa bệnh nghề nghiệp. 
- Tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện về BHLĐ. 
c, Yêu cầu của kế họach BHLĐ 
- Kế hoạch BHLĐ phải đảm bảo vệ sinh ATVSLĐ, đáp ứng yêu cầu sản 
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phù hợp với tình hình doanh nghiệp. 
- Kế hoạch BHLĐ phải bao gồm đủ năm nội dung trên với những biện 
pháp cụ thể kèm theo kinh phí, vật tư, ngày công, thời gian bắt đầu, thời gian 
hoàn thành, trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân trong việc tổ chức thực hiện. 
190 
d, Lập và tổ chức thực hiện kế hoạch BHLĐ 
1. Căn cứ để lập kế hoạch 
- Nhiệm vụ, phương hướng kế hoạch sản xuất kinh doanh và tình hình 
lao động của năm kế hoạch. 
- Kế hoạch BHLĐ của năm trước và những thiếu sót, tồn tại trong công 
tác BHLĐ được rút ra từ các vụ tai nạn lao động, cháy nổ, bệnh nghề nghiệp, từ 
các báo cáo kiểm điểm việc thực hiện công tác BHLĐ năm trước. 
- Các kiến nghị phản ánh của người lao động, ý kiến của tổ chức Công 
đoàn và kiến nghị của đoàn thanh tra, kiểm tra. 
- Tình hình tài chính của doanh nghiệp. Kinh phí trong kế hoạch BHLĐ 
được hạch toán vào giá thành sản phẩm hoặc phí lưu thông của doanh nghiệp. 
2. Tổ chức thực hiện 
- Sau khi kế hoạch BHLĐ được người SDLĐ hoặc cấp có thẩm quyền 
phê duyệt thì bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức triển 
khai thực hiện. 
- Ban BHLĐ hoặc cán bộ BHLĐ phối hợp với bộ phận kế hoạch của 
doanh nghiệp đôn đốc kiểm tra việc thực hiện và thường xuyên báo cáo với 
người SDLĐ, bảo đảm kế hoạch BHLĐ được thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn. 
- Người SDLĐ có trách nhiệm định kỳ kiểm điểm, đánh giá việc thực 
hiện kế hoạch BHLĐ và thông báo kết quả thực hiện cho người lao động trong 
đơn vị biết. 
5.2.2. Công tác huấn luyện ATLĐ, VSLĐ 
a, Cơ sở pháp lý và ý nghĩa của công tác huấn luyện 
Công tác huấn luyện về ATVSLĐ đã được điều 102 của Bộ luật Lao 
động quy định và được cụ thể hóa trong điều 13 chương IV Nghị định 05,CP, 
trong thông tư 08,LĐTBXH ngày 11,4/1995 và Thông tư 23/LĐTBXH ngày 
19/05/1995. 
- Huấn luyện ATVSLĐ là một trong những biện pháp phòng tránh tai 
nạn lao động và bệnh nghề nghiệp có hiệu quả rất cao và rất kinh tế, không đòi 
hỏi mất nhiều tiền bạc cũng như thời gian. 
b, Yêu cầu của công tác huấn luyện 
Công tác huấn luyện ATVS LĐ cần đạt được những yêu cầu sau: 
191 
- Tất cả mọi người tham gia quá trình lao động sản xuất đều phải được 
huấn luyện đầy đủ về ATVSLĐ. 
- Phải có kế hoạch huấn luyện hàng năm trong đó nêu rõ thời gian huấn 
luyện, số đợt huấn luyện, số người huấn luyện (huấn luyện lần đầu và huấn luyện 
lại). 
- Phải có đầy đủ hồ sơ huấn luyện theo đúng quy định: sổ đăng ký huấn 
luyện, biên bản huấn luyện, danh sách kết quả huấn luyện ... 
- Phải đảm bảo huấn luyện đầy đủ các nội dung quy định: Mục đích, ý 
nghĩa của công tác ATVSLĐ, những nội dung cơ bản pháp luật, chế độ, chính 
sách BHLĐ, các quy trình, qui phạm an toàn, các biện pháp tổ chức quản lý sản 
xuất, làm việc ATV ... 
- Phải bảo đảm chất lượng huấn luyện: Tổ chức quản lý chặt chẽ, bố trí 
giảng viên có chất lượng, cung cấp đầy đủ tài liệu đáp ứng yêu cầu huấn luyện, tổ 
chức kiểm tra, sát hạch nghiêm túc, cấp thẻ an toàn hoặc ghi kết quả vào sổ theo 
dõi huấn luyện đối với những người kiểm tra đạt yêu cầu. 
c, Quản lý vệ sinh lao động, sức khoẻ người lao động, bệnh nghề nghiệp 
1. Quản lý vệ sinh lao động 
- Người sử dụng lao động phải có kiến thức về VSLĐ, bệnh nghề nghiệp 
và các biện pháp phòng chống tác hại của môi trường lao động, phải tổ chức cho 
người lao động học tập các kiến thức đó. 
- Phải kiểm tra các yếu tố có hại trong môi trường lao động ít nhất mỗi 
năm một lần và có biện pháp xử lý kịp thời. Có hồ sơ lưu trử và theo dõi kết quả 
đo theo quy định. 
- Phải có luận chứng về các biện pháp bảo đảm ATVSLĐ đối với các 
công trình xây dụng mới hoặc cải tao, các máy móc thiết bị, vật tư có yêu cầu 
nghiêm ngặt về VSLĐ, luận chứng đó phải do thanh tra vệ sinh xét duyệt. 
2. Quản lý sức khoẻ người lao động, bệnh nghề nghiệp 
- Phải trang bị đầy đủ phương tiện kỹ thuật y tế thích hợp, có phương án 
cấp cứu dự phòng để có thể sơ cấp cứu kịp thời. 
- Phải tổ chức lực lượng cấp cứu, tổ chức huấn luyện cho họ phương 
pháp cấp cứu tại chỗ. 
- Tổ chức khám sức khoẻ trước khi tuyển dụng; khám sức khoẻ định kỳ 5 
tháng hoặc một năm một lần. 
192 
- Tổ chức khám bệnh nghề nghiệp cho những người làm việc trong điều 
kiện có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp để phát hiện và điều trị kịp thời. 
3. Chế độ báo cáo 
Người sử dụng lao động phải lập kế hoạch và thực hiện chế độ báo cáo 
định kỳ 3, 5, 12 tháng các nội dung trên cho sở Y tế địa phương. 
d, Khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo định kỳ về tai nạn lao động 
1. Khai báo, điều tra tai nạn lao động 
Tai nạn lao động được phân thành ba loại TNLĐ chết người, TNLĐ nặng 
và TNLĐ nhẹ. Mục đích của công tác điều tra TNLĐ nhằm xác định rõ nguyên 
nhân của TNLĐ, quy rõ trách nhiệm những người để xảy ra TNLĐ, có biện pháp 
xử lý, giáo dục đúng mức và từ đó đề ra những biện pháp thích hợp đề phòng 
những tai nạn tương tự xảy ra. 
Yêu cầu của công tác điều tra TNLĐ là phải phản ánh chính xác, đúng 
thực tế tai nạn, tiến hành điều tra đúng các thủ tục, đúng các mặt như hồ sơ, trách 
nhiệm, chi phí và thời gian theo quy định. 
2. Thống kê báo cáo định kỳ 
* Nguyên tắc chung 
- Các vụ TNLĐ mà người bị tai nạn phải nghỉ 1ngày trở lên đều phải 
thống kê và báo cáo định kỳ. 
- Cơ sở có trụ sở chính đóng ở địa phương nào thì báo cáo định kỳ 
TNLĐ với sở LĐTBXH ở địa phương đó và cơ quan quản lý cấp trên nếu có. 
- Các vụ TNLĐ thuộc lĩnh vực đặc biệt ( phóng xạ, khai thác dầu khí, 
vận tải thủy, bộ, hàng không) ngoài việc báo cáo theo quy định còn phải báo 
cáo với cơ quan nhà nước về ATLĐ, VSLĐ chuyên ngành ở Trung ương. 
* Chế độ báo cáo định kỳ về TNLĐ 
Theo phụ lục thông tư 23/LĐTBXH-TT thì các doanh nghiệp phải tổng 
hợp tình hình TNLĐ trong 5 tháng đầu năm trước ngày 10/7, cả năm trước 
ngày15/1 năm sau và báo cáo với sở LĐTBXH. Ngoài ra doanh nghiệp còn phải 
thực hiện báo cáo chung định kỳ như trên về công tác BHLĐ gửi cơ quan quản lý 
cấp trên theo mẫu phụ lục quy định. 
193 
e, Thực hiện một số chế độ cụ thể về BHLĐ đối với người lao động 
 1. Trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân 
Đối tượng để được trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân là tất cả những 
người lao động trực tiếp trong môi trường có yếu tố nguy hiểm, độc hại, các cán 
bộ quản lý thường xuyên đi thanh tra, kiểm tra, giám sát hiện trường có các yếu 
tố trên, các cán bộ nghiên cứu, giáo viên giảng dạy, sinh viên thực tập, học sinh 
học nghề, người thử việc trong môi trường có yếu tố nguy hiểm, độc hại. 
Yêu cầu đối với phương tiện bảo vệ cá nhân là phải phù hợp việc ngăn 
ngừa có hiệu quả các tác hại của các yếu tố nguy hiểm, độc hại trong môi trường 
lao động nhưng lại thuận tiện và dễ dàng trong sử dụng cũng như bảo quản đồng 
thời bảo đảm đạt tiêu chuẩn quy phạm về ATLĐ của nhà nước ban hành. 
2. Chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong 
điều kiện có yếu tố nguy hiểm độc hại: 
- Khi người lao động đã áp dụng các biện pháp kỹ thuật, các thiết bị an 
toàn vệ sinh lao động để cải thiện điều kiện lao động nhưng chưa khắc phục được 
hết các yếu tố độc hại thì người SDLĐ phải tổ chức bồi dưỡng bằng hiện vật cho 
người lao động để ngăn ngừa bệnh tật và đảm bảo sức khoẻ cho người lao động. 
- Việc tổ chức bồi dưỡng bằng hiện vật phải thực hiện trong ca làm việc, 
bảo đảm thuận tiện và vệ sinh, không được trả bằng tiền, không được đưa vào 
đơn giá tiền lương ( được hạch toán vào giá thành sản phẩm hoặc phí lưu thông). 
Hiện vật dùng bồi dưỡng phải đáp ứng được nhu cầu về giúp cơ thể thải 
độc, bù đắp những tổn thất về năng lượng, các muối khoáng và vi chấtCó thể 
dùng đường, sữa, trứng, chè, hoa quả hoặc các hiện vật có giá trị tương đương. 
3. Chế độ trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp 
Người lao động nếu bị tai nạn sẽ được: 
- Người SDLĐ thanh toán các khoản chi phí y tế và tiền lương từ khi sơ 
cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định thương tật. Tiền lương trả trong thời gian 
chữa trị được tính theo mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng trước khi 
bị TNLĐ. 
- Được hưởng trợ cấp một lần từ 4 đến 12 tháng lương tối thiểu nếu mức 
suy giảm khả năng lao động từ 5 - 30% hoặc hưởng trợ cấp hàng tháng với mức 
từ 0,4 - 1,5 tháng tiền lương tối thiểu nếu mức suy giảm khả năng lao động từ 31 
- 100%. 
194 
- Được phụ cấp phục vụ bằng 80% mức tiền lương tối thiểu nếu mức suy 
giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống, mù 2 mắt, cụt 2 chi, 
tâm thần nặng. 
- Được trang cấp phương tiện trợ giúp cho sinh hoạt phù hợp với tổn thất 
chức năng do tai nạn gây ra như: chân tay giả, mắt giả, răng giả, máy trợ thính, 
xe lăn 
- Người lao động chết khi bị tai nạn lao động ( kể cả chết trong thời gian 
điều trị lần đầu) thì gia đình được trợ cấp một lần bằng 24 tháng tiền lương tối 
thiểu và được hưởng chế độ tử tuất. 
- Người lao động bị mắc bệnh nghề nghiệp theo danh mục bệnh nghề 
nghiệp hiện hành được hưởng chế độ trợ cấp bệnh nghề nghiệp như đối với 
người bị tai nạn lao động nói trên. 
f, Khen thưởng, xử phạt về BHLĐ trong doanh nghiệp 
1. Khen thưởng 
- Khen thưởng riêng về BHLĐ trong các đợt sơ, tổng kết công tác BHLĐ 
của doanh nghiệp bằng hình thức giấy khen và vật chất. 
- Khen thưởng hàng tháng kết hợp thành tích BHLĐ với sản xuất và thể 
hiện trong việc phân loại A, B, C để nhận lương. 
- Những người có thành tích xuất sắc trong một thời gian dài có thể được 
doanh nghiệp đề nghị cấp trên khen thưởng. 
2. Xử phạt 
Có thể xử phạt người lao động vi phạm BHLĐ với những mức sau: 
- Không chấp hành quy định về BHLĐ nhưng chưa gây tai nạn và chưa 
ảnh hưởng đến sản xuất sẽ bị trừ điểm thi đua và chỉ phân loại B, C, không được 
xét lao động giỏi, thậm chí sẽ chậm xét nâng bậc lương. 
- Trường hợp vi phạm nặng hơn tuỳ theo mức độ phạm lỗi có thể bị xử lý 
theo điều 84 của Bộ Luật lao động với các hình thức sau: 
+ Khiển trách 
+ Chuyển làm công việc khác có mức lương thấp hơn tối đa là 5 tháng 
+ Sa thải( chỉ áp dụng trong những trường hợp ghi trong điều 85) 
- Về trách nhiệm vật chất: Nếu người lao động làm hư hỏng dụng cụ, 
thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại cho tài sản của doanh nghiệp thì phải 
195 
bồi thường theo quy định của pháp luật về thiệt hại đã gây ra. Nếu gây thiệt hại 
không nghiêm trọng do sơ suất, thì phải bồi thường nhiều nhất 3 tháng lương và 
bị khấu trừ dần nhưng không quá 30% tiền lương tháng. 
CÂU HỎI ÔN TẬP 
Câu 1: Người lao động trong doanh nghiệp cần nhận thức được các 
quyền lợi và nghĩa vụ gì? 
Câu 2: Trên cương vị của giám đốc doanh nghiệp, anh(chị) sẽ thực thi 
quyền hạn và trách nhiệm gì để đảm bảo công tác ATLĐ? 
Câu 3: Mục đích của công tác BHLĐ? Trên cương vị cán bộ bảo hộ lao 
động của nhà máy, bạn sẽ phải làm những công việc gì trong công tác BHLĐ? 
Câu 4: Trình bày các dạng TNLĐ? Vai trò của tổ chức công đoàn trong 
công tác BHLĐ? 
Câu 5: Mục đích của công tác BHLĐ? Trên cương vị cán bộ bảo hộ lao 
động của nhà máy, bạn sẽ phải làm những công việc gì trong công tác BHLĐ? 
196 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Cẩm nang hàn, PGS.TS Hoàng Tùng, Nxb Khoa học Kỹ thuật, 
năm 1999. 
2. Giáo trình Bảo hộ lao động, PGS.TS Trịnh Khắc Thẩm, Nxb Lao 
động - Xã hội, năm 2007. 
3. Cẩm nang sử dụng dụng cụ cầm tay cơ khí, Nguyễn Văn Tuệ, Nxb Đại 
học Quốc gia TP Hồ Chí Minh, năm 2004. 
4. Khoa học kỹ thuật Bảo hộ Lao động và một số vấn đề về Bảo vệ môi 
trường, PGS.TS Nguyễn Thế Đạt, Nxb Khoa học kỹ thuật, năm 2004. 
5. Kỹ thuật phay, TS. Nguyễn Tiến Đào, Nxb Khoa học Kỹ thuật, 
năm 2000. 
6. Điều khiển số và công nghệ trên máy điều khiển số CNC, PGS.TS 
Nguyễn Đắc Lộc, Nxb Khoa học kỹ thuật, năm 1996. 
7. Kỹ thuật hàn, Trương Công Đạt, Nxb Thanh niên, năm 1998. 
8. An toàn lao động trong sản xuất cơ khí, TS. Nguyễn Lê Ninh, Nxb 
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 1982. 
9. Cơ khí đại cương, PGS.TS Hoàng Tùng, Nxb Khoa học Kỹ thuật. 
năm 2000. 
10. 300 câu hỏi đáp về công tác Bảo hộ lao động của nhiều tác giả, 
Nxb Lao động, năm 2005. 
11. Một số quy tắc an toàn lao động trong hoạt động sản xuất công 
nghiệp của Hội đồng Bảo hộ lao động Thành phố Hồ Chí Minh xuất bản, 
năm 2007. 
12. An toàn - sức khoẻ tại nơi làm việc, Bác sĩ Nguyễn Đức Đãn và TS 
Nguyễn Quốc Triệu, Nxb Xây dựng, năm 1999. 
13. CNC Machines and Safety. 
14. Packing list for open Back inclinable Press Model J23- 40 
15. Các tiêu chuẩn Việt Nam: 
- An toàn máy phay TCVN 5186 - 90 
- Nguyên lý đánh giá rủi ro TCVN 7301 - 2003. 
- Quy phạm kỹ thuật an toàn trong cơ sở cơ khí TCVN 4744 - 89. 
- An toàn máy bào, sọc, chuốt SEV 578 - 77. 
- An toàn tiện TCVN 5185 - 90. 
- An toàn mài TCVN 4725 - 89 . 
- An toàn dụng cụ mài TCVN 3152 - 79 
197 
- Khoảng cách an toàn TCVN 7014 - 2002. 
16. Technical Document JN23 - 40A. 
17. Đặc điểm của gas và bình gas, Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam, 
năm 1998. 
18. Kỹ thuật tiện, Trương Quang Châu dịch, Nxb Thanh niên, năm 
1999. 
19. Yêu cầu chung về an toàn hàn, TCVN 2200, 1978. 
20. ứng dụng thiết bị tự động cắt điện áp không tải máy hàn hồ quang, góp 
phần đảm bảo an toàn cho công nhân hàn điện của KS. Phạm Văn Dương và 
K.S Đinh Thế Đức (Viện BHLĐ). 
21. Giáo trình An toàn lao đông, Lưu Đức Hòa, NXB Đại học bách khoa 
Đà nẵng, 2002 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_ky_thuat_an_toan_lao_dong_va_bao_ve_moi_truong_tr.pdf