Giáo trình Kỹ thuật mạng LAN

Tóm tắt Giáo trình Kỹ thuật mạng LAN: ...các router duy trì một Bảng chọn đường (Routing table) chứa đường đi đến những điểm khác nhau trên toàn mạng. Hai trường quan trọng nhất trong bảng chọn đường của router là Đích đến (Destination) và Bước kế tiếp (Next Hop) cần phải chuyển gói tin để có thể đến được Đích đến. R1—Routing Table Next...ở những khu vực khác nhau. Đường trục của OSPF thì đảm trách việc phân phát thông tin vạch đường giữa các khu vực. Đường trục này bao gồm tất cả các Bộ chọn đường đường biên khu vực, các mạng không thuộc vào các khu vực khác và các router gắn vào chúng. Hình 5.11 – Kiến trúc mạng phân cấp trong ...iao diện được phép BÀI 8: THIẾT KẾ MẠNG CỤC BỘ LAN 1. Giới thiệu tiến trình thiết kế mạng LAN Một trong những bước quan trọng nhất để đảm bảo một hệ thống mạng nhanh và ổn định chính là khâu thiết kế mạng. Nếu một mạng không được thiết kế kỹ lưỡng, nhiều vấn đề không lường trước sẽ phát sinh và ...

doc113 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 351 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Giáo trình Kỹ thuật mạng LAN, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iện bạn nhập địa chỉ số IP cấp phát cho những máy mà bạn định nhập tỉnhloaira trong số IP động như sau: Start Address (địa chỉ IP đầu tiên), End Address (địa chỉ IP cuối cùng) rồi nhấn Add và bạn cũng có thể từng địa chỉ vào mục Start Address sau đó nhấn Add nếu bạn đã nhập xong thì nhấn Next.
Phạm vi các IP đặc biệt không được phân phối
 Hộp thoại xuất hiện bạn nhập chỉ ra thời gian mà địa chỉ IP động sử dụng, lúc đầu máy quy định cho bạn là 8 ngày, bạn có thể sủa đổi vào các mục sau: Days (số ngày), Hours (giờ) và Minutes (phút). Nếu bạn muốn không giới hạn thì chọn tất cả là 0. Chọn rồi nhấn Next.
Thời hạn máy khách có thể sử dụng địa chỉ IP
Hộp thoại xuất hiện hỏi bạn là muốn chỉ ra các dịch vụ khác cho các máy trạm như: DNS, WINS, nếu bạn muốn thì chọn Yes rồi nhấn Next để tiếp tục cấu hình., ngược lại thì chọn No.
Các tuỳ chọn khác
Hộp thoại xuất hiện bạn nhập chỉ vào IP Address của Router (Default Gateway) rồi nhấn Add, Next.
Nhập địa chỉ của Router
Hộp thoại xuất hiện bạn nhập tên Domain và Server của DNS vào hai mục Parent Domain và Server name, địa chỉ IP của máy DNS vào IP Address, nhấn Add, Next.
Hộp thoại xuất hiện để bạn nhập tên server của WINS vào Server name, địa chỉ IP vào IP Address, nhấn Add, Next.
Tên máy phục vụ (Server name) có cài dịch vụ WINS
Trong hộp thoại New Scope Wizard muốn khởi động DHCP ngay hãy chọn Yes, nhấn Next và Finish.. 
Hoàn tất quá trình cấu hình. DHCP
Kiểm tra dịch vụ DHCP trên Server
	Để kiểm tra dịch vụ DHCP cấu hình có bị lỗi không bạn vào cây thư mục như Hình PV.17 sau: nếu bạn thấy biểu tượng có màu xanh là bạn đã cấu hình. đúng.
Address Pool có màu xanh lá cây khi đặt dịch vụ DHCP đúng
Cấu hình IP động cho máy Client
Mục tiêu: bạn đã cấu hình xong dịch vụ DHCP, phần này sẽ hướng dẫn bạn cấu hình. tất cả máy client để nhận IP Address và đăng ký với DHCP server.
Cách cấu hình địa chỉ động trong cửa sổ Local Area Connection Properties
+ Bước 1: Đăng nhập vào một máy cài Win2kPro
+ Bước 2: Trong cửa sổ Control Panel, chọn Network and Dial-Up Connection.
+ Bước 3: Nhấp phải chuột vào mục Local Area Connection, chọn Properties.
+ Bước 4: Trong hộp thoại Internet Protocol (TCP/IP) Properties, chọn Obtain an IP Address automatically.
Cách kiểm tra địa chỉ IP được cấp phát cho máy tính
Thực hiện kiểm tra địa chỉ động được cấp phát như sau:
+ Bước 1: Vào Start-> Run, nhập cmd rồi Enter, cửa sổ DOS xuất hiện.
+ Bước 2: Gõ ipconfig /all | more.
Dùng lệnh ipconfig (với tuỳ chọn /all) để xem các chắc là máy bạn đang sử dụng dịch vụ DHCP, và địa chỉ máy cung cấp dịch vụ DHCP
Gõ lệnh ping địa chỉ IP của một máy bất kỳ.
Lệnh ping để kiểm tra thông mạng
Dịch vụ WINS
Giới thiệu dịch vụ WINS
Microsoft Windows Internet Nameing Sevice (WINS) là dịch vụ phân giải tên, có chức năng phân giải tên máy tính thành địa chỉ IP cho phép các máy tính trên mạng tìm thấy nhau và truyền tải thông tin. WINS hoạt động tốt nhất trong môi trường máy khách /máy phục vụ (Client/Server), nơi máy khách WINS gởi yêu cầu phân giải tên máy phục vụ WINS, đến phiên mình máy phục vụ WINS sẽ phân giải yêu cầu và hồi đáp. Máy tính sử dụng NetBIOS để truyền tải yêu cầu và hồi đáp. Máy tính sử dụng NetBIOS cung cấp API cho phép máy tính trên mạng giao tiếp với nhau. Khi cài đặt giao thức mạng TCP/IP trên máy phục vụ hay máy khách, NetBIOS over TCP/IP (NBT) cũng đồng thời được cài đặt NBT là dịch vụ thuộc tầng Session, cho phép chương trình ứng dụng NetBIOS dựa vào WINS hay tập tin LMHOSTS cục bộ để phân giải tên máy tính thành địa chỉ IP. Trên mạng chạy hệ điều hành trước Windows 2000, WINS là dịch vụ phân giải tên chủ yếu. Ở mạng Windows 2000, vai trò này thuộc về DNS, WINS có vai trò khác, đó là cho phép hệ thống trước Windows 2000 duyệt danh sách tài nguyên trên mạng và cho phép hệ thống Windows 2000 định vị tài nguyên NetBIOS. Trong Microsoft Windows 2000, WINS không được tự động cài đặt khi bạn cài hệ điều hành. Muốn dùng WINS bạn phải cài đặt .
Cài đặt WINS
Các bước cài đặt:
+ Bước 1: Nhấp Stars->Setting->Control Panel
+ Bước 2: Nhấp đúp biểu tượng Add/Remove Programs.
+ Bước 3: Nhấp Add/Remove Windows Components,nhấp next.
+ Bướ 4: Trong phần Components Networking Services chọn WINS.
Cấu hình máy chủ và máy khách với WINS
Để kích hoạt cơ chế phân giải tên WINS trên mạng, bạn phải lập cấu hình. máy phục vụ và máy khách WINS, nhớ khai báo địa chỉ IP của các máy phục vụ WINS trên mạng cho máy khách biết. Dựa vào địa chỉ IP này máy khách có thể giao tiếp với máy phục WINS ở bất cứ đâu trên mạng, cho dù máy phục đang thường trú trên mạng con khác. Máy khách WINS còn giao tiếp thông qua phương pháp broadcast, trong đó máy khách phát rộng thông điệp đến những máy khác trên đoạn mạng cục bộ đang yêu cầu cấp địa chỉ IP. Do thông điệp được phát rộng nên máy phục vụ WINS coi như “ngồi chơi xơi nước”. Máy khách nào không cài WINS nhưng có hỗ trợ loại hình phát rộng thông điệp cũng có thể vận dụng phươg pháp này phân giải tên máy tính thành địa chỉ IP.
Khi máy khách giao tiếp với máy phục vụ WINS, chúng thiết lập phiên giao tiếp có ba phiên chủ yếu:
+ Đăng ký tên: Suốt tiến trình đăng ký tên, máy khách cung cấp tên máy tính và địa chỉ IP của nó cho máy phục vụ và yêu cầu máy phục vụ đưa thông tin này vào cơ sở dữ liệu WINS, Hình PV. 21
+ Gia hạn tên: Tên đăng ký không có hiệu lực vĩnh viễn. Thay vào đó, máy khách chỉ được phép sử dụng tên trong một giai đoạn cụ thể, gọi là thời gian thuê bao (lease). Máy khách còn được quy định thời gian bắt buộc phải gia hạn tên thuê bao, gọi là chu kỳ gia hạn (renewal interval). Máy khách phải đăng ký lại với máy với máy phục vụ WINS theo chu kỳ gia hạn đã ấn định.
+ Giải phóng tên: Nếu máy khách không thể gia hạn tên thuê bao, tên đăng ký sẽ được giải phóng, cho phép hệ thống khác trên cùng mạng có cơ hội sử dụng tên máy tính hay địa chỉ IP này. Tên cũng được giải phóng khi bạn đóng máy khách WINS bất kỳ.
Các phương pháp phân giải tên
Khi máy khách thiết lập phiên giao tiếp với máy phục vụ WINS, máy khách có thể yêu cầu cung cấp dịch vụ phân giải tên. Áp dụng phương pháp nào để phân giải tên máy tính thành địa chỉ IP còn tuỳ thuộc vào cấu hình mạng. Có bốn phương pháp phân giải tên máy tính khả dụng:
B-node: Phát rộng thông điệp nhằm phân giải tên máy tính thành địa chỉ IP. Những máy tính cần phân giải tên sẽ phát rộng thông điệp đến từng máy chủ trên mạng cục bộ, yêu cầu cấp địa chỉ IP cho máy tính cụ thể.
P-node: Dùng máy phục vụ WINS phân giải tên máy tính thành địa chỉ IP. Như đã giải thích trước phiên máy khách gồm ba phần: đăng ký tên, gia hạn tên, và giải phóng tên. Khi cần phân giải tên máy tính thành địa chỉ IP, máy khách gởi thông điệp truy vấn máy phục vụ, đến phiên mình, máy phục vụ sẽ hồi đáp cho máy khách.
M-node (Modified Node): Kết hợp giữa B-node và P-node, với M-node, máy khách WINS trước tiên sẽ thử dùng B-node phân giải tên. Nếu thất bại, máy khách lại dùng đến P-node. Do B-node được sử dụng trước, nên phương pháp này cũng gặp trở lại ở mức độ sử dụng dải thông mạng, hệt như B-node.
H-node (Hybrib Node): Cũng kết hợp B-node và P-node nhưng ở đây máy khách WINS sẽ thử áp dụng P-node phân giải tên. Trường hợp thất bại, máy khách sẽ cố phát rộng thông điệp với B-node. Vì P-node là phương pháp chính nên H-node cung cấp hiệu suất thi hành tối ưu trên hầu hết mạng. H-node cũng là phương pháp mặc định cho hoạt động phân giải tên WINS.
Cấu hình máy phục vụ WINS
Khi cài đặt máy phục vụ WINS máy phục được lập cấu hình. với các xác lập mặc định, bạn có thể thay đổi xác lập mặc định:
1. Trong console WINS, nhấp nút phải chuột vào máy phục vụ cần làm việc,chọn properties mở hộp thoại sau, 
2. Thay đổi giá trị thuộc tính trên các trang Genaral, Interval, Database Verification, Advance(tìm hiểu sau).
3. Nhấp OK khi xong việc.
Cấu hình máy khách WINS
1. Trên desktop, nhấp chuột phải vào My Network Place chọn Properties, nhấp phải vào Local Connection chọn Properties.
2. Nhấp đôi vài Internet Protocol(TCI/IP), Nhấp vào Advance, chọn WINS.
3. Chọn tiếp Add, nhập vào IP của WINS server, nhấp Add..
Bổ sung máy chủ WINS
Khi cài đặt máy phục vụ mới, máy này được lập cấu hình. với các xác lập mặc định. Bạn có thể xem và và thay đổi xác lập mặc định bất cứ lúc nào thông qua console WINS. Console WINS truy cập từ thư mục Adminitrative Tools (common), là nơi bạn quản lý các máy phục vụ WINS trên mạng. Cửa sổ chính của console WINS; được chia thành hai khung. Khung bên trái liệt kê máy phục vụ WINS trong vùng theo địa chỉ IP, kể cả máy tính cục bộ, nếu đấy cũng là máy phục vụ WINS.
Nếu một máy phục vụ WINS cần lập cấu hình không có tên trong console WINS, tiến hành bổ sung vào console như sau:
+ Bước 1: Nhấp nút phải chuột vào WINS bên khung trái,chọn Add Server.
+ Bước 2: Gõ địa chỉ IP hay tên máy tính của máy phục vụ WINS được quản lý, Hình PV. 26
+ Bước 3: Nhấp OK.Khung bên trái xuất hiện thêm mục nhập dành cho máy phục vụ WINS này, Hình PV. 27
Khởi động và ngừng WINS:
Công tác quản lý máy phục vụ WINS được thực hiện qua Windows Internet Naming Service. Tương tự mọi dịch vụ khác, bạn có thể khởi động, ngừng hẳn hay tạm dừng tiếp tục chạy WINS trong thư mục Servers của Computer Management hay từ dòng lệnh. 
Để quản lý máy phục vụ WINS thông qua Computer Management nhấp nút phải chuột vào WINS, chọn All Task, Start, Stop, Pause, Resume, Restart tuỳ tình huống. Cũng có thể quản lý WINS trong console WINS: Nhấp nút phải chuột vào “máy phục vụ” sẽ được quản lý trong console WINS chọn All Tasks, chọn tiếp Start, Stop, Pause, Resume, Restart, tuỳ tình huống, Hình PV. 28
Xem thống kê trên máy chủ:
Chức năng thống kê máy phục vụ cung cấp thông tin tóm tắt cho WINS, thuận tiện cho việc giám sát và sử lý lỗi ở WINS, để xem chỉ cần nhấp nút chuột vào máy phục vụ WINS trong console WINS, chọn Display Server Statistics, Hình PV. 29
Server Start Time: Thời điểm WINS khởi động trên máy phục vụ.
Database Initialized: Thời điểm cơ sở dữ liệu WINS được khởi tạo.
Statistics Last Cleared: Thời điểm thông tin thống kê máy phục vụ được xoá lần cuối.
Last Piriodic Replication: Thời điểm cơ sở dữ liệu WINS được sao chép lần cuối, dựa trên tần số sao chép quy định trong hộp thoại Pull Prarner Properties.
Last Manual Replication: Thời điểm cơ sở dữ liệu WINS được nhà quản trị sao chép lần cuối.
Last Net Update Replication: Thời điểm cơ sở dữ liệu WINS được sao chép lần cuối dựa trên thông tin về hoạt động đấy (push).
Last Address Change Replication: Thời điểm cơ sở dữ liệu WINS được sao chép lần cuối dựa trên thông điệp thay đổi địa chỉ.
Total Queries: Tổng số vấn tin (yêu cầu ) máy phục vụ nhận được kể từ lần khởi động cuối cùng. Records Found cho biết số yêu cầu được giải quyết thành công. Records Not Found chỉ ra số yêu cầu thất bại.
Total Release: Tổng số thông điệp nhận được,cho biết có một chương trình ứng dụng NetBIOS đã giải phóng tên đăng ký của nó và tự đóng lại. Records Found chỉ ra số lần giải phóng thành công. Records Not Found biểu thị số lần giải phóng thất bại.
Unique Registrations: Tổng số thông điệp đăng ký tên nhận được từ máy khách WINS (và đã được duyệt). Conflicts nêu rõ số trường hợp trùng tên gặp phải đối với mỗi tên máy tính. Renewals cho biết số lần gia hạn nhận được cho từng tên máy tính không trùng lặp.
Group Registrations: Tổng số thông điệp đăng ký tên nhận được từ nhóm. Conflics chỉ ra số lần trùng lặp đối với tên nhóm. Renewals cho biết số lần nhận được gia hạn cho tên nhóm.
Total Registrations: Tổng số thông điệp đăng ký tên nhận đuợc từ máy khách. 
Last Periodic Scavenging: Lần xoá cuối cùng xảy ra dựa trên tần số gia hạn ấn định trong hộp thoại WINS Sover Configuration.
Last Extintion Scavenging: Lần xoá cuối cùng dựa trên tần số xoá trắng quy định trong hộp thoại WINS Sever Configuration.
Last Verification Scavenging: Lần xoá cuối cùng xảy ra dựa trên tần số kiểm tra định rõ trong hộp thoại WINS Server Configuration.
Cấu hình máy phục vụ WINS
Khi cài đặt máy phục vụ WINS, máy phục được lập cấu hình với các thông số xác lập mặc định. Bạn có thể thay đổi như sau:
Trong console WINS, nhấp nút phải chuột vào máy phục vụ cần làm việc,chọn 
properties mở hộp thoại 
2. Thay đổi giá trị thuộc tính trên các trang Genaral, Interval, Database Verification, Advance.
3. Nhấp OK khi xong việc.
Cập nhật thông tin thống kê WINS
Mặc định, những thống kê WINS được cập nhật cứ 10 phút/ lần. Nếu muốn bạn có thể thay đổi tần số cập nhật hay ngừng hẳn đặc tính tự động cập nhật:
Trong console WINS, nhấp nút phải chuột vào máy phục vụ cần làm việc, chọn properties.
Nhấp thẻ(tab) Genaral.
Ấn định tần số cập nhật: chọn Automatically Update Statistics Every, rồi gõ giá trị biểu thị tần số cập nhật.
Ngừng tự động cập nhật: xoá chọn Automatically Update Statistics Every. Nhấp OK
Quản lý hoạt động đăng ký, gia hạn và giải phóng tên
Tên máy tính được đăng ký trong cơ sở dữ liệu WINS theo khoảng thời gian cụ thể, gọi là thời gian thuê bao. Bằng cách quy định tần số gia hạn, xoá trắng và kiểm tra, bạn sẽ kiểm soát được nhiều phương diện của thuê bao tên.
Trong console WINS, nhấp chuột phải chọn máy phục vụ cần quản lý, chọn properties.Chuyển sang trang Interval,
Renewal Interval: Định rõ thời gian có hiệu lực của tên thuê bao,qua đó máy khách WINS bắt buộc phải gia hạn tên máy tính của mình. Thông thường máy khách sẽ cố gia hạn khi 50% thời hạn thuê bao đã trôi qua, giá trị tối thiểu là 40 phút. Gía trị mặc định là 6 ngày, có nghĩa máy tính sẽ cố gia hạn tên thuê bao 7 ngày/lần. Tên máy tính nào không gia hạn sẽ bị đánh dấu và được giải phóng (released).
Extinction Interval: Quy định thời hạn tên máy tính có thể bị đánh dấu là biến mất (extinct). Khi tên máy tính đã được giải phóng, bước kế tiếp là đánh dấu nó đã biến mất. Gía trị này phải lớn hơn hay bằng gía trị Renewal Interval, tức 4 ngày.
Verification Interval: Định rõ thời hạn sau đó một máy phục vụ WINS phải kiểm tra những tên cũ mà nó không sỡ hữu. Nếu tên không còn hoạt động, chúng có thể bị xoá, giá trị tối thiểu là 24 ngày. Thường thì, tên máy tính được đăng ký ở máy phục vụ WINS khác sẽ có chủ sỡ hữu khác, vì thế chúng được xếp vào hạng mục này.
Ghi nhận các sự kiện vào nhật ký sự kiện của Windows
Sự kiện WINS tự động được ghi nhận vào nhật ký sự kiện hệ thống. Mặc dù không thể vô hiệu hoá đặc tính này, bạn vẫn được phép kích hoạt tạm thời chế độ ghi nhật ký chi tiết, nhằm giúp sử lý lỗi WINS, cách làm như sau:
Trong Console WINS, nhấp nút phải chuột vào máy phục vụ cần làm việc, chọn Properties.
Mở trang Advanced, chọn Log Detail Events To Thew Widows Event Logs, 
Chọn số hiệu phiên bản cho cơ sở dữ liệu WINS
Số hiệu phiên bản (version ID) dành cho cơ sở dữ liệu WINS tự động cập nhật khi thực hiện thay đổi cho cơ sỡ dữ liệu. Nếu cơ sở dữ liệu WINS đột nhiên bị hỏng, buộc phải phục hồi cơ sỡ dữ liệu qua mạng, bạn sẽ cần truy cập máy phục vụ WINS chính, định version ID ở giá trị cao hơn giá trị tướng ứng trên mọi đối tác ở xa, muốn xem và thay đổi số hiệu phiên bản hiện hành:
Trong Console WINS, nhấp phải chuột vào Active Registrations, chọn Find Owner mở hộp thoại cùng tên.
Trên trang Owners, cột Hightest ID chỉ rõ số hiệu phiên bản cao nhất đang dùng trên máy phục vụ. Gía trị này được ấn định theo dạng thức thập lục phân với giá trị tối đa là 231
Lưu ý giá trị version cao nhất, nhấp cancel .
Nhấp phải chuột vào mục nhập dành cho máy phục vụ WINS chính ở khung trái, chọn Properties.
Trên trang Advance, gõ giá trị mới vào trường Starting Version ID. Phải gõ giá trị này cho đúng thập lục phân và nhấp OK.
Lưu và phục hồi cấu hình WINS
Sau khi lập cấu hình WINS cần thiết hãy lưu thông tin cấu hình để sau này có thể phục hồi nó trên máy phục vụ WINS. Muốn thế, gõ netsh WINS dump>>winsconfig.dmp tại dấu nhắc lệnh, 
Hình PV. 35
Ở ví dụ này, winsconfig.dmp là tên kịch bản cấu hình sẽ tạo. Tạo xong kịch bản, gõ nesth exec winsconfig.dmp tại dấu nhắc lệnh nếu cần phục hồi cấu hình.
Hình PV. 36
Quản lý cơ sở dữ liệu WINS :
Bạn phải tích cực quản lý WINS hầu duy trì tính hiệu quả của hoạt động phân giải tên trên mạng. Những mục tiếp theo trình bày các tác vụ quản lý thông thường.
Khảo sát kết quả ánh xạ trong cơ sở dữ liệu WINS
Khi thư mục Active Registrations được chọn ở khung bên trái, khung bên phải của console WINS sẽ liệt kê những mẩu tin bạn đã chọn xem. Mỗi mục nhập biểu thị một mẫu tin trong cơ sở dữ liệu WINS. Bên trái mục nhập xuất hiện một trong hai biểu tượng. Biểu tượng nhiều máy tính nêu rõ kết quả ánh xạ là tên nhóm, vùng, nhóm Internet. Ánh xạ còn cho biết thêm những thông tin sau đây:
Record Name: Tên NetBIOS hoàn chỉnh của máy tính, nhóm, hay dịch vụ đăng ký trong cơ sở dữ liệu .
Type: Loại mẩu tin phối hợp với kết quả ánh xạ này, như 00h Workstation.
IP Adress: Địa chỉ IP phối hợp với kết quả ánh xạ.
State: Trạng thái của mẩu tin, chẳng hạn Active (hoạt động) hay Released (được giải phóng)
Owner: Địa chỉ IP của máy phục vụ WINS sở hữu mẫu tin.
Version: Số hiệu phiên bản của cơ sở dữ liệu nguồn,tức nơi mẩu tin tạo thành.
Expiration: Ngày/giờ hết hiệu lực kết quả ánh xạ,các ánh xạ tĩnh có xác lập Expiration là Infinite, có nghĩa chúng có hiệu lực vô thời hạn (trừ khi bị chồng hay xoá đi).
Kiểm tra tính nhất quán của cơ sở dữ liệu WINS 
Áp dụng cách sau để kiểm tra tính nhất quán của cơ sở dữ liệu:
+ Nhấp nút phải chuột lên máy phục vụ cần sử lý trong console WINS, chọn Properties, 
+ Trên trang Database Verification, chọn Verify Database Consistency EveryGõ tần số kiểm tra ví dụ 24 giờ /lần hay 48 giờ /lần.
+ Ở trường Begin Verify At, gõ thời điểm bắt đầu kiểm tra, dựa vào chu kỳ 24 giờ.
Nếu cần, định rõ giá trị Maximum Number Of Records Verified Each Priod. Giá trị mặc định là 30000.
Có thể kiểm tra mẫu tin dựa vào các máy phục vụ chủ sở hữu hay dựa vào những đối tác được chọn ngẫu nhiên. Phương pháp chọn ngẫu nhiên cho kết quả chính xác nhất trên mạng rất lớn, nơi bạn không thể kiểm tra toàn bộ mẫu tin trong chỉ một lần. Còn không thì hãy chọn Owner Server để kiểm tra mẩu tin trên máy phục vụ được chỉ định là chủ sở hữu mẩu tin.
+ Nhấp OK khi xong việc.
Sao lưu và phục hồi cơ sở dữ liệu WINS
Lập cấu hình cho WINS tự động sao lưu
Mặc định cơ sở dữ liệu WINS không được sao lưu. Nếu cơ sỡ dữ liệu gặp sự cố, bạn sẽ vô phương phục hồi. Nhằm bảo toàn cơ sỡ dữ liệu trước những sự cố bất kỳ, hãy thiết lập chế độ sao lưu tự động hay tự mình thực hiện sao lưu theo định kỳ.
+ Nhấp phải chuột vào máy phục vụ mong muốn trong console WINS, chọn Properties.
+ Trên General, gõ đuờng dẫn thư mục sẽ chứa bản sao lưu vào trường Default Backup Path. Nhấp Browse nếu muốn duyệt tìm thư mục, 
+ Chọn Backup Database During Server Shutdown nhằm đảm bảo cơ sở dữ liệu được sao lưu mỗi khi máy phục vụ WINS ngừng vận hành.
+ Nhấp OK, cơ sở dữ liệu sẽ tự động được sao lưu cứ 3 giờ/lần.
Phục hồi cơ sở dữ liệu
Điều kiện để phục hồi là phải có sẵn bản sao lưu hoàn chỉnh của cơ sở dữ liệu WINS.
+ Chọn máy phục vụ cần làm việc trong console WINS 
+ Nhấp menu Action, chọn All Tasks->Stop.
+ Chọn Retore Database cũng từ menu Action.
+ Trong Browse For Folder, chọn thư mục con wins_back, vốn chứa bản sao lưu mới nhất, rồi nhấp OK.
+ Nếu phục hồi thành công, cơ sở dữ liệu WINS sẽ được trả về trạng thái tại thời điểm sao lưu. Chọn ActionàAllTasksàStart.
+ Trường hợp phục hồi thất bại, có lẽ bạn phải xoá mọi tập tin WINS và lại tạo dựng từ đầu.
Xoá trắng WINS và bắt đầu với cơ sở dữ liệu mới:
Nếu WINS không phục hồi từ bản sao lưu hay không khởi động bình thường, giải pháp là xoá trắng mọi mẩu tin và nhật ký WINS, sau đó xây dựng tất cả từ cơ sở dữ liệu mới. Theo các bước sau:
Trong Console WINS, chọn Properties từ menu tắt của máy phục vụ cần làm việc.
Trên trang Advanced, lưu ý đường dẫn thư mục ở trường Database Path, nhấp OK đóng hộp thoại lại.
Chọn ActionàAllTasksàStop ngừng vận hành máy phục vụ.
Mở Microsoft Windows Explorer, xoá tất cả tập tin trong thư mục cơ sở dữ liệu WINS.
Trong Console WINS nhấp nút phải chuột vào máy phục vụ đang định phục hồi, chọn AllTasksàStart khởi động lại máy phục vụ WINS, 

File đính kèm:

  • docgiao_trinh_ky_thuat_mang_lan.doc