Giáo trình Lịch sử Lớp 12 - Nước Mĩ

Tóm tắt Giáo trình Lịch sử Lớp 12 - Nước Mĩ: ... cuộc, buôn bán vũ khí cho cả hai bên tham chiến để thu lợi nhuận.Sau CTTG thứ hai, Mĩ đã thu được 114 tỉ đô la lợi nhận do buôn bán vũ khí.Có thẻ nói.Mĩ đã làm giàu trên sự đổ nát của châu Âu và thế giới.Mĩ tham chiến song thiệt hại không lớn , chiến sự không đến nước Mĩ, đất nước... khăn trong nước. + Tuy nhiên, sự phát triêể kinh tế không làm cho nước Mĩ hoàn toàn ổn định, xã hội Mĩ vẫn chứa đựng nhiều mâuthuẫn của các tầng lớp xã hội, hố ngăn cách giàu nghèo rất lớn. Ở Mĩ có 400 người có thu nhập hàng năm từ 185 triệu USD trở lên, tương phản với 25 triệu ngườ... phải bảo vệ ĐNA bằng cách ngăn chặn chue nghĩa cộng sản từ Việt Nam và Đông Dương”. Sự thất bại của Mĩ ở Việt Nam làm đảo lộn chiến lược toàn cầu của Mĩ, ảnh hưởng lớn đến nội tình nước Mĩ ở giai đoạn này gây nên làng sóng chống chiến tranh Việt Nam ngay trên đất Mĩ. * Hoạt động 1...

pdf15 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 330 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Giáo trình Lịch sử Lớp 12 - Nước Mĩ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NƯỚC MĨ 
I /MỤC TIÊU BÀI HỌC 
1. Về kiến thức 
Qua bài này giúp học sinh nắm đựơc: 
- Nắm đựơc quá trình phát riển của nước Mĩ từ sau chiến tranh thế giới thứ 
hai đến nay (1945 – 2000). 
- Nhận thức được vị trí, vai trò hàng đầu của nwosc Mĩ trong đời sống quốc 
tế. 
- Nắm được những thành tựu cơ bản của Mĩ trong các lĩnh vực khoa học, kĩ 
thuật, thể thao, văn hoá 
2. Về tư tưởng : 
- Tự hào hơn về cuộc káng chiến chống Mĩ của nhân dân ta trước một đế 
quốc hùng mạnh như Mĩ. 
- Nhận thức được ảnh hưởng của chiến tranh Việt nam đến nước Mĩ trong 
giai đoạn này. 
- Ý thức hơn về trách nhiệm của tuổi trẻ ngày nay đối với công cuộc hện đại 
hoá đất nước. 
3. Về kĩ năng: 
- Các kĩ năng tư duy,: So sánh, phân tích, tổng hợp, đánh giá sự kiện. 
II. THIẾT BỊ VÀ TÀI LIỆU DẠY HỌC 
- Bản đồ nước Mĩ, bản đồ thế giới thời kì sau chiến tranh lạnh. 
- Bộ đĩa Encatar (2004) ( Phần nước Mĩ và thế giới chung). 
III.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC 
1.Kiểm ta bài cũ: 
 * Câu hỏi: 
1. Nêu khái quát nhữn thắng lợi trong cuộc đấu trah giành và bảo vệ độc lập 
của các nước Mĩ latinh sau CTTG thứ hai. 
2. Thành tựu và khó khăn về kinh tế - xã hội của các nwsc MLT sau chiến 
tranh thế giới thứ hai. 
2. Dẫn dắt vào bài mới 
Trước hết, GV khái quát đôi nét về hệ thống TBCN:Sau chiến tranh 
thế giới thứ hai, CNTB phát triển qua 4 giai đoạn: 1945 – 1950,, 1950=-
1773, 1973-1991, 1991 -2000.Ba trung tâm chủ yếu của hệ thống TBCN đó 
là Mĩ, Tây Âu và Nhật Bản. 
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ đã vươn lên vị trí cường quốc 
hàng đầu, số 1 thế giới, có quyền lực và tham vọng, luôn theo đuổi mưu đồ 
bá chủ thế giới.Vậy, dựa vào đâu Mĩ có thể đặt ra cho mình những mục tiêu 
và tham vọng ấy? Để hiểu rõ hơn, chúng ta sẽ đi tìm hiểu sự phát triển, tiềm 
lực kinh tế - tài chính và quân sự của Mĩ . 
 3. Tiến trình tổ chức dạy học 
Hoạt động của GV và HS Kiến thứ cơ bản 
* Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân 
- GV trình bày: sau chiến tranh, 
trong khi các nước châu Âu bị thiệt 
hại nặng nề và phải mất tít nhât 5 
năm mới có thể phục hồi nền kinh 
tế, thì Mĩ lại diễn ra một hiện tượng 
ngược lại: Sau chiến tranh, kinh tế 
Mĩ phát triển mạnh mẽ. 
* Hoạt động 2: Cá nhân 
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK, 
nhận xét con số nói lên sự phát triển 
kinh tế Mĩ sau chiến tranh. 
- Hs nhìn vào số liệu, đưa ra đánh 
giá, nhận xét. 
- GV nhận xét, kết luận: Kinh tế Mĩ 
phát triển ở mọi lĩnh vực: công 
I. Nước Mĩ từ 1945-1973 
* Về kinh tế 
- Sau CTTG thứ hai, kinh tế Mĩ phát 
triển mnạh mẽ.Biểu hiện: 
+ Sản lượng công nghiệp chiếm 56,5 
% sản lượng công ngiệp thế giới. 
(1948). 
+ Sản lượng nông nhgiệp 1949 bằng 
hai lần sản lượng nôngnghiệp của 
Anh, Pháp, Đức, Italia, Nhật cộng 
lại. 
+ nắm 50% tàu bè đi lại trên biển. 
+ Chiếm ¾ dự trữ vàng của thế giới 
+ Kinh tế Mĩ chiếm gần 40% tổng 
sảm phẩm kinh tế thế giới. 
 Khoảng 20 năm sau chiến tranh, Mĩ 
là trung tâm kinh tế tài chính lớn 
nghiệp, nông nghiệp, nông nghệp, 
giao thông vận tải, tiền tệ.. Tài sản 
nước Mĩ bằng ½ tài sản thế giới, trở 
thành nước giàu mạnh nhất thế giới., 
tiềm lực kinh tế-tài chính vô cùng to 
lớn.trong 20 năm đầu sau chiến 
tranh, Mĩ là trung tâm kinh tế - tài 
chính lớn nhất thế giới. 
* Hoạt động 3: Cả lớp và cá nhân 
- GV nguyên nhân nào dẫn đêns sự 
phát triển nhảy vọt của nền kinh tế 
Mĩ sau chiến tranh? 
- HS theo dõi, trả lời câu hỏi. 
- GV tập trung phân tích, làm rõ một 
số nguyên nhân cơ bản: 
+ Diều kiện tự nhiên thuận lợi để 
phát triển kinh tế: đất rộng, phì 
nhiêu, tài nguyên phong phú, nhân 
lực dồi dào. 
+ Mĩ đã lợi dụng chiến tranh để làm 
nhất thê giới. 
- Nguyên nhân: 
+ Lãnh thổ rộng lớn, tàinguyên 
phong phú, nguồn nhân lực dồi dào, 
có trình độ KHKT cao, năng động, 
sáng tạo. 
+ Mĩ lợi dụng chiến tranh để làmm 
giàu, thu lợi từ buôn bán vũ khí. 
+ Ứng dụng thành ông thành tựu 
KHKT hiện đại vào sản xuất. 
+ Tập trung sản xuất và tư bản cao, 
các công ty độc quyền có sức sản 
giàuêTrong cả hai cuộc đại chiến thế 
giới, lúcđầu Mĩ đều đứng ngoài 
cuộc, buôn bán vũ khí cho cả hai 
bên tham chiến để thu lợi nhuận.Sau 
CTTG thứ hai, Mĩ đã thu được 114 
tỉ đô la lợi nhận do buôn bán vũ 
khí.Có thẻ nói.Mĩ đã làm giàu trên 
sự đổ nát của châu Âu và thế 
giới.Mĩ tham chiến song thiệt hại 
không lớn , chiến sự không đến 
nước Mĩ, đất nước không bị chiến 
tranh tàn phá.Mĩ có 30 vạn nngười 
chết bởi chiến tranh trong khi Liên 
Xô hơn 26,5 triệu và toàn thế giới là 
trên 56 triệu. 
+ Mĩ được thừa hưởng những thành 
tựu KHKT của thế giới. Trong chiến 
tranh, nhiều nhà khoa học lỗi lạc đac 
chạy sang Mĩ vì ở đó có điều kiện 
hoà bình và làm việt tốt hơn.Vì vậy, 
xuất và cạnh tranh có hiệu quả. 
+ Do chính sách và biện pháp điều 
tiết của nhà nước. 
Mĩ trở thành nơi khởi đầu của cuộc 
CMKHKT lần thứ hai. Mĩ đã ứng 
dụng thành công những thành tựu 
KHKT vào trong sản xuất để tăng 
năng suất lao động và hạ giá thành 
sản phẩm. 
+ Do trình độ tập trung sản xuất và 
tư bản rất cao, vì vậy, các công ti 
khổng lồ, có sức sản xuất và cạnh 
tranh lớn. 
- GV kết luận: Sau chiến tranh,Mĩ 
hội tụ đủ mọi điều kiện thuận lợi đẻ 
phát triển kinh tế. 
* Hoạt động 5: Cả lớp và cá nhân 
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK : 
những thành tựu KHKT của Mĩ. 
- GV có thể đàm thoại với HS về 
những thành tựu KHKT của Mĩ 
như: 
+ Máy tính: công cụ đa năng để lưu 
* Về khoa học, kỹ thuật 
- Mĩ là nơi khởi đầu cuộc CMKHKT 
hiện đại và đạt đực những thành tựu 
lớn. 
- Thành tựu: Mĩ đi đầu trong các lĩnh 
vực: 
giữ, xử lí thông tin rất linh hoạt, 
nhất là hiện nay máy tính được nối 
mạng Internet, công cụ của nó ngày 
càng lớn.Một đĩa mềm có thể chức 
thông tin bằng cả một thư viện.Thế 
hệ vi tính do người Mĩ chế tạo đầu 
tiên có kích cỡ lớn bằng nưra gian 
phòng. 
+Pôlime và vật liệu tổng hợp có 
những thuộc tính mà vật liệu tự 
nhiên không có: siêu nhẹ, siêu bền, 
siêu cứng 
+ Khai thác bức tranh trong SGK: 
trung tâm hàng không vũ trụ 
Kennơđi.: Những thành tựu đó ứng 
dụng đã thúc đẩy kinh tế Mĩ phát 
triển nhanh, đời sống vật chất và 
tinh thần của nhân dân đựơc cải 
thiện ( Liên hệ hiện nay, Mĩ có 
những cửa hàng miễn phí cho những 
+ Chế tạo công cụ mới: Máy tính, 
máy điện tử, máy tự động. 
+ Chế tạo vật liệu mới: Pôlime, vật 
liệu tổng hợp. 
+ Tìm ra nguồn năng lượng mới. 
+ Chinh phục vũ trụ: đưa con người 
lên mặt trăng. 
+ Đi đầu trong cuộc “cách mạng 
xanh” trong nông nghiệp. 
* Về chính trị -xã hội 
người thất nghiệp). 
* Hoạt động 6: Cả lớp 
- GV trình bày những chíng sách đối 
nội và đối ngoại của Mĩ. 
- Chính sách đối nội chủ yếu của Mĩ 
đều nhằm cải thiện tình hình xã 
hội.Mỗi đời Tổng thống Mĩ đều đưa 
ra chính sách nhằm khắc phục tình 
hình khó khăn trong nước. 
+ Tuy nhiên, sự phát triêể kinh tế 
không làm cho nước Mĩ hoàn toàn 
ổn định, xã hội Mĩ vẫn chứa đựng 
nhiều mâuthuẫn của các tầng lớp xã 
hội, hố ngăn cách giàu nghèo rất 
lớn. Ở Mĩ có 400 người có thu nhập 
hàng năm từ 185 triệu USD trở lên, 
tương phản với 25 triệu người sống 
dươiú mức nghèo khổ. Ở Mĩ thuờng 
xuyên diễn ra những bê bối chính 
trị. ( Vuh Oateghết. 
- Chính sách đối nội chủ yếu của Mĩ 
đều nhằm cải thiện tình hình xã hội, 
khắc phục những khó khăn trong 
nước. 
- Xã hội Mĩ không hoàn toàn ổn 
định, chứa đựng nhiều mâu thuẫn: 
giai cấp, sắc tộc, nạn thất nghiệp, 
nhiều tệ nạn xã hội khác. 
* Chính sách đối ngoại 
- Sau CTTTG thứ hai, Mĩ đã triển 
khai chiến lược toàn cầu với tham 
* Hoạt động 7: cả lớp 
- GV trình bày những chính sách đối 
ngoại của Mĩ, tập trung phân tích 
một số nội dung: 
+ Sau chiến tranh, dựa vào tiềm lực 
kinh tê – tài chính, quân sự to lớn, 
Mĩ đã triển khai chiến lược toàn cầu 
với tham vọng làm bá chủ thế giới. 
Đời Tổngthống nào của Mĩ, chính 
sách đối ngoại dù mềm dẽo hay 
cứng rắn dều nhằm theo đuổi chiến 
lược toàn cầu. 
+ Hoạ thuyết toàn cầu đầu tiên đó 
là học thuyết Truman, khởi xướng 
cuộc chiến tranh lạnh. Tháng 
3/1947, Tổng thống Truman đọc 
diễn văn trước Quốc hội Mĩ , chính 
thức đưa ra học thuyết Truman.Theo 
Truman, ĩ phải đứng ra đảm nhận xứ 
mạng lãnh đạo “thế giới tự do”, phải 
vọng bá chủ thế giới. 
- Mục tiêu: 
+ Ngăn chặn, đẩy lùi, tiến tới tiêu 
diệt CNXH. 
+ Đàn áp phong trào cách mạng thế 
giới. 
+ Khống chế , chi phối các nước 
Đông minh 
- Thực hiện; 
+ Khởi xướng cuộc chiến tranh lạnh, 
gây chiến tranh xung đột nhiều nơi, 
tiêu biểu là chiến tranh xâm lược 
Việt Nam ( 1954-1975), can thiệp, 
lật đổ chính quyền nhiều nơi trên thế 
giới. 
- Bắt tay với các nước lớn XHCN: 
2/1972 Tổng thống Mĩ thăm TQuốc, 
5/1972, thăm Liên Xô nhằm thực 
hiện hoà hoãn với 2 nước này để dễ 
bề chống lại PTCMTG. 
giúp ỡ các daâ tộc trên thế giới 
chống lại sự “đe doạ” của chủ nghĩa 
cộbg sản., chống lại sự “bành 
trướng” của Liên Xô. 
+ Để khống chế, chi phối các nước 
tư bản Đồng minh lệ thuộc vào Mĩ, 
tháng 6/1947Mĩ đã triển khai kế 
hoạch Mácsan ( mang tên ngoại 
trưởng Mĩ Mácsan ). Các nươsc Tây 
Âu đã nhận viện trợ của Mĩ đẻ phục 
hồikinh tế và trở thành đồng minh 
của Mĩ trong cuộc đấu tranh chống 
Liên Xô và các nwsc XHCN và 
PTCMTG. 
+ Chiến tranh Việt Nam ( 1954-
1975) được xem là ví dụ điển hình 
nhất cho sự thất bại của chiến lược 
toàn cẩuTong quyết định của Hội 
đồng An ninh quốc gia Mĩ ngày 
25/6/1952 đã nhấn mạnh: “Đông 
Dương, Nam Á là khu vực có tầm 
quan trọng chiến lượcộtàn cầu của 
Mĩ và Mĩ phải bảo vệ ĐNA bằng 
cách ngăn chặn chue nghĩa cộng sản 
từ Việt Nam và Đông Dương”. 
Sự thất bại của Mĩ ở Việt Nam làm 
đảo lộn chiến lược toàn cầu của Mĩ, 
ảnh hưởng lớn đến nội tình nước Mĩ 
ở giai đoạn này gây nên làng sóng 
chống chiến tranh Việt Nam ngay 
trên đất Mĩ. 
* Hoạt động 1: Cả lớp, nhân 
- GV yêu cầu HS theo dõi SGKn, 
nắm đựơc những nét chính về tình 
hình kinh tế, chính trị và chính sách 
đối ngoại của Mĩ . 
Sau thất bại trong chiến tranh Việt 
Nam, mĨ vẫn tiếp tục triển khai 
chiến lược toàn cầu bằng học thuyết 
Rigân, còn gọi là “Học thuyết chạy 
II. Nước Mĩ từ 1973 đến 1991 
* Kinh tế 
- Từ 1973 – 1982, kinh tế khủng 
hoảng, suy thoái do tác động của 
khủng hoảng năng lượng 1973. 
- Từ 1983, kinh tế bắt đầu phục hồi 
và phát triển trở lại. vẫn đúng đầu 
thế giới song không bằng trước về 
tìm lực kinh tế - tài chính. 
* Chính trị 
- Thường xuyên bê bối. 
* Đối ngoại 
đua vũ trang” nhằm phá vỡ thế cân 
bằng tiềm lực quân sự của Liên Xô, 
khôi phục lại vị trí đứng đầu về tiềm 
lựuc quân sự trên toàn thế 
giới.Tháng 1/1983, Rifaan triển khai 
việc đặt tên lửa tẩmtung ở Tây Đức, 
Bỉ, Hà Lan và các nước châu Âu 
khác.Ngày 23/3/1983 Rigân lại đề ra 
kêếhoạch quân sự với tên giọ 
“Chiến tranh giữa các vì sao” (SDI) 
tốn kém 26 tỉ DSD trong vòng 5 
năm. Ngoài ra, Mĩ còn tiến hànhcác 
cuọc chiến tranh xâm lược ở 
Grênađa, (1983), Libi (1986), cung 
cấp vũ khí chống lại quan nổi loạn ở 
Apganixtan. để chống lịa Liên Xô. 
- Chiến tranh lạnh, những cuộc chạy 
đua vũ trang với những khoản chi 
tiêu quân sự khổng lồ đã làm suy 
yếu 2 cường quốc, 2 cực đối đầu Xô 
- Có nhiều thay đổi. Sau thất bại ở 
Việt Nam, vẫn tiếp tục triểin khai 
chiến lược toàn cầu, tăng cường chạy 
đua vũ trang, đối dầu với Liên Xô. 
- Từ giữa những năm 80, xu hướng 
đối thoại ngày càng chiếm ưu thế 
trong quan hệ quốc tế. 
- Tháng 12/1989m Mĩ và Liên Xô 
chấm dứt chiến tranh lạnh. 
– Mĩ trong khi đó, Nhật Bản và Tây 
Âu vươn lên thách thức Mĩ. Hơn 
nữa, từ những năm 80., xu thế đối 
thoại, hoà hoãn càng chiế ưu thế. 
Trong bối cảnh đó, Mĩ đã có sự thay 
đổi trong chính sách đối ngoại. Năm 
1989 Xô – Mĩ đã tuyên bố chấm dứt 
chiến tranh lạnh. Tình hình thế giới 
bắt căng thẳng, nhiều cuaộc chiến 
tranh , xung đột được giải quyết 
theo hướng hoà dịu. 
* Hoạt động 1: cả lớp, cá nhân. 
GV yêu cầu HS theo dõi SGK, nắm 
đựơc tình hình kinh tế, khoa học, kĩ 
thuật và chính sách đối ngoại của 
Mĩ từ 1991 – 2000. 
- GV nhấn mạnh và mở rộng: 
+ Đến thập niên 90, kinh tế Mĩ vẫn 
đứng hàng đầu thế giới. Mĩ tạo ra 
25% giá trị tốngản sản phẩm toàn 
III. Nước Mĩ từ 1991 - 2000 
* kinh tế: Trong suốt thập niên 90, 
Mĩ có trỉa qua những đợt suy thoái 
ngắn, nhưng kinh tế Mĩ vẫn đứng 
đầu thế giới. 
* Khoa học kĩ thuật: Tiếp tục phát 
triển chiếm 1/3 phát minh của thế 
giới. 
* Đối ngoại: 
+ Liên Xô ta vỡ, Mĩ vươn lên thế 
“một cực” chi phối và lãnh đạo thế 
giới song rất khó. 
thế giới, có vai trò chi phối hầu hết 
các tổ chức kinh tế -tài chính thế 
giới như WTO, WB, IMF, nhóm 
G7, khẳng định vị trí cường quốc 
trên mọi lĩnh vực. 
+ Sau khi trật tự 2 cực bị sụp đổ 
(1991), Mĩ cố vươn lên thiết lập trật 
tự “đơn cực”, trong đó Mĩ là siêu 
cường duy nhất đòng vai trò chi 
phối và lãnh đạo, vị trí một cực tạo 
cho Mĩ nắm bá quyền thế giới.. 
Tổng thống Mĩ B. Clintơn ( hai 
nhiệm kì 1993 -2001)đề ra học 
thuyết cam kết và mở rộng, khẳng 
định vai trò Mĩ trong quan hệ quốc 
tế. 
+ Khi Tổng thống Mĩ Bus ( con) lên 
nắm quyền (20/1/2001), nuớc Mĩ 
đứng trước những thách thức mới. 
Ngày 11/9/2001, nước Mĩ bị tấn 
+ Vuh khngr bố ngày 11/9/2001 cho 
thấy chủ nghĩa khủng bố sẽ là yếu tố 
khiến mĩ thay đổi chính sách đối 
ngoại khi bwsc vào TK XXI. 
côngchủ nghĩa khủng bố sẽ là một 
trong yếu tố dẫn đến sự thay đổi 
trong chính sách đối nội và đối 
ngoại của Mĩ khi bước vào TK XXI. 
4. Sơ kết bài học 
- Củng cố: Yêu cầu học sinh phát biểu nội dung chính của bài học. 
- Dặn dò: HS ôn bài, trả lời câu hỏi cuối bài học 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_lich_su_lop_12_nuoc_mi.pdf