Giáo trình Luật hình sự

Tóm tắt Giáo trình Luật hình sự: ... pháp, các tội phạm tham nhũng. 22 CHƯƠNG 6. MẶT KHÁCH QUAN CỦA TỘI PHẠM 6.1. KHÁI NIỆM MẶT KHÁCH QUAN CỦA TỘI PHẠM 6.1.1. Khái niệm Mặt khách quan (MKQ) của tội phạm là những biểu hiện của tội phạm ra bên ngoài thế giới khách quan bao gồm hành vi khách quan, hậu quả nguy hiểm cho xã hội, mối q... phương tiện: Là trường hợp một người thực hiện hành vi nhằm xâm hại một khách thể được LHS bảo vệ nhưng trên thực tế đã không xâm hại được vì đã sử dụng nhầm công cụ phương tiện mà người đó muốn. 2- Sai lầm về mối quan hệ nhân quả: Là trường hợp một người đánh giá không đúng về sự phát triển của h...Thiệt hại gây ra trong tình thế cấp thiết phải luôn nhỏ hơn thiệt hại bị đe doạ gây ra. Có thể thấy được sự khác biệt giữa PVCĐ và tình thế cấp thiết như sau: Phòng vệ chính đáng Tình thế cấp thiết - Nguồn nguy hiểm - Của con người. - Con người, súc vật, thiên nhiên. - Nội dung. - Gây thiệt...

doc70 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 231 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Giáo trình Luật hình sự, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nếu các hình phạt đã tuyên là khác loại thì không tổng hợp mà bị cáo phải chấp hành 
đồng thời các loại hình phạt đó.
Quyết định hình phạt trong trường hợp có nhiều bản án 
a. Đối với người đang chấp hành một bản án mà lại bị xét xử về một tội đã thực hiện trước khi có bản án này (Khoản 1, Điều 51 BLHS) 
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 51 BLHS thì việc tổng hợp hình phạt trong trường hợp người đang chấp hành một bản án mà lại bị xét xử về một tội đã thực hiện trước khi có bản án này tuân thủ theo các bước sau:
Bước 1: Toà án quyết định hình phạt đối với tội đang xét xử. 
Bước 2: Tổng hợp với hình phạt của bản án đang chấp hành thành hình phạt chung theo quy định của Khoản 1, Điều 50 BLHS. 
Bước 3:Thời gian đã chấp hành hình phạt của bản án trước được trừ vào thời hạn chấp 
hành hình phạt chung.
b. Đối với người đang chấp hành một bản án mà lại bị xét xử về tội mới thực hiện
(Khoản 2, Điều 51 BLHS)
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 51 BLHS thì việc tổng hợp hình phạt trong trường hợp người đang chấp hành một bản án mà lại bị xét xử về một tội mới thực hiện tuân thủ theo các bước sau:
Bước 1: Toà án quyết định hình phạt đối với tội mới. 
Bước 2: Tính phần hình phạt còn lại của bản án đang chấp hành. 
Bước 3: Tổng hợp hình phạt của tội mới với phần hình phạt còn lại của bản án đang chấp hành theo quy định Khoản 1, Điều 50 BLHS. 
Ví dụ: A phạm tội giết người bị phạt 20 năm tù. Khi chấp hành bản án được 3 năm, A bị xử tiếp về tội lừa đảo với mức án là 15 năm tù. Anh chị hãy vận dụng quy định tại Điều 51 BLHS tổng hợp hình phạt cho A.
Trong trường hợp một người phải chấp hành nhiều bán án đã có hiệu lực pháp luật mà các hình phạt của các bản án chưa được tổng hợp thì phải tổng hợp theo nguyên tắc trên theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 51 BLHS.
Có được phép tổng hợp hình phạt của một bản án với quyết định của Chủ tịch nước chấp nhận đơn xin ân giảm của người bị kết án tử hình hay không? Tạp chí Toà án Nhân dân số 11/2003 trang 22.
62
CHƯƠNG 15.
THỜI HIỆU THI HÀNH BẢN ÁN - MIỄN, GIẢM THỜI HẠN CHẤP HÀNH
HÌNH PHẠT - ÁN TREO - XOÁ ÁN TÍCH
15.1. THỜI HIỆU THI HÀNH BẢN ÁN
Thời hiệu thi hành bản án là thời hạn do BLHS quy định mà khi hết thời hạn đó người bị kết án không phải chấp hành bản án đã tuyên.
Theo quy định tại Điều 55 BLHS thì một người được hưởng thời hiệu thi hành bản án nếu tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật hoặc từ ngày phạm tội mới hoặc từ ngày người bị kết án ra trình diện, hoặc tự thú nếu cố tình trốn tránh và có lệnh truy nã đã qua những thời hạn sau, người phạm tội không phải thi hành bản án:
5 năm đối với các trường hợp xử phạt tiền, CTKGG, phạt tù từ 3 năm trở xuống. 
10 năm đối với các trường hợp xử phạt tù trên 3 năm đến 15 năm 
15 năm đối với các trường hợp xử phạt tù trên 15 năm đến 30 năm 
Đối với hình phạt tù chung thân hoặc tử hình thì thời hiệu là 15 năm do chánh án TANDTC quyết định theo đề nghị của viện trưởng VKSNDTC.
Nếu không cho áp dụng thời hiệu thi hành bản án thì hình phạt tử hình chuyển xuống tù chung thân. Tù chung thân chuyển xuống 30 năm tù.
Theo quy định tại Điều 56 BLHS trường hợp không áp dụng thời hiệu thi hành bản án là đối với các tội xâm phạm ANQG (chương 11 BLHS) và các tội phá hoại hoà bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh (chương 24 BLHS).
15.2. MIỄN, GIẢM THỜI HẠN CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT
Miễn chấp hành hình phạt 
a. Đối với hình phạt chính: Người bị kết án CTKGG hoặc tù có thời hạn chưa chấp hành 
hình phạt thuộc một trong các trường hợp sau thì được miễn chấp hành toàn bộ hình phạt:
Người phạm tội đã lập công lớn. Như cứu người, cứu tài sản khi hoả hoạn, lụt bão. 
Người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo. Như bị lao nặng, ung thư, bại liệt và không còn nguy hiểm cho xã hội nữa. Tức là người phạm tội không có khả năng thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội. 
(TT 05/ TTLN 26/12/1986. Tạp chí TAND số6/2000).
Khi người phạm tội được đặc xá hoặc đại xá. 
Đối với người bị kết án về tội ít nghiêm trọng đã được hoãn hoặc được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt mà trong thời gian tạm hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt đã lập 
công.
b. Đối với hình phạt bổ sung: Đối với người bị kết án hình phạt cấm cư trú hoặc quản chế nếu đã chấp hành được 1/2 thời hạn hình phạt đã tuyên, cải tạo tốt và được sự đề nghị của chính quyền địa phương nơi người phạm tội thi hành bản án thì Toà án có thể quyết định miễn phần hình phạt còn lại. (BLHS 1985 chỉ cho phép giảm thời hạn chấp hành hình phạt bổ sung).
15.2.2. Hoãn chấp hành hình phạt tù (Điều 61 BLHS)
Người phạm tội bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong trường hợp:
Bị bệnh nặng được hoãn cho đến khi sức khoẻ hồi phục. 
Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì được hoãn cho đến khi con đủ 
tháng tuổi. 
Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt (được hoãn một năm) trừ các tội xâm phạm ANQG, hoặc các tội khác là rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng. 
Bị kết án về tội ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ thì được hoãn đến 1 năm 
63
15.2.3. Tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù (Điều 61 BLHS)
Các trường hợp người phạm tội được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù giống trường hợp hoãn chấp hành hình phạt tù.
Thời gian tạm đình chỉ không được tính vào thời gian chấp hành hình phạt tù.
Giảm thời hạn chấp hành hình phạt 
a. Giảm mức hình phạt đã tuyên (Điều 58 BLHS) 
* Về điều kiện được xét giảm: Theo quy định tại Điều 58 BLHS thì người bị kết án khi thoả mãn các điều kiện sau thì được xét giảm mức hình phạt đã tuyên.
Đối với người bị kết án hình phạt tù và hình phạt CTKGG đã chấp hành được ít nhất 1/3 thời hạn đã tuyên (đối với tù chung thân phải chấp hành được ít nhất là 12 năm), có nhiều tiến bộ, theo đề nghị của cơ quan thi hành án phạt tù hoặc cơ quan tổ chức giao trách nhiệm giám sát giáo dục. 
Đối với người bị kết án phạt tiền đã tích cực chấp hành được một phần hình phạt. bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn như gặp thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, ốm đau mà không thể tiếp tục chấp hành được phần hình phạt còn lại hoặc lập công lớn, và có sự đề nghị của 
viện trưởng VKS.
* Về mức giảm: Một lần giảm từ 1 tháng đến 3 năm. Một người có thể được giảm nhiều lần (người bị kết án tù chung thân lần đầu giảm xuống còn 30 năm) nhưng phải chấp hành được ít nhất 1/2 thời hạn hình phạt đã tuyên (với hình phạt tù chung thân ít nhất thời gian thực tế chấp hành hình phạt là 20 năm tù).
Với người đã được giảm một phần hình phạt mà phạm tội mới rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng thì Toà án chỉ xét giảm lần sau khi đã chấp hành được 2/3 mức hình phạt chung (với hình phạt tù chung thân là 20 năm).
b. Giảm thời hạn chấp hành hình phạt trong trường hợp đặc biệt (Điều 59 BLHS và Thông tư 04/89 ngày 15/ 08/89).
* Về điều kiện được xét giảm theo quy định tại Điều 59 BLHS thì người bị kết án khi thoả mãn các điều kiện sau thì được xét giảm mức hình phạt đã tuyên
Đã chấp hành được ít nhất 1/4 thời hạn hình phạt đã tuyên (với hình phạt tù chung thân chưa có quy định hướng dẫn). 
Đáng được khoan hồng đặc biệt: Như quá già yếu (trên 70 tuổi), hoặc mắc bệnh hiểm 
nghèo, hoặc đã lập công lớn.
* Về mức giảm. Một lần có thể giảm tới 4 năm nhưng thời gian thực sự chấp hành hình phạt ít nhất là 2/5 thời hạn hình phạt đã tuyên (với hình phạt tù chung thân người bị kết án phải ở tù ít nhất là bao nhiêu thì vẫn chưa có văn bản hướng dẫn).
15.3. ÁN TREO (Điều 60 BLHS)
a. Tính chất pháp lý của án treo
Tính chất pháp lý của án treo được thể hiện án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện. Cụm từ có điều kiện chỉ tính chất pháp lý của án treo thể hiện ở 2 phương diện:
Một là: Người được hưởng án treo luôn phải chịu thời gian thử thách từ 1 đến 5 năm.
Hai là: Nếu người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách thì phải chấp hành hình phạt tù của bán án đã cho hưởng án treo tổng hợp với tội mới thực hiện.
Như vậy, thời gian thử thách của án treo chỉ thay thế cho hình phạt tù của bản án đã tuyên cho hưởng án treo nếu người bị kết án được hưởng án treo không phạm tội mới trong thời gian thử thách.
b. Điều kiện được hưởng án treo
Một người bị kết án chỉ có thể được xem xét cho hưởng án treo khi thoả mãn đầy đủ 3 điều kiện sau:
64
Bị phạt tù từ 3 năm trở xuống (kể cả trường hợp phạm nhiều tội). 
Có nhân thân tốt. 
Có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên được quy định ở Khoản 1, Điều 46 BLHS. c. Thời gian thử thách và cách tính thời gian thử thách của án treo 
Án treo chỉ có ý nghĩa khi đi kèm với thời gian thử thách. Trong mọi trường hợp cho hưởng án treo Toà án đều phải ấn định thời gian thử thách từ 1 đến 5 năm nhưng không thấp hơn mức phạt tù.
Thời gian thử thách được tính từ ngày tuyên bản án cho hưởng án treo.
d. Tổng hợp hình phạt đối với người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách
Khoản 5, Điều 60 BLHS quy định: “Nếu người được hưởng án treo mà phạm tội mới trong thời gian thử thách thì phải chấp hành hình phạt tù của bản án cho hưởng án treo tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định Điều 51 BLHS”.
Nếu một người đang chấp hành bản án cho hưởng án treo lại bị xét xử về tội thực hiện trước, thì tội thực hiện trước đó có thể được hưởng án treo. Trong trường hợp này phải tổng hợp hai bản án cho hưởng án treo. Nếu tội thực hiện trước đó không được hưởng án treo thì bị cáo thi hành đồng thời 2 bản án (không tổng hợp).
e. Áp dụng hình phạt bổ sung đối với người được hưởng án treo
Người được hưởng án treo có thể phải chịu áp dụng một trong số các hình phạt bổ sung như phạt tiền, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm thi hành nghề hoặc làm công việc nhất định.
f. Thi hành bản án cho hưởng án treo
Toà án giao người bị kết án cho cơ quan tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó thường trú để giám sát và giáo dục.
Gia đình phải có trách nhiệm phối hợp với cơ quan tổ chức giám sát.
15.4. XOÁ ÁN TÍCH
Xoá án tích được hiểu là xoá bỏ việc mang dấu ấn, dấu tích về bản án của Toà án đã kết án là có tội đối với người phạm tội. Thể hiện ở sự công nhận coi như chưa bị kết án đối với người trước đó đã bị Toà án kết tội bằng bản án.
Người phạm tội được xoá án tích thì coi như chưa can án. Nếu sau khi được xoá án tích mà lại phạm tội thì không coi là có tiền án để xác định tái phạm nguy hiểm. trường hợp này phải xác định là phạm tội lần đầu.
Theo quy định của BLHS thì xoá án tích có các trường hợp sau:
a. Đương nhiên được xoá án tích: Là trường hợp người phạm tội được công nhận là chưa can án mà không cần phải có sự xem xét và quyết định của Toà án (Điều 64 BLHS).
Đương nhiên được xoá án tích trong các trường hợp sau:
Người được miễn hình phạt. 
Người bị kết án không phải về các tội ở chương XI và chương XXIV của BLHS. Nếu tính từ khi chấp hành xong bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án người đó không phạm tội mới trong thời hạn sau: 
1 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, CTKGG, phạt tiền hoặc phạt tù nhưng cho hưởng án treo. 
3 năm trong trường hợp phạt tù từ 3 tháng đến 3 năm. 
7 năm trong trường hợp phạt tù trên 3 năm đến 15 năm. 
10 năm trong trường hợp phạt tù trên 15 năm. 
b. Xoá án tích theo quyết định của Toà án (Điều 65 BLHS)
Toà án chỉ ra quyết định xoá án tích đối với người bị kết án về các tội ở chương XI và chương XXIV BLHS nếu tính từ thời điểm chấp hành xong bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án không phạm tội mới qua những thời hạn sau đây:
65
3 năm đối với trường hợp bị phạt tù đến 3 năm. 
7 năm đối với trường hợp bị phạt tù trên 3 năm đến 15 năm. 
10 năm đối với trường hợp bị phạt tù trên 15 năm. 
Khi Toà án xoá án tích cho người phạm tội cần chú ý:
Nếu Toà án bác đơn xin xoá án lần đầu thì sau 1 năm mới được xin lại, nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi phải sau 2 năm mới được xin xoá án tích. 
Xét đơn xin xoá án tích phải căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, nhân thân, 
thái độ chấp hành pháp luật và thái độ lao động của người bị kết án. c. Xoá án tích trong trường hợp đặc biệt (Điều 66 BLHS)
Một người được xoá án tích trong trường hợp đặc biệt khi thoả mãn đầy đủ các điều kiện
sau:
Đã đảm bảo được ít nhất 1/3 thời hạn quy định. 
Có biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công. 
Có sự đề nghị của cơ quan, tổ chức được giao trách nhiệm giám sát. Khi Toà án xoá án tích cho người phạm tội cần chú ý: 
@ Thời hạn để xoá án tích căn cứ vào hình phạt chính đã tuyên. 
@ Nếu chưa được xoá án tích mà phạm tội mới thì thời hạn để xoá án tích cũ tính từ ngày 
chấp hành xong bản án mới.
Việc chấp hành xong bản án bao gồm việc chấp hành xong hình phạt chính, hình phạt bổ sung và các quyết định khác của Toà án. 
Người được miễn chấp hành hình phạt còn lại cũng được coi như đã chấp hành xong 
hình phạt. 
66
CHƯƠNG 16.
TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ CỦA NGƯỜI CHƯA
THÀNH NIÊN PHẠM TỘI
Người chưa thành niên phạm tội là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi đã thực hiện hành vi phạm tội.
16.1. NGUYÊN TẮC XỬ LÝ NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI
Việc xử lý người chưa thành niên phạm tội (NCTNPT) chủ yếu nhằm giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh và trở thành công dân có ích cho xã hội. Trong mọi trường hợp điều tra, truy tố, xét xử hành vi phạm tội của NCTNPT,các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải xác nhận khả năng nhận thức của họ về tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi, nguyên nhân và điều kiện gây ra tội phạm.
NCTNPT có thể được miễn TNHS nếu phạm tội ít nghiêm trọng, gây hại không lớn, có nhiều tình tiết giảm nhẹ, được gia đình, cơ quan, tổ chức nhận giám sát giáo dục (thẩm quyền áp dụng do cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát, Toà án - BLHS 1985 quy định chỉ có Viện kiểm sát).
Việc truy cứu TNHS và áp dụng hình phạt đối với NCTNPT trong trường hợp cần thiết căn cứ vào:
Tính chất của hành vi phạm tội. 
Nhân thân người phạm tội. 
Yêu cầu của việc phòng ngừa. 
Nếu khi đưa ra xét xử mà không cần thiết phải áp dụng hình phạt có thể áp dụng các biện pháp tư pháp.
Không xử phạt tù chung thân, tử hình người CTNPT. Khi xử phạt tù có thời hạn thì Toà án cho NCTNPT hưởng mức án nhẹ hơn mức áp dụng đối với người đã thành niên phạm tội tương ứng.
Không áp dụng hình phạt tiền với người từ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi. Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với người CTNTP.
Án đã tuyên đối với NCTNPT khi chưa đủ 16 tuổi không tính để xác định tái phạm, tái phạm nguy hiểm.
16.2. HÌNH PHẠT VÀ CÁC BIỆN PHÁP TƯ PHÁP ÁP DỤNG VỚI NCTNPT
Các biện pháp tư pháp (Điều 70 BLHS) 
Theo quy định tại Điều 70 BLHS có 2 biện pháp tư pháp chỉ có thể áp dụng đối với 
NCTNPT đó là:
a. Giáo dục tại xã, phường, thị trấn: (thay thế biện pháp buộc phải chịu thử thách).
Giáo dục tại xã, phường, thị trấn là biện pháp tư pháp mà người phạm tội chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ về học tập, lao động tuân theo pháp luật dưới sự giám sát của cơ quan, tổ chức được giao trách nhiệm giám sát.
Chỉ có thể áp dụng biện pháp tư pháp Giáo dục tại xã, phường, thị trấn với NCTNPT phạm tội ít nghiêm trọng, tội nghiêm trọng.
Thời gian giáo dục tại xã, phường, thị trấn từ 1 năm đến 2 năm. b. Đưa vào trường giáo dưỡng
Đưa vào trường giáo dưỡng là biện pháp tư pháp cách ly người phạm tội ra khỏi môi trường sống bình thường của họ đưa vào tổ chức có giáo dục, có kỷ luật chặt chẽ.
Chỉ có thể áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng khi đảm bảo các điều kiện sau:
Chỉ áp dụng đối với NCTNPT. 
Hành vi phạm tội có tính chất nghiêm trọng. 
Người phạm tội có nhân thân xấu. 
Môi trường sống bình thường không thuận lợi cho việc cải tạo giáo dục người phạm tội. 
67
Thời hạn đưa vào trường giáo dưỡng từ 1 năm đến 2 năm.
Toà án có thể chấm dứt thời hạn giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào trường giáo dưỡng nếu:
Người phạm tội đã chấp hành được 1/2 thời hạn do Toà án quyết định. 
Có nhiều tiến bộ. 
Được sự đề nghị của cơ quan, tổ chức theo dõi giám sát. 
Các hình phạt áp dụng với NCTNPT (Điều 71 BLHS) 
Theo quy định tại Điều 71 BLHS thì NCTNPT chỉ có thể bị áp dụng một trong số các 
hình phạt sau đối với mỗi tội phạm
Hình phạt cảnh cáo 
Hình phạt tiền 
Khi áp dụng hình phạt tiền đối với NCTNPT cần chú ý là chỉ áp dụng với tư cách là hình phạt chính. Chỉ áp dụng với người phạm tội từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu có thu nhập hoặc có tài sản riêng.
Mức phạt: Không quá 1/2 mức phạt tiền mà điều luật quy định. c. Hình phạt cải tạo không giam giữ
Khi áp dụng hình phạt CTKGG đối với NCTNPT cần chú ý là không khấu trừ thu nhập. Thời hạn không quá 1/2 thời hạn mà điều luật quy định.
d. Hình phạt tù có thời hạn (Điều 74 BLHS).
Để thấy được mức phạt tù quy định đối với NCTNPT trong 2 BLHS 1985 và 1999 chúng ta có thể dựa vào bảng so sánh sau đây.
Độ tuổi của
Điều luật được áp
Mức phạt cao nhất được áp dụng
NCTNPT
dụng
Bộ luật hình sự 1999
Bộ luật hình sự 1985
- Tù chung
thân ≤12 năm tù.
≤15 năm tù.
14t £ NPT<16t
hoặc tử hình.
- Tù có thời hạn.
≤ 1/2 mức phạt tù mà điều ≤ 12 năm nếu
điều
luật
luật quy định.
quy định là 20 năm.
- Tù chung
thân ≤ 18 năm.
≤ 20 năm tù.
16 £ NPT<18t
hoặc tử hình.
- Tù có thời hạn.
≤ 3/4 mức phạt tù mà điều ≤ 12 năm nếu
điều
luật
luật quy định.
quy định là 20 năm.
Một số vấn đề khác liên quan đến TNHS của NCTNPT a. Tổng hợp hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội 
Nếu bị cáo phạm nhiều tội có tội thực hiện trước khi đủ 18 tuổi, có tội thực hiện sau khi đủ 18 tuổi thì:
Nếu tội nặng nhất được thực hiện khi người đó chưa đủ 18 tuổi thì hình phạt chung không vượt mức hình phạt cao nhất theo qui định Điều 74 BLHS. 
Nếu tội nặng nhất được thực hiện khi người đó đủ 18 tuổi thì hình phạt chung được áp 
dụng như đối với người thành niên (Điều 50 BLHS). b. Giảm mức hình phạt đã tuyên
Điều kiện: NCTNPT bị phạt CTKGG hoặc phạt tù có thời hạn được xét giảm mức hình phạt đã tuyên nếu: Có nhiều tiến bộ và đã chấp hành được 1/4 thời hạn hình phạt đã tuyên.
Mức giảm: Mỗi lần giảm có thể là 4 năm (với hình phạt tù), nhưng thời gian thực sự chấp hành hình phạt lớn hơn hoặc bằng 2/5 mức hình phạt đã tuyên.
Người chưa thành niên bị phạt CTKGG hoặc tù có thời hạn được xét giảm ngay hoặc có thể được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại nếu: Lập công, hoặc mắc bệnh hiểm nghèo.
Đối với hình phạt tiền thì Toà án có thể quyết định giảm hoặc miễn chấp hành phần hình
68
phạt còn lại nếu người bị kết án:
Lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn do thiên tai kéo dài, hoả hoạn, tai nạn, hoặc ốm đau, hoặc lập công lớn. 
Và có sự đề nghị của viện trưởng Viện kiểm sát. 
c. Xoá án tích đối với người chưa thành niên phạm tội
Thời hạn xoá án tích với NCTNPT bằng 1/2 thời hạn so với người đã thành niên. Nếu áp dụng các biện pháp tư pháp thì không bị coi là có án tích.
69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tư pháp (2001), Bình luận khoa học bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999 phần chung,
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
2. Lê Cảm (2004), Các nghiên cứu chuyên khảo về phần chung luật hình sự tập I, II, III, IV,
NXB Công an nhân dân, Hà Nội.
3. Nguyễn Ngọc Hoà (2004), Cấu thành tội phạm - Lý luận và thực tiễn, NXB Tư pháp, Hà Nội.
4. Nguyễn Ngọc Hoà (1991), Tội phạm trong luật hình sự Việt Nam, NXB Công an nhân dân, Hà Nội.
5. Uông Chu Lưu (2001), Bình luận khoa học Bộ luật hình sự phần chung, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
6. Nguyễn Quốc Nhật (2005), Tội phạm có tổ chức - một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
7. Đỗ Ngọc Quang (1999), Giáo trình tội phạm học , NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội. 8. Đinh Văn Quế (1998), Bình luận án, NXB Thành phố Hồ Chí Minh.
9. Đinh Văn Quế (1999), Pháp luật thực tiễn và án lệ, NXB Đà Nẵng.
10. Đinh Văn Quế (2000), Tìm hiểu về hình phạt và quyết định hình phạt, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
11.Trần Quang Tiệp (2003), Lịch sử luật hình sự Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Trường Đại học Luật Hà Nội (2001), Giáo trình luật hình sự, NXB Công an nhân dân, Hà Nội 
13.Trường Đại học Luật Hà Nội (2005), Giáo trình luật hình sự phần chung, NXB Công an nhân dân, Hà Nội.
Đào Trí Úc (1994), Tội phạm học, luật hình sự và luật tố tụng hình sự, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 
70

File đính kèm:

  • docgiao_trinh_luat_hinh_su.doc