Giáo trình Lý thuyết quản trị học

Tóm tắt Giáo trình Lý thuyết quản trị học: ...nhất. - Câu tục ngữ Việt Nam “Một sự bất tín, vạn sự bất tin”, muốn nhắn gửi tới các nhà quản trị không nên “tham bát, bỏ mâm”, vì những món lợi nhỏ, trước mắt của riêng mình mà quên đi lợi ích của người khác, để rồi làm mất đi uy tín và sự tin cậy của cộng đồng đối với công việc làm ăn lâu ...ằm thực hiện sứ mạng, nhiệm vụ của tổ chức. - Mục tiêu định hướng hoạt động của tổ chức: các chức năng quản trị đều hướng đến thực hiện mục tiêu nên mục tiêu là nền tảng của hoạch định. - Mục tiêu có nhiều loại: Mục tiêu chung, tổng thể; mục tiêu bộ phận Mục tiêu định tính (không thể đ... một số ít bộ phận hay cá nhân dưới quyền Với tầm hạn quản trị hẹp, tổ chức có nhiều tầng nấc trung gian 5.3.4.2. Các yếu tố xác định tầm hạn quản trị: - Năng lực của nhà quản trị - Trình độ cấp dưới - Mức độ uỷ quyền của cấp trên cho cấp dưới - Tính chất kế hoạch của công việc - Mức ...

pdf64 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 319 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Giáo trình Lý thuyết quản trị học, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ó (nhóm chính thức). 
Song cũng có những nhóm là sự liên kết một cách tự nhiên trong lao động để thỏa mãn nhu cầu 
nào đó hoặc mục tiêu mà họ theo đuổi. 
a. Sự hình thành nhóm trong công việc. 
Những lý do cơ bản đầu tiên dẫn đến hình thành nhóm trong công việc: 
- Lý do vật thể, vật chất: do yêu cầu công việc phải làm việc gần nhau (trao đổi thông 
tin, phối hợp làm việc,...) 
- Lý do kinh tế: lợi ích kinh tế cao hơn nếu làm việc theo nhóm. 
- Lý do tâm lý xã hội: do mong muốn thỏa mãn các nhu cầu xã hội: an toàn, xã hội, 
sự quý trọng quan tâm, tự khẳng định mình. 
b. Phân loại nhóm. 
+ Theo nguồn gốc hình thành: Nhóm chính thức và phi chính thức. 
Sự khác nhau giữa nhóm chính thức và phi chính thức. 
 Nhóm chính thức Nhóm phi chính thức 
- 53 - 
- Mục tiêu của 
nhóm 
- Nguồn gốc 
hình thành 
- Ảnh hưởng 
đến thành viên 
- Thông tin liên 
lạc 
- Quan hệ các 
cá nhân 
- Kiểm tra 
Lợi nhuận, hiệu quả 
Theo kế hoạch của tổ chức 
Quyên lực của chức vụ, tiền 
thưởng. 
Các kênh thông tin chính 
thức của tổ chức. 
Thiết lập theo công việc và 
quy định của tổ chức. 
Theo quy định của tổ chức 
Sự hài lòng, thỏa mãn (nhu 
cầu) mục tiêu của các 
thành viên tự phát, tự 
nguyện. 
Tính cách, tài năng 
Do nhóm suy tôn (thủ lĩnh) 
Tin đồn, truyền miệng, 
kênh khác. 
Tự nguyện, tự phát theo 
nhu cầu các thành viên. 
Theo phán sử của xã hội, 
chuẩn mực của nhóm. 
Cả nhà quản trị lẫn nhân viên đều thuộc một số nhóm chủ yếu sau: 
Nhóm chính thức và nhóm không chính thức. Và được thể hiện ở một số loại sau: 
+ Nhóm điều khiển: được quy định trong tổ chức chính thức, bao gồm nhà quản trị và nhân 
viên dưới quyền mà nhà quản trị trực tiếp quản lý họ (trưởng phòng và các thành viên của 
phòng đó). 
+ Nhóm theo nhiệm vụ, công việc: Được xác định trong tổ chức chính thức gồm những 
người được phân công cùng làm việc với nhau để hoàn thành nhiệm vụ hay công việc nào đó. 
o Đặc thù của các nhóm này là được hình thành không hạn chế ranh giới tổ chức chính 
thức và sự tham gia của các cấp quản lý. (Ví dụ: Nhóm làm nhiệm vụ thanh tra đột xuất 
có thể là một phó giám đốc cùng kế toán trưởng, một số thành viên của phòng kế toán 
cùng với thành viên công đoàn hay thanh niên,...). 
o Nhóm điều khiển là nhóm theo nhiệm vụ, công việc song ngược lại có thể không đúng. 
+ Nhóm có cùng sở hữu hay lợi ích: được hình thành tự nguyện, liên kết với nhau để đạt 
được mục tiêu cụ thể hoặc thỏa mãn nhu cầu nào đó. 
+ Nhóm bạn bè (cùng học, làm việc, cùng quê,...) các thành viên thường có một hay nhiều 
đặc tính chung, và liên minh này có thể mở rộng vượt ra khỏi tổ chức chính thức. 
- 54 - 
+ Nhóm đặc biệt (các ủy ban) 
Các ủy ban được lập ra nhằm một số mục đích: Giải quyết mâu thuẫn kiến nghị những 
biện pháp, đưa ra những ý tưởng và ra quyết định.... 
 + Tổ, nhóm tự quản: là nhóm (chính thức) các nhân viên được trao quyền chủ động (và do 
đó chịu trách nhiệm) để hoàn thành các công việc hay nhiệm vụ nhất định. 
 Tổ, đội tự quản hoạt động hiệu quả trong trường hợp: 
 Mức độ phụ thuộc lẫn nhau giữa các thành viên cao 
 Công việc phức tạp 
+ Nhóm đa văn hóa: 
 Nhóm các nhân viên có sự đa dạng về văn hóa. 
Nhà quản trị phải nhận thức được văn hóa mỗi cá nhân, nhóm để tạo bầu không khí và 
sự tôn trọng lẫn nhau => tạo hiệu quả hoạt động của nhóm, tổ chức. 
6.3.4 Nội dung quản trị nhóm 
a. Các giai đoạn phát triển của nhóm: 
- Hiểu được các giai đoạn phát triển của nhóm là yếu tố quan trọng để thúc đẩy sự phát triển của 
nhóm và phát huy vai trò của nó đối với việc hoàn thành các nhiệm vụ của tổ chức. 
- Sự phát triển của nhóm thể hiện trên 2 khía cạnh: 
 + Phát triển các mối quan hệ giữa các thành viên 
+ Các hoạt động nhằm thực hiện nhiệm vụ của tổ chức 
Các khía cạnh này thực hiện trong giai đoạn phát triển nhóm. 
- 5 Giai đoạn phát triển của nhóm 
 + Giai đoạn hình thành 
 Các thành viên thoả thuận và chấp nhận nhau trong một nhóm. Ở giai đoạn này nhà quản trị 
tìm kiếm sự đồng thuận giữa các thành viên thông qua sự thống nhất, mục tiêu, nhiệm vụ, cơ cấu 
tổ chức, quyền lực để các thành viên chấp nhận nhau trong một tổ chức. 
 + Giai đoạn sóng gió: 
 Giai đoạn mẫu thuẫn trong nội bộ nhóm, các thành viên chấp nhận sự tồn tạo của nhóm 
nhưng chống lại sự kiểm soát của nhóm đối với cá nhân. Cuối giai đoạn sẽ hình thành nên một trật 
tự rõ ràng về các quan hệ lãnh đạo trong nội bộ nhóm. Ở giai đoạn này nhà quản trị phải nhận 
dạng đứng đắn những mâu thuẫn tồn tại tăng cường trao đổi thông tin, tăng cường sự hiểu biết lẫn 
nhau giữa các thành viên, áp dụng các phương pháp và thủ thuật khác nhau thích hợp với từng 
tình huống để sớm đưa nhóm vào hoạt động ổn định. 
- 55 - 
 + Giai đoạn chuẩn hoá: 
 Là giai đoạn phát triển các mối quan hệ, nhóm thể hiện sự liên kết chặt chẽ bền vững. Kết 
thúc giai đoạn chuẩn hoá cơ cấu nhóm trở nên vững chắc và nhóm được đồng hoá. Nhà quản trị 
cần phải tạo điều kiện cho các thành viên giúp đỡ lẫn nhau, chia sẻ thông tin tăng cường sự phối 
hợp, hợp tác giữa các thành viên. 
+ Giai đoạn thực hiện: 
 Cấu trúc nhóm là cấu trúc chức năng đầy đủ và được thừa nhận nhóm từ chỗ hiểu biết lẫn 
nhau đến bắt tay vào cùng nhau thực hiện nhiệm vụ. Đây là giai đoạn cuối cùng của sự phát 
triển. Trên cơ sở nề nếp đã được tạo ra nhà quản trị cần phải tận dụng năng lực, kỹ năng của 
mỗi thành viên để giải quyết nhiệm vụ đã đạt ra. 
+ Giai đoạn ngừng lại (Nhóm ở trạng thái chuẩn bị giải tán): 
 Vì nhiệm vụ của nhóm đã được hoàn thành. 
c. Nội dung quản trị nhóm: 
* Mục tiêu của nhóm: 
Nhóm công việc có hai mục tiêu: 
- Mục tiêu do tổ chức đặt ra mà vì mục tiêu này nhóm được quyết định thành lập 
- Mục tiêu của nhóm (nội bộ nhóm) Gồm 2 loại: 
+ Mục tiêu thành tựu: Thể hiện đích cuối cùng nhóm hướng đến đạt đựơc, nó định hướng hoạt 
động của nhóm 
+ Mục tiêu duy trì: Tạo động lực và duy trì sự tồn tại của nhóm 
Sự mâu thuẫn với mục tiêu của nhóm là nguyên nhân để các thành viên rời khỏi nhóm 
Nhóm càng phát triển (trưởng thành) thì các mục tiêu càng trở nên rõ ràng và có ý nghĩa hơn 
với các thành viên. 
* Cơ cấu tổ chức nhóm: 
 Được hình thành trên cơ sở các mối quan hệ cấp trên, dưới, đồng cấp; trật tự thứ bậc theo chức 
vụ, tổ chức mạng lưới thông tin liên lạc; hình thành các chuẩn mực ứng xử và dự kiến kết quả thực 
hiện, công việc và nhiệm vụ mỗi cá nhân đảm nhận 
* Lãnh đạo: 
 Để đạt được mục tiêu, một trong các chức năng quan trọng nhất là lãnh đạo 
- Trong tổ chức chính thức người lãnh đạo được bổ nhiệm bởi cấp trên và trong tổ chức phi 
chính thức được nhóm suy tôn 
- 56 - 
- Người lãnh đạo sử dụng quyền lực được tổ chức trao cho để gây ảnh hưởng tới người dứơi 
quyền, thực hiện thưởng phạt để hướng mọi người phải hành động thực hiện mục tiêu. 
- Người lãnh đạo trong nhóm phi chính thức dùng uy tín (năng lực, trình độ, phẩm chất) để gây 
ảnh hưởng đến các cá nhân trong nhóm, định hướng hoạt động của họ. 
* Các chuẩn mực và sự kiểm tra: 
- Các chuẩn mực được quy định trong tổ chức chính thức buộc các cá nhân của nhóm phải thống 
nhất cách thức hành động nhằm đạt tới mục tiêu 
- Sự phục tùng các chuẩn mực của nhóm phụ thuộc các yếu tố: 
+ Sức ép của nhóm 
+ Sự kiểm tra và bắt buộc phải thi hành của nhóm 
6.5 Quản trị xung đột (conflict) 
6.5.1 Khái niệm xung đột và phân loại xung đột: 
a. Khái niệm 
Xung đột là sự bất đồng giữa hai hay nhiều phía (cá nhân hay nhóm) mà mỗi phía cố làm tất cả 
những gì có thể để phía bên kia chấp nhận quan điểm của mình trong việc giải quyết các vấn đề 
liên quan đến lợi ích hay các giá trị xã hội. 
- Ngay cả trong một tổ chức được quản trị tốt cũng có mâu thuẫn xung đột, 
- Xung đột có thể gây hậu quả xấu, song cũng có thể có tác dụng tốt (phát hiện và giải quyết 
mâu thuẫn, xung đột tạo ra sự phát triển). 
b. Phân loại xung đột trong tổ chức 
- Xung đột giữa các cá nhân: do khác nhau và cái nhìn, quan điểm, tính cách, lợi ích. 
- Xung đột cá nhân với nhóm do quan điểm hay lợi ích của nhóm và cá nhân không phù hợp, 
mâu thuẫn nhau. 
- Xung đột giữa các nhóm: mâu thuẫn giữa các nhóm chính thức, không chính thức...(các bộ 
phận, nhóm với nhau, chính quyền với công đoàn...) 
- Xung đột bên trong cá nhân: đây là mâu thuẫn xung đột không thuộc loại đã nêu trong khái 
niệm. Phổ biến là mâu thuẫn về vai trò và trọng trách của cá nhân trong tổ chức (nhà quản trị 
giao những nhiệm vụ mâu thuẫn nhau cho nhân viên thực hiện) yêu cầu công việc mâu thuẫn 
nhu cầu cá nhân...-> Nhà quản trị cần phải tránh để không dẫn đến hiệu quả thấp, hậu quả xấu. 
6.5.2 Các nguyên nhân của xung đột: 
- Phân phối các nguồn lực không hợp lý, thiên vị cho các cá nhân, bộ phận 
- 57 - 
- Sự phụ thuộc giữa công việc và nhiệm vụ giữa cá nhân và nhóm trong quá trình hoạt động. 
(người, nhóm này thực hiện hay hoàn thành công việc, nhiệm vụ lại phụ thuộc vào người khác, 
nhóm khác) 
- Sự khác về mục tiêu giữa các cá nhân, bộ phận. 
- Sự khác trong quan niệm, nhận thức về các giá trị xã hội, đạo đức. 
- Khác nhau trong cách ứng xử, kinh nghiệm sống 
- Giao tiếp tồi. 
6.5.3 Giải quyết xung đột 
a. Các phương pháp xử lý xung đột 
- Né tránh 
- Xoa dịu 
- Cưỡng bức 
- Thỏa hiệp 
- Giải quyết tận gốc vấn đề 
b. Biện pháp xử lý xung đột 
- Giáo dục 
- Thuyết phục 
- Hành chính 
6.6 Truyền thông (Communication) 
Truyền thông (truyền đạt thông tin) là những công cụ chủ yếu thực hiện sự lãnh đạo, là một trong 
những kỹ năng quan trọng nhất mà nhà quản trị cần có và có mặt trong tất cả các chức năng của 
quản trị. 
6.6.1 Khái niệm: 
Truyền thông (communication) là sự truyền (chuyển) thông tin và ý nghĩa của thông tin của 
một cá nhân, nhóm đến cá nhân, nhóm khác với sự sử dụng các ký hiệu, biểu tượng 
- Các yếu tố và giai đoạn của quá trình truyền thông tin: 
4 yếu tố: 
 Người gửi thông tin là người hình thành ý tưởng và các thông tin dự định truyền đi 
 Thông báo: những thông tin được mà hóa dưới dạng ký hiệu, hình tượng 
 Kênh: là phương tiện truyền thông tin 
 Người nhận thông tin (nhận thông tin + giải mã -> hiểu thông tin) 
4 giai đoạn: 
- 58 - 
 Nảy sinh ý tưởng (hình thành ý tưởng hay lựa chọn thông tin cần truyền đạt) 
 Mã hóa và lựa chọn kênh 
 Truyền tin 
 Giải mã (để hiểu thông tin) 
Sơ đồ quá trình truyền thông tin: 
 Hình thành hay Mã hóa và 
 lựa chọn lựa chọn kênh 
 Giải mã Truyền tin 
6.6.2 Công nghệ thông tin với truyền đạt thông tin 
Các công cụ được sử dụng trong truyền tin: Fax, điện thoại, thư, mạng 
a. Internet 
- Là hệ thống điện tử để truyền tin 
- Internet như một nguồn thông tin 
- Sử dụng trong hội thảo 
- Để bàn luận & chuyện phiếm 
b. Các công cụ khác: Fax, điện thoại, thư 
6.6.3 Các dạng truyền đạt thông tin trong tổ chức 
a. Truyền đạt thông tin trong tổ chức 
- Truyền thông tin xuống dưới 
- Truyền thông tin lên trên 
- Truyền thông tin ngang 
- Truyền thông tin chéo 
b. Truyền đạt thông tin giữa các cá nhân: 
Có 4 dạng cơ bản: 
Ngƣời 
giữ 
thông tin 
Ý tƣởng 
thông tin 
Thông 
báo 
Ngƣời 
nhận 
Hiểu 
thông tin 
- 59 - 
- Cả hai người truyền và nhận thông tin đều đã biết thông tin -> Các bên cần chia sẻ thông tin, 
do đó thuận lợi trong truyền tin. 
- Thông tin mình không biết nhưng người khác thì đã biết -> có thể bất lợi -> trao đổi thông tin 
kém chất lượng. 
- Bản thân đã biết rõ thông tin, còn người khác thì không -> bản thân có thể phải trao đổi thông 
tin 1 cách hời hợt giả tạo -> nếu người dưới quyền biết mà nhà quản trị lại không biết thông tin 
thì sẽ rất nguy hại 
- Cả bản thân mình và người khác đều không biết thông tin -> trao đổi thông tin sẽ tồi tệ (ví dụ 
nhân viên thuộc các chuyên môn khác nhau không hiểu chuyên môn của nhau 
6.6.4 Cải thiện trao đổi thông tin trong tổ chức: 
a. Có hai nhiệm vụ quan trọng để cải thiện trao đổi thông tin: 
- Cải tiến thông điệp (để đối tượng nhận dễ hiểu và hiểu đúng) 
- Cố gắng hiểu đối tượng nhận thông tin và làm cho họ hiểu mình 
b. Những phương pháp cơ bản để cải thiện trao đổi thông tin trong tổ chức 
- Bám sát đối tượng nhận tin 
- Điều chỉnh luồng thông tin 
- Sử dụng thông tin phản hồi 
- Sự đồng cảm 
- Đơn giản hóa ngôn ngữ, hình tượng (trong giao tiếp thông tin) 
- Biết lắng nghe người khác 
- Sử dụng hệ thống, kênh thông tin không chính thức 
- Tăng cường sự thương lượng giữa các nhóm 
CHƢƠNG VII 
CHỨC NĂNG KIỂM SOÁT 
7.1. Khái niệm và các nguyên tắc kiểm soát 
7.1.1. Khái niệm kiểm soát: 
 Kiểm soát là quá trình đo lường kết quả thực hiện, so sánh với các tiêu chuẩn, phát hiện sai 
lệch và nguyên nhân, tiến hành các điều chỉnh nhằm làm cho kết quả cuối cùng phù hợp với mục tiêu 
đã được xác định 
- Kiểm soát vừa là một quá trình kiểm tra các chỉ tiêu, vừa là việc theo dõi các ứng xử của 
đối tượng 
- 60 - 
- Kiểm soát không chỉ dành cho những hoạt động đã xảy ra và đã kết thúc, mà còn là sự 
kiểm soát đối với những hoạt động đang xảy ra và sắp xảy ra 
- Trong quá trình kiểm soát, có hai yếu tố luôn tham gia vào kiểm soát và ảnh hưởng đến 
hiệu quả của kiểm soát, đó là nhận thức và phản ứng của người kiểm soát và đối tượng 
kiểm soát. Điều này thể hiện ở chỗ: trong quá trình kiểm soát, nhà quản trị phải trả lời các 
câu hỏi sau đây: 
+ Kiểm soát cái gì? 
+ Kiểm soát khi nào? 
+ Kiểm soát ở đâu? 
+ Kiểm soát như thế nào? 
+ Chờ đợi thấy cái gì ở kiểm soát? 
+....... 
- Kiểm soát thường hướng vào các mục đích sau đây: 
 Bảo đảm kết quả thực hiện phù hợp với mục tiêu đã được xác định 
 Xác định rõ những kết quả thực hiện theo các kế hoạch đã được xây dựng 
 Xác định và dự đoán những biến động trong hoạt động của tổ chức 
 Phát hiện những sai lệch, thiếu sót, tồn tại và nguyên nhân trong quá trình hoạt 
động để kịp thời điều chỉnh 
 Phát hiện cơ hội, phòng ngừa rủi ro 
 Bảo đảm các nguồn lực trong tổ chức được sử dụng một cách hữu hiệu 
7.1.2. Vai trò của kiểm soát: 
- Kiểm soát giúp nhà quản trị nắm được tiến độ và chất lượng thực hiện công việc của các cá 
nhân, bộ phận trong tổ chức 
- Kiểm soát tạo ra chất lượng tốt hơn cho mọi hoạt động trong tổ chức 
- Kiểm soát giúp nhà quản trị đối phó kịp thời với những thay đổi của môi trường 
- Kiểm soát giúp cho các tổ chức thực hiện đúng các chương trình, kế hoạch với hiệu quả 
cao 
- Kiểm soát tạo thuận lợi thực hiện tốt việc phân quyền và cơ chế hợp tác trong tổ chức 
 Kiểm soát là một hệ thống phản hồi quan trọng đối với công tác quản trị. Chính nhờ hệ 
thống phản hồi này mà các nhà quản trị biết rõ được thực trạng tổ chức mình, những vấn đề 
trọng tâm cần phải giải quyết, từ đó chủ động tìm các biện pháp điều chỉnh kịp thời nhằm đạt 
được mục tiêu đã xác định 
7.1.3. Các nguyên tắc kiểm soát: 
- Đảm bảo tính chiến lược và hiệu quả 
- 61 - 
- Đúng lúc, đúng đối tượng và công bằng 
- Công khai, chính xác, hiện thực, khách quan 
- Linh hoạt và có độ đa dạng hợp lý 
7.2. Các loại kiểm soát 
7.2.1. Theo thời gian tiến hành kiểm soát 
- Kiểm soát trước: là kiểm soát được tiến hành trước khi công việc bắt đầu nhằm ngăn chặn 
các vấn đề có thể xảy ra, cản trở cho việc thực hiện công việc 
- Kiểm soát trong: là kiểm soát được thực hiện trong thời gian tiến hành công việc nhằm 
giảm thiểu các vấn đề có thể cản trở công việc khi chúng xuất hiện 
- Kiểm soát sau: là kiểm soát được tiến hành sau khi công việc được hoàn thành nhằm điều 
chỉnh các vấn đề đã xảy ra 
7.2.2. Theo tần suất các cuộc kiểm soát 
- Kiểm soát liên tục: là kiểm soát được tiến hành thường xuyên ở mọi thời điểm đối với đối 
tượng kiểm soát 
- Kiểm soát định kỳ: là kiểm soát được thực hiện theo kế hoạch đã dự kiến trong mỗi thời kỳ 
nhất định 
- Kiểm soát đột xuất: là kiểm soát được tiến hành tiến hành tại thời điểm bất kỳ, không theo 
kế hoạch 
7.2.3. Theo mức độ tổng quát của nội dung kiểm soát 
- Kiểm soát toàn bộ: là kiểm soát được tiến hành trên tất cả các lĩnh vực hoạt động, các bộ 
phận, các khâu, các cấp nhằm đánh giá tổng quát mức độ thực hiện các mục tiêu chung 
- Kiểm soát bộ phận: là kiểm soát được thực hiện đối với từng lĩnh vực hoạt động, từng bộ 
phận, từng khâu, từng cấp 
- Kiểm soát cá nhân: là kiểm soát được thực hiện đối với từng con người cụ thể trong tổ chức 
7.2.4. Theo đối tượng kiểm soát 
- Kiểm soát cơ sở vật chất kỹ thuật: là kiểm soát được thực hiện nhằm đánh giá tình hình cơ 
sở vật chất kỹ thuật của tổ chức như đánh giá thực trạng nhà xưởng, máy móc, thiết bị... 
- Kiểm soát con người: là kiểm soát được thực hiện nhằm đánh giá con người trên các mặt: 
năng lực, tính cách, kết quả thực hiện công việc, tinh thần trách nhiệm, sự thoã mãn với 
công việc... 
- Kiểm soát thông tin: là kiểm soát được thực hiện nhằm đánh giá chất lượng của thông tin 
trong hoạt động của tổ chức 
- 62 - 
- Kiểm soát tài chính: là kiểm soát được thực hiện nhằm đánh giá tình hình tài chính của tổ 
chức như đánh giá ngân sách, công nợ... 
7.3. Quy trình kiểm soát 
 Quy trình kiểm soát trong tổ chức có thể minh họa bằng sơ đồ sau đây: 
7.3.1. Xác định các tiêu chuẩn kiểm soát 
 Tiêu chuẩn kiểm soát là những chỉ tiêu thực hiện nhiệm vụ mà dựa vào đó có thể đo lường và 
đánh giá kết quả thực tế của hoạt động 
 Khi các định các tiêu chuẩn kiểm soát cần thực hiện theo các quy tắc sau đây: 
- Tiêu chuẩn và mục tiêu 
- Tiêu chuẩn và dấu hiệu thường xuyên 
- Tiêu chuẩn và quan sát tổng hợp 
- Tiêu chuẩn và trách nhiệm 
- Xác định mức chuẩn 
- Sử dụng các tiêu chuẩn định tính 
7.3.2. Đo lường kết quả hoạt động 
- Căn cứ vào những tiêu chuẩn đã được xác định trong bước 1, tiến hành đo (đối vói những 
hoạt động đang xảy ra hoặc đã xảy ra và kết thúc), hoặc lường trước (đối với những hoạt 
động sắp xảy ra) nhằm phát hiện sai lệch và nguy cơ sai lệch với những mục tiêu đã được 
xác định 
- Yêu cầu đối với đo lường kết quả : 
 Hữu ích 
 Có độ tin cậy cao 
Đo lường 
kết quả 
hoạt động 
Tiến hành 
điều chỉnh 
theo tiêu 
chuẩn 
So sánh với 
tiêu chuẩn 
kiểm soát 
Tiếp tục 
hoạt động 
và công 
nhận kết 
quả. 
Xác định các 
tiêu chuẩn 
kiểm soát 
Nếu không 
 có sai lệch 
Nếu 
có 
sai 
lệch 
- 63 - 
 Không lạc hậu 
 Tiết kiệm 
- Các phương pháp đo lường kết quả : 
 Quan sát các dữ kiện : Phương pháp này dựa vào các dữ kiện định lượng như số liệu 
thống kê, tài chính, kế toán để đo lường kết quả thực hiện 
 Sử dụng các dấu hiệu báo trước : Phương pháp này được thực hiện dựa vào 
những „triệu chứng‟ báo hiệu những vấn đề liên quan đến kết quả thực hiện công 
việc 
 Quan sát trực tiếp và tiếp xúc cá nhân : Phương pháp này được tiến hành thông qua 
việc nắm bắt tình hình thực hiện công việc trực tiếp từ đối tượng kiểm soát 
 Dự báo : Phương pháp này được thực hiện dựa trên những nhận định, phán đoán về 
kết quả thực hiện công việc 
 Điều tra : Phương pháp này được tiến hành bằng cách xây dựng các phiếu điều tra 
để thăm dò ý kiến của các đối tượng có liên quan 
7.3.3. So sánh với tiêu chuẩn kiểm soát 
- Căn cứ vào kết quả đo lường, tiến hành so sánh kết quả hoạt động với tiêu chuẩn đã được 
xác định, từ đó phát hiện ra sai lệch giữa kết quả với tiêu chuẩn, tìm nguyên nhân của sự 
sai lệch đó 
- Sau đó tiến hành thông báo : 
+ Đối tượng thông báo: 
 Các nhà quản trị cấp trên có liên quan 
 Các bộ phận, cơ quan chức năng có liên quan 
 Đối tượng bị kiểm soát 
 + Nội dung thông báo: 
 Kết quả kiểm soát bao gồm các số liệu, kết quả phân tích, tình hình thực hiện công 
việc... 
 Chênh lệch giữa kết quả với tiêu chuẩn và nguyên nhân của chúng 
 Dự kiến các biện pháp điều chỉnh nếu có sự sai lệch giữa kết quả với tiêu chuẩn 
 + Yêu cầu khi thông báo: 
 Phải kịp thời 
 Phải đầy đủ 
 Phải chính xác 
- 64 - 
 Phải đúng đối tượng 
7.3.4. Tiến hành điều chỉnh 
- Các hoạt động điều chỉnh: 
 Điều chỉnh mục tiêu dự kiến 
 Điều chỉnh chương trình hành động 
 Tiến hành những hành động dự phòng 
 Không hành động gì cả 
- Yêu cầu đối với hành động điều chỉnh: 
 Phải nhanh chóng, kịp thời 
 Điều chỉnh với “liều lượng” thích hợp 
 Điều chỉnh phải hướng tới kết quả 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_ly_thuyet_quan_tri_hoc.pdf