Giáo trình Lý thuyết trường điên tử

Tóm tắt Giáo trình Lý thuyết trường điên tử: ...cực ở mỗi điểm được đo bằng một biến trạng thỏi được gọi là vộctơ phõn cực điện đ P : Chương 1 - Trang 5 đ đ =P N p (1.8) Trạng thỏi phõn cực của mụi trường, được đo bằng vộctơ phõn cực điện P đ , tỷ lệ với cường độ điện trường E đ : đ đ = P 0P k Ee (1.9) với kP là hệ số phõn... toỏn học cơ bản của hệ trường điện từ-mụi trường là hệ phương trỡnh Maxwell. Như sẽ thấy ở chương 2, hệ phương trỡnh này được biểu diễn dưới dạng cỏc toỏn tử về giải tớch vộctơ tỏc động lờn cỏc biến trạng thỏi E đ , D đ , B đ , H đ và J đ . Do vậy trong chương này sẽ nhắc lại một s...sơ kiện. Việc xỏc định nghiệm của bài toỏn (tức xỏc định sự phõn bố của trường điện từ) tựy thuộc vào những giỏ trị của nghiệm ở trờn bờ của miền xỏc định của bài toỏn và ở gốc thời gian. 3.2. Hệ phương trỡnh Maxwell 3.2.1. Phương trỡnh Maxwell 1 Phương trỡnh này được dẫn từ định luật dũng...

pdf18 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 250 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Giáo trình Lý thuyết trường điên tử, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 trường: 
® ® ®
= =
= =å å
n n
i
i 0i2
i 1 i 1 i
QE E r
4 rpe
 (1.3) 
với iE
®
 là véctơ cường độ điện trường do mỗi điện tích Qi gây ra tại điểm M. 
Nếu tại điểm M, ta đặt một điện tích q thì lực Coulomb tổng F
®
 do điện trường 
tổng E
®
 tác dụng lên điện tích q sẽ là: 
® ® ® ® ®
= = =
= = = =å å å
n n n
i
i 0i i2
i 1 i 1 i 1i
Q qF q E q E r F
4 rpe
 (1.4) 
trong đó iF
®
 là lực Coulomb do mỗi điện trường iE
®
 (gây ra bởi điện tích Qi) tác dụng 
lên điện tích q. 
Trong hệ đơn vị SI (tức hệ MKSA), cường độ điện trường E có đơn vị là V/m. 
1.3.2. Véctơ từ cảm 
®
B 
Biến trạng thái này đại diện cho mặt từ trường của trường điện từ. Theo vật lý cổ 
điển, từ trường do dòng điện sinh ra. Ở phạm vi vi mô, một electron quay chung quanh 
hạt nhân cũng tạo nên dòng điện, được gọi là dòng điện nguyên tử, cũng tạo nên một 
từ trường. 
Để biểu diễn và đo năng lực tác dụng lực của từ trường, người ta định nghĩa véctơ 
từ cảm B
®
. Khi có một vật có điện tích dq chuyển động với vận tốc v
®
 trong một từ 
trường có từ cảm B
®
 thì từ trường sẽ tác dụng lên vật này một lực Lorenx về từ mdF
®
được xác định như sau: 
® ® ®
= ÙmdF dq( v B ) (1.5) 
trong đó ký hiệu Ù được dùng để biểu diễn tích hữu hướng của hai véctơ. Nếu đó là 
một đoạn dây dẫn dài dl có dòng điện i chạy qua thì lực Lorenx về từ do từ trường tác 
dụng lên đoạn dây dẫn này sẽ là: 
® ® ®
= ÙmdF i( dl B ) (1.6) 
trong đó dl
®
 là véctơ có chiều cùng chiều với dòng điện i chạy qua đoạn dây dẫn. 
Chương 1 - Trang 4 
Trong hệ đơn vị SI, từ cảm B có đơn vị là Tesla (T). Trong hệ đơn vị CGSM, từ 
cảm B được đo bằng Gauss với 1 T = 104 Gauss. 
1.4. Các biến khác về trạng thái và thông số về hành vi của trường 
và môi trường 
Khái niệm về biến trạng thái đã được đề cập ở mục 1.3 bên trên. Thông số hành vi 
biểu diễn tính quy luật các hoạt động, hành vi của một thực thể trong quá trình tương 
tác với thực thể khác. 
Khi trong không gian của trường điện từ tồn tại một môi trường vật chất nào đó thì 
dưới kích thích của trường điện từ, trong môi trường có thể xảy ra các hiện tượng như 
phân cực điện, phân cực từ hay dẫn điện (tùy theo loại môi trường). Để đo trạng thái 
của các hiện tượng này (tức là đo tương tác động lực học giữa trường điện từ và môi 
trường) và để biểu diễn phản ứng của môi trường về ba mặt đó, ngoài véctơ cường độ 
điện trường E
®
 và véctơ từ cảm B
®
 của trường điện từ, cần định nghĩa thêm một số biến 
trạng thái của hệ trường-môi trường và thông số hành vi của môi trường. 
1.4.1. Các biến trạng thái và thông số hành vi về phân cực điện 
Trong nhiều chất điện môi được hiểu là những môi trường chỉ có những hạt mạng 
điện ràng buộc, dưới tác dụng của điện trường E
®
, các điện tử ràng buộc (liên kết) tiếp 
nhận năng lượng điện trường và dịch chuyển ra khỏi vị trí cân bằng, tâm quỹ đạo điện 
tử bị kéo ra xa những nút có điện tích dương một đoạn l và do vậy hình thành nên 
những lưỡng cực điện. Đó chính là hiện tượng phân cực điện môi. Trạng thái phân cực 
của lưỡng cực điện được đo bằng véctơ momen điện 
®
p được tính như sau: 
® ®
=p q l (1.7) 
với q là điện tích của mỗi cực của lưỡng cực và l
®
 là véctơ có độ lớn bằng khoảng 
cách l giữa hai cực của lưỡng cực (chính là độ lệch giữa tâm quỹ đạo điện tử và nút có 
điện tích dương), có phương nằm trên đường nối giữa hai cực và có chiều từ tâm quỹ 
đạo điện tử đến nút có điện tích dương. 
Nếu lân cận ở mỗi điểm trong môi trường, số lưỡng cực tính trung bình cho một 
đơn vị thể tích là N thì trạng thái phân cực ở mỗi điểm được đo bằng một biến trạng 
thái được gọi là véctơ phân cực điện 
®
P : 
 Chương 1 - Trang 5 
® ®
=P N p (1.8) 
Trạng thái phân cực của môi trường, được đo bằng véctơ phân cực điện P
®
, tỷ lệ 
với cường độ điện trường E
®
: 
® ®
= P 0P k Ee (1.9) 
với kP là hệ số phân cực điện của môi trường. Đây là thông số hành vi phân cực điện 
của điện môi. e0 là hệ số điện môi của môi trường chân không: 
9
0
1 10 F/ m
36
-e = ×
p
Từ đó, người ta định nghĩa thêm biến trạng thái véctơ dịch chuyển điện 
®
D : 
® ® ® ® ® ®
= + = + = =0 0 P 0 rD P E (1 k )E E Ee e e e e (1.10) 
trong đó er = 1 + kP được gọi là hệ số điện môi tương đối và e = e0er là hệ số điện môi 
tuyệt đối của môi trường. Đây cũng là các thông số hành vi của điện môi. er không có 
đơn vị. Hệ số điện môi tương đối của chân không er = 1. 
Trong hệ đơn vị SI, đại lượng dịch chuyển điện D có đơn vị là C/m2. 
1.4.2. Các biến trạng thái và thông số hành vi về phân cực từ (từ hóa) 
Trong nhiều chất từ môi hay vật liệu từ được hiểu là những môi trường có các 
dòng điện phân tử ràng buộc, dưới tác dụng của từ trường B
®
, các spin và dòng điện 
phân tử, giống những thanh nam châm, thường xoay trục lại ít nhiều theo chiều của 
véctơ từ cảm B
®
 và do vậy hình thành nên những cực từ nhỏ, thường thuận chiều với từ 
trường B
®
. Đó chính là hiện tượng phân cực về từ hay còn gọi là hiện tượng từ hóa. 
Thông số đặc trưng cho một cực từ có dòng điện i chảy theo một vòng có bề mặt S là 
véctơ momen từ 
®
m được tính như sau: 
® ®
=m i S (1.11) 
với S
®
 là véctơ có độ lớn bằng diện tích S, có phương vuông góc với bề mặt này và có 
chiều được xác định từ chiều của dòng điện i bằng quy tắc vặn nút chai thuận. 
Nếu lân cận ở mỗi điểm trong môi trường, tính trung bình trong một đơn vị thể 
tích có số cực từ xoay chiều lại theo chiều của từ trường B
®
 là N thì trạng thái phân cực 
Chương 1 - Trang 6 
từ ở mỗi điểm được đo bằng một biến trạng thái được gọi là véctơ cường độ phân cực 
từ 
®
M : 
® ®
=M N m (1.12) 
Như vậy từ trường B
®
 không chỉ liên quan đến sự phân bố dòng điện tự do ngoài 
mà còn liên quan đến các dòng điện phân tử hoặc spin tồn tại bên trong các cấu tử cơ 
bản hình thành nên môi trường, do vậy khá phức tạp. Để tiện khảo sát, người ta xây 
dựng thêm một biến trạng thái mới là véctơ cường độ từ trường 
®
H : 
® ® ®
= +0B ( H M )m (1.13) 
với m0 là hệ số từ thẩm của môi trường chân không: 
7
0 4 10 H / m
-m = p× 
Với (1.13), người ta xem trường B
®
 gồm hai thành phần là H 0B H
® ®
= m ứng với các 
dòng điện tự do ngoài và M 0B M
® ®
= m ứng với các dòng điện phân tử hoặc spin. Đối với 
môi trường thuận từ, hai thành phần này thuận chiều nhau và hợp thành B
®
. 
Giống như với phân vực điện, người ta cũng định nghĩa những thông số hành vi về 
phân cực từ của từ môi. Trước hết là hệ số phân cực từ kM: 
® ®
= MM k H (1.14) 
Suy ra: 
® ® ® ® ® ®
= + = + = =0 0 M 0 rB ( H M ) ( 1 k ) H H Hm m m m m (1.15) 
trong đó mr = 1 + kM được gọi là hệ số từ thẩm tương đối và m = m0mr là hệ số từ thẩm 
tuyệt đối của môi trường. Đây cũng là các thông số hành vi của từ môi. mr không có 
đơn vị. Hệ số từ thẩm tương đối của chân không mr = 1. 
Trong hệ đơn vị SI, cường độ từ trường H có đơn vị là A/m. 
1.4.3. Các biến trạng thái và thông số hành vi về dòng điện trong vật dẫn 
Trong các phần trên, ta xét những biến trạng thái phân cực mô tả sự dịch chuyển 
của các điện tích và dòng điện ràng buộc quanh vị trí cân bằng. Ở đây sẽ định nghĩa 
thêm những biến trạng thái đo hiện tượng dòng điện chảy trong vật dẫn điện được hiểu 
là môi trường trong đó tồn tại các điện tử tự do. Khi có nguồn cung cấp năng lượng 
điện từ để có thể duy trì một điện trường E
®
 trong vật dẫn, dưới tác dụng của điện 
 Chương 1 - Trang 7 
trường này, các điện tích tự do sẽ chuyển động thành dòng và tạo thành dòng điện. 
Người ta đo trạng thái có dòng chảy trong vật dẫn (trạng thái dẫn điện) bằng một biến 
trạng thái được gọi là véctơ mật độ dòng điện dẫn 
®
J . Véctơ này có chiều ngược chiều 
chuyển động của các điện tử tự do (tức cùng chiều dòng điện) và có độ lớn bằng lượng 
điện tích chảy qua tiết diện ngang (của vật dẫn) bằng 1 m2 trong khoảng thời gian bằng 
1 giây. 
Trạng thái dẫn điện của vật dẫn, được đo bằng véctơ mật độ dòng điện dẫn J
®
, rõ 
ràng tỷ lệ với cường độ điện trường E
®
: 
® ®
=J Es (1.16) 
với s là điện dẫn suất của vật dẫn. Đây là thông số hành vi của môi trường. 
Trong hệ đơn vị SI, mật độ dòng điện dẫn J có đơn vị là A/m2 và điện dẫn suất s 
được đo bằng S/m. 
Chương 2 - Trang 8 
Chương 2: Giải tích véctơ 
2.1. Giới thiệu 
Mô hình toán học cơ bản của hệ trường điện từ-môi trường là hệ phương trình 
Maxwell. Như sẽ thấy ở chương 2, hệ phương trình này được biểu diễn dưới dạng các 
toán tử về giải tích véctơ tác động lên các biến trạng thái E
®
, D
®
, B
®
, H
®
 và J
®
. Do vậy 
trong chương này sẽ nhắc lại một số kiến thức thuộc phạm vi toán học có liên quan. 
2.2. Các hệ tọa độ 
Hệ phương trình này thường được biểu diễn trong hệ tọa độ phù hợp với hình dạng 
của vật thể trong đó người ta nghiên cứu sự phân bố của trường điện từ. Có ba loại hệ 
tọa độ: Descartes, trụ và cầu. Tọa độ của mỗi điểm trong không gian, hệ thống véctơ 
đơn vị và các hệ số Lame trong các hệ tọa độ này được trình bày ở bảng sau: 
Hệ tọa độ Descartes Cầu Trụ 
Tọa độ trong không gian M(x, y, z) M(r, j, z) M(R, q, j) 
h1 hx = 1 hr = 1 hR = 1 
h2 hy = 1 hj = r hq = R 
Hệ thống 
véctơ đơn vị 
h3 hz = 1 hz = 1 hj = R.sinq 
1q
®
 0x
®
 0r
®
 0R
®
2q
®
 0y
®
 0
®
j 0
®
q Hệ số Lame 
3q
®
 0z
®
 0z
®
 0
®
j 
2.3. Các toán tử về giải tích véctơ 
Gọi y là một đại lượng vô hướng và A
®
 là một đại lượng véctơ có các thành phần 
theo các trục 1, 2 và 3 (tùy theo hệ tọa độ, xem bảng trên) là A1, A2 và A3. 
 Chương 2 - Trang 9 
2.3.1. Gradient 
Descartes: 0 00
d d dgrad x y z
dx dy dz
® ® ®y y y
y = + + (2.1) 
Trụ: 0 00
d 1 d dgrad r z
dr r d dz
® ® ®y y y
y = + × j +
j
 (2.2) 
Cầu: 0 0 0
d 1 d 1 dgrad R
dR R d R sin d
® ® ®y y y
y = + × q + × j
q × q j
 (2.3) 
2.3.2. Divergence 
Descartes: yx z
dAdA dAdiv A
dx dy dz
®
= + + (2.4) 
Trụ: r z
dA1 d(rA ) 1 Adiv A
r dr r d dz
®
j ¶= × + × +
j
 (2.5) 
Cầu: 
2
R
2
dAd(sin A )1 d(R A ) 1 1div A
R dR Rsin d Rsin d
®
jqq= × + × + ×
q q q j
 (2.6) 
2.3.3. Rotation 
Descartes: 
0 00
x y z
x y z
d d drot A dr dy dz
A A A
® ® ®
®
= (2.7) 
Trụ: 
0 00
r z
1 1r z
r r
d d drot A dr d dz
A rA A
® ® ®
®
j
× j ×
= j (2.8) 
Cầu: 
0 0 02
R z
1 1 1R
R sin R sin R
d d drot A dR d d
A RA R sin A
® ® ®
®
q
× × q ×j
q q
= q j
q
 (2.9) 
Chương 2 - Trang 10 
Như vậy: 
· Khi tác động toán tử grad lên một đại lượng vô hướng, ta có kết quả là một đại 
lượng véctơ. 
· Khi tác động toán tử div lên một đại lượng véctơ, ta có kết quả là một đại lượng 
vô hướng. 
· Khi tác động toán tử rot lên một đại lượng véctơ, ta có kết quả cũng là một đại 
lượng véctơ. 
2.3.4. Nabla 
1 1 3
1 1 1 1 3 3
1 d 1 d 1 dq q q
h dq h dq h dq
® ® ®
Ñ = × × + × × + × × (2.10) 
grady = Ñy (2.11) 
div A
®
 = Ñ.A
®
 (tích vô hướng) (2.12) 
rot A
®
 = ÑÙ A
®
 (tích hữu hướng) (2.13) 
2.3.5. Laplace 
Dy = div(grady) = Ñ.Ñy = Ñ2y (2.14) 
Descartes: 
2 2 2
2 2 2
d d d
dx dy dz
y y y
Dy = + + (2.15) 
Trụ: 
2 2
2 2 2
dd(r )1 1 d ddr
r dr r d dz
y
y y
Dy = × + × +
j
 (2.16) 
Cầu: 
2 2
2 2 2 2 2
dd(sin )1 d (R ) 1 1 dd
R dR R sin d R sin d
YqY yqDy = × + × + ×
q q q j
 (2.17) 
2.3.6. Các hằng đẳng thức 
grad(y×F) = y×gradF + F×grady (2.18) 
div(y×A
®
) = A
®
×grady + y×div A
®
 (2.19) 
 Chương 2 - Trang 11 
div(A
®
Ù B
®
) = B
®
×rot A
®
 – A
®
×rot B
®
 (2.20) 
rot(y× A
®
) = y×rotA
®
 + grady Ù A
®
 (2.21) 
rot(rotA
®
) = grad(div A
®
) – D A
®
 (2.22) 
rot(grady) = 0 (2.23) 
div(rot A
®
) = 0 (2.24) 
2.4. Các định lý biểu diễn các quan hệ tích phân thường gặp 
2.4.1. Định lý Green-Stock 
Lưu số của véctơ A
®
 dọc theo một vòng kín L bằng thông lượng của véctơ rotA
®
qua mặt S giới hạn bởi vòng kín L đó: 
L S
A dl rot A dS
® ® ® ®
× = ×ò òÑ (2.25) 
2.4.2. Định lý Ostrogradsky-Gauss 
Thông lượng của véctơ A
®
 qua một mặt S kín bằng tích phân của véctơ div A
®
 theo 
thể tích V chứa trong mặt S đó: 
S V
A dS div A dV
® ® ®
× = ×ò òÑ (2.26) 
Chương 3 - Trang 12 
Chương 3: Hệ phương trình Maxwell 
3.1. Khái quát 
Chương 1 đã nêu rõ các biến trạng thái đặc trưng cho trường điện từ, cho hệ 
trường-môi trường và các thông số hành vi của môi trường. Chương này trình bày hệ 
phương trình biểu diễn mối quan hệ giữa các biến trạng thái đó, chính là hệ phương 
trình Maxwell. 
Hệ phương trình Maxwell là hệ phương trình cơ bản, phản ánh những quy luật của 
trường điện từ. Hệ phương trình này giữ một vị trí cơ bản đối với lý luận trường điện 
từ, giống như các định luật Kirchhoff đối với Lý thuyết Mạch. Mọi hiện tượng trong 
các thiết bị điện đều thể hiện sự vận động của trường điện từ, cho nên về nguyên tắc, 
việc phân tích, tính toán các hiện tượng đó đều có thể dựa trên hệ phương trình 
Maxwell. 
Hệ phương trình Maxwell là hệ phương trình đạo hàm riêng theo không gian và 
thời gian cho nên bài toán trường điện từ là một bài toán bờ có sơ kiện. Việc xác định 
nghiệm của bài toán (tức xác định sự phân bố của trường điện từ) tùy thuộc vào những 
giá trị của nghiệm ở trên bờ của miền xác định của bài toán và ở gốc thời gian. 
3.2. Hệ phương trình Maxwell 
3.2.1. Phương trình Maxwell 1 
Phương trình này được dẫn từ định luật dòng điện toàn phần (hay còn gọi là định 
luật toàn dòng điện) kèm theo việc Maxwell đưa ra khái niệm về dòng điện dịch. 
3.2.1.1. Định luật dòng điện toàn phần (hay định luật toàn dòng điện) 
Lưu số của véctơ cường độ từ trường H
®
 dọc theo một vòng kín L bằng tổng đại số 
các dòng điện dẫn đi xuyên qua diện tích S giới hạn bởi vòng kín đó, trong đó chiều 
dương của dòng điện được xác định từ chiều của véctơ cường độ từ trường H
®
 theo 
quy tắc vặn nút chai thuận: 
 Chương 3 - Trang 13 
® ®
× = åò
L
H dl iÑ (3.1) 
Nếu đi xuyên qua diện tích S là dòng điện dẫn có mật độ dòng điện là J
®
 thì điện 
luật toàn dòng điện được viết như sau: 
® ® ® ®
× = ×ò ò
L S
H dl J dSÑ (3.2) 
Theo định lý Green-Stock, ta có: 
® ® ® ®
× = ×ò ò
L S
H dl rot H dSÑ (3.3) 
Suy ra: 
® ®
=rot H J (3.4) 
3.2.1.2. Dòng điện chuyển dịch 
Dưới tác dụng của điện trường ngoài E
®
, các điện tử tự do chuyển động trong vật 
dẫn và sinh ra dòng điện dẫn. Tuy nhiên, nếu đó là điện môi (môi trường trong đó chỉ 
có những hạt mạng điện ràng buộc) thì xảy ra hiện tượng phân cực và trạng thái phân 
cực này được đo bằng véctơ dịch chuyển điện D
®
. Nếu điện trường E
®
 là một trường 
biến thiên theo thời gian thì trạng thái phân cực của điện môi cũng sẽ biến thiên, các 
điện tích phân cực dịch chuyển chung quanh vị trí cân bằng của chúng với một vận tốc 
nào đó. Tương ứng với hiện tượng dịch chuyển đó của các điện tích ràng buộc của các 
lưỡng cực, Maxwell đã đưa ra khái niệm dòng điện chuyển dịch xuất hiện trong môi 
trường điện môi khi trường biến thiên và dòng điện này có mật độ là: 
®
® ¶
=
¶cd
DJ
t
 (3.5) 
3.2.1.3. Phương trình Maxwell 1 
Phương trình (3.4) chỉ đúng cho trường điện từ không biến thiên. Maxwell đã hiệu 
chỉnh lại để nó nghiệm đúng với cả trường hợp trường biến thiên bằng cách bổ sung 
vào đó mật độ dòng điện chuyển dịch và hình thành nên phương trình Maxwell 1: 
®
® ® ® ® ¶
= + = +
¶cd
Drot H J J J
t
 (3.6) 
Phương trình này cho thấy: điện trường biến thiên sẽ sinh ra từ trường xoáy. 
Chương 3 - Trang 14 
3.2.2. Phương trình Maxwell 2 
Phương trình này được dẫn từ định luật cảm ứng điện từ Lenx-Faraday. Khi từ 
thông F xuyên qua một vòng kín L (đứng yên trong không gian) biến thiên theo thời 
gian, trong vòng dây sẽ xuất hiện một sđđ cảm ứng e: 
® ®
®
® ® ®
æ ö¶ ×ç ÷¶ ¶è ø= × = - = - = - ×
¶ ¶ ¶
ò
ò òS
L S
B dS
Be E dl dS
t t t
FÑ (3.7) 
trong đó E
®
 là cường độ điện trường cảm ứng và từ thông F bằng thông lượng của 
véctơ cường độ từ cảm B
®
chảy qua diện tích S giới hạn bởi vòng kín L. 
Theo định lý Green-Stock, ta có: 
® ® ® ®
× = ×ò ò
L S
E dl rot E dSÑ (3.8) 
Suy ra phương trình Maxwell 2: 
®
® ¶
= -
¶
Brot E
t
 (3.9) 
Phương trình này cho thấy: từ trường biến thiên sẽ sinh ra điện trường xoáy. 
Như vậy hai phương trình Maxwell 1 và 2 mô tả mối quan hệ giữa hai mặt điện và 
từ của trường điện từ biến thiên. Trong trường hợp trường điện từ không biến thiên, 
hai phương trình này cho thấy hai mặt điện và từ hoàn toàn không phụ thuộc vào nhau, 
điện trường và từ trường đều không có tính chất xoáy. Lúc đó điện trường E
®
 chắc 
chắn có tính chất thế, còn từ trường B
®
 có tính chất thế hay không là phụ thuộc vào mật 
độ dòng điện dẫn J
®
. 
3.2.3. Phương trình Maxwell 3 
Các đường sức từ luôn khép kín cho dù nguồn sinh ra từ trường là nam châm hay 
cuộn dây có dòng điện chạy qua. Do vậy thông lượng của véctơ cường độ từ cảm B
®
qua một mặt S kín, được gọi là từ thông F, sẽ bằng không: 
® ®
= × =ò
S
B dS 0F Ñ (3.10) 
 Chương 3 - Trang 15 
Gọi V là thể tích được chứa bên trong mặt S. Theo định lý Ostrogradsky-Gauss, ta 
có: 
® ® ®
× = ×ò ò
S V
B dS div B dVÑ (3.11) 
Suy ra phương trình Maxwell 3: 
®
=div B 0 (3.12) 
3.2.4. Phương trình Maxwell 4 
Phương trình này được dẫn từ định luật Gauss. Theo định luật này, thông lượng 
của véctơ dịch chuyển D
®
 qua một mặt S kín bằng lượng điện tích tự do q tồn tại bên 
trong thể tích V được mặt S bao quanh (một cách tổng quát, q là tổng đại số các điện 
tích qi tồn tại bên trong thể tích V): 
® ®
× =ò
S
D dS qÑ (3.13) 
Nếu lượng điện tích tự do q đó được phân bố trong thể tích V với mật độ khối là r 
thì ta có: 
® ®
× = = ×ò ò
S V
D dS q dVrÑ (3.14) 
Theo định lý Ostrogradsky-Gauss thì: 
® ® ®
× = ×ò ò
S V
D dS div D dVÑ (3.14) 
và từ đó quy ra phương trình Maxwell 4: 
®
=div D r (3.15) 
Tùy theo r bằng không hay khác không mà trường véctơ là trường chảy liên tục 
hay không liện tục, khép kín hay không khép kín. 
3.2.5. Phương trình Maxwell 5 
Phương trình này được dẫn từ định luật bảo toàn điện tích. Điện tích không tự 
nhiên sinh ra, không tự nhiên mất đi và khi chúng di chuyển từ vùng này sang vùng 
Chương 3 - Trang 16 
khác thì sẽ sinh ra dòng điện. Theo định luật bảo toàn điện tích, lượng điện tích di 
chuyển ra khỏi một mặt S kín trong một khoảng thời gian nào đó bằng đúng lượng 
điện tích suy giảm bên trong thể tích V chứa trong mặt S cũng trong khoảng thời gian 
đó. 
Giả sử lượng điện tích q phân bố bên trong thể tích V với mật độ điện tích khối là 
r: 
= ×ò
V
q dVr (3.16) 
Gọi q¶ là lượng điện tích suy giảm bên trong thể tích V trong khoảng thời gian t¶ 
do điện tích di chuyển ra khỏi mặt S và tạo thành dòng điện i. Ta có: 
¶ ×
¶ ¶
= - = - = - ×
¶ ¶ ¶
ò
òV
V
( dV )
qi dV
t t t
r
r (3.17) 
(dấu trừ thể hiện chiều biến thiên ngược nhau giữa dòng điện i và sự suy giảm của 
lượng điện tích bên trong thể tích V; nếu điện tích di chuyển ra khỏi mặt S càng nhiều 
thì dòng điện i càng tăng và do vậy mà lượng điện tích bên trong thể tích V càng suy 
giảm). 
Gọi J
®
 là mật độ của dòng điện i chảy qua mặt S và lưu ý đến định lý 
Ostrogradsky-Gauss, ta có: 
® ® ®
= × = ×ò ò
S V
i J dS div J dVÑ (3.18) 
Suy ra phương trình Maxwell 5: 
® ¶
= -
¶
div J
t
r
 (3.19) 
Phương trình này cho thấy: nếu các điện tích bên trong thể tích V tồn tại ở trạng 
thái tĩnh, không di chuyển qua mặt S thì mật độ điện tích khối r trong thể tích V sẽ bất 
biến theo thời gian và do vậy J 0
®
= , tức không có dòng điện i chảy qua mặt S. 
3.2.6. Các phương trình trạng thái mô tả hành vi của môi trường 
Như đã thấy ở chương 1, để đặc trưng cho hệ trường-môi trường, người ta định 
nghĩa ra các biến trạng thái E
®
, D
®
, B
®
, H
®
 và J
®
. Chúng liên hệ với nhau qua các 
 Chương 3 - Trang 17 
phương trình trạng thái mô tả hành vi của môi trường mà ta đã từng nghiên cứu ở 
chương 1: 
· Trong môi trường điện môi có hệ số điện môi tuyệt đối là e: 
® ®
=D Ee 
· Trong môi trường từ môi có hệ số từ thẩm tuyệt đối là m: 
® ®
=B Hm 
· Trong môi trường dẫn điện có điện dẫn suất là s: 
® ®
=J Es 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_ly_thuyet_truong_dien_tu.pdf