Giáo trình Mạng truyền thông - Nghề: Điện tử công nghiệp (Trình độ cao đẳng)

Tóm tắt Giáo trình Mạng truyền thông - Nghề: Điện tử công nghiệp (Trình độ cao đẳng): ... để quan sát thông số và chế độ hoạt động của thiết bị như thế nào? Chuẩn giao tiếp được coi là đơn giản và dễ dùng đó là RS232. Hầu như các thiết bị đều được giao tiếp với máy tính thông qua chuẩn này. Bài viết này sẽ nói về cơ bản chuẩn giao tiếp RS232: Tổng quan chung về RS232, Sơ đồ ghép nối, Gi...uật quang đề cập mức suy hao có thể làm bạn dễ hiểu sai về dấu “+” và “-”. Chẳng hạn, với kết quả tính toán, đo đạc mức độ suy hao là -40dB. Trên thông số kỹ thuật có thể viết giá trị suy hao (loss values) là 40dB hoặc số đo mức phản xạ là -40dB hay độ lợi (gain) là -40dB. Tất cả đều như nhau, do đó...có địa chỉ là 5. Số byte nhận là 5. Vùng dữ liệu nhận từ slave bắt đầu từ VB12. Dữ liệu lưu vào vùng nhớ V trong master, bắt đầu tại VB2. Kiểm tra lẻ. Tốc độ nhận là 9600. BÀI 7 MẠNG AS-I (ACTUATOR SENSOR INTERFACE) Mã bài: MĐ34-07 Giới thiệu : Mạng AS-I được sử dụng nhiều và rộng rải, đây...

docx155 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 216 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Giáo trình Mạng truyền thông - Nghề: Điện tử công nghiệp (Trình độ cao đẳng), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h
0
1
8304
Kết nối không được thiết lập, công 
việc truyền chỉ nên thử lại sau khi 
đợi khoảng 100ms
0
1
8311
Trạm đích không nhân được địa chỉ 
Etherner
0
1
8312
Lỗi Ethernet trên CP
0
1
8F22
Dữ liệu nguồn vô hiệu. Ex: LEN<0
0
1
8F24
Vùng lỗi đọc các tham số
0
1
8F28
Lỗi Liên kết đọc các tham số
0
1
8F32
Số DB trong tham số quá cao
0
1
8F33
Lỗi số DB
0
1
8F3A
Vùng dữ liệu đich không được tải
0
1
8F42
Quá thời gian đọc tham số ở vùng 
(I/O)
0
1
8F44
Địa chỉ của tham số được đọc bị vô 
hiệu khi truy cập Track.
0
1
8F7F
Lỗi bên trong. Ex LEN=0
0
1
8090
Không có module với địa chỉ đã tồn 
tại.
0
1
8091
Địa chỉ Logic không phải là DW
0
1
8092
Trong một số trường hợp, giá trị có 
thể khác BYTE (only S7-400)
0
1
80A4
Kết nối BUS giữa CPU và CP không 
được xác lập.
0
1
80B0
Module không thừa nhận dữ liệu ghi 
vào.
0
1
80B1
Vùng dữ liệu đích không hợp lệ. 
(vung dữ liệu đích > 240 byte, CPU, 
Dịch vụ không được cung cấp).
0
1
80B2
Tương tự như 80B2. Trong trường 
hợp CPU là Older version)
0
1
80C0
Dữ liệu ghi không thể đọc.
0
1
80C1
Dữ liệu ghi vào đang được xử lý
0
1
80C2
Có quá nhiều công việc đang được 
xử lý.
0
1
80C3
Nguồn đang bận rộn.
0
1
80C4
Lỗi truyền thông
0
1
80D2
Địa chỉ Module không đúng.
Bảng 8.3 : Các thông số báo lỗi hàm AG_SEND trong PLC S7300/400
Hàm AG_RECV
Hình 8.14 : Khối hàm lệnh AG_RECV
Thông 
Số
Khai báo
Dạng
Giá trị có 
thể
Giải thích
ID
INPUT
INT
1,2 tới 14
Số hiệu kết nối được 
định nghĩa trong phần 
thiết lập kết nối ID.
LADDR
INPUT
WORD
Địa chỉ bắt đầu của 
Module.
RECV
INPUT
ANY
Địa chỉ và chiều dài lý 
thuyết. 
Địa chỉ của vùng dữ 
liệu có thể nằm một 
trong các dạng sau. 
Process image area 
Bit Memory 
Data block area 
Chất lượng truyền dữ 
liệu được cải thiện lên 
tới 212 byte nếu bạn 
hạn chế chiều dài đến 
212 byte với các tham 
số của RECV 
NDR
OUTPUT
BOOL
0:- 
1: Dữ liệu 
mới
Thông số này cho biết 
dữ liệu mới có được 
nhận hay không. 
ERROR
OUTPUT
BOOL
0:- 
1: Error
Thông số ERROR kết 
hợp với NDR và 
STATUS cho biết 
chính xác hơn về lỗi. 
được trình bày ở bảng 
dưới.
STATUS
OUTPUT
WORD
Thông số ERROR kết 
hợp với NDR và 
STATUS cho biết 
chính xác hơn về lỗi. 
được trình bày ở bảng 
dưới.
LEN
INPUT
INT
- Với ISO 
Transport 
và ISO-
on-
TCP/TCP: 
1,2 tới 
8192 
- Với 
UDP: 
1,2 tới 
2048
Số lượng Byte đã được 
chấp nhận từ CP 
Ethenet và được truy 
cập vào vùng dữ liệu 
S7-300. 
Với Version cũ của 
AG_SEND (tới V3.0), 
Vúng dữ liệu luôn 
luôn bị hạn chế lớn 
nhất 240 byte. 
Những phiên bản hiện 
naychoi phép tới 8192 
bytes. 
Bảng 8.4 : Các thông số hàm AG_RECV trong PLC S7300/400
Thông số NDR, ERROR, STATUS cho biết trạng trạng thái của hàm
1
0
0000
Dữ liệu mới được chấp nhận
0
0
8180
Chưa có dữ liệu được truyền đến.
0
0
8181
Công việc nhận đang được hoạt động
0
1
8183
Khai báo cấu hình hay dịch vụ ISO 
vẫn chưa được kích hoạt trên CP 
Ethernet.
0
1
8184
Lỗi hệ thống (Vùng dữ liệu nguồn 
không đúng)
0
1
8185
Vùng đệm đích (RECV) quá ngắn. 
0
1
8186
Tham số ID không hợp lệ. 
ID!-1,2 tới 16 (S7-300) 
ID!-1,2 tới 64 (S7-400)
0
1
8304
Kết nối không được thiết lập. Việc 
truyền chỉ nên được thực hiện lại chỉ 
sau đợi khoảng thời gian ngắn nhất 
100ms.
0
1
8F23
DL nguồn không hợp lệ, (Ex: Trùng 
vùng dữ liệu)
0
1
8F25
Lỗi khi đang ghi các tham số.
0
1
8F29
Lỗi sắp xếp kgi ghi các tham số.
0
1
8F30
Tham số được bảo vệ ghi trong hoạt 
động ghi lần 1
0
1
8F31
Tham số được bảo vệ ghi trong hoạt 
động ghi lần 2
0
1
8F32
Số DB trong tham số quá cao
0
1
8F33
Lỗi số DB
0
1
8F3A
Vùng dữ liệu đích không được tải
0
1
8F43
Quá thời gian ghi các tham số vào 
vùng (I/O)
0
1
8F45
Địa chì của tham số được ghi bị vô hiệu trong truy cập.
0
1
8F7F
Lỗi bên trong
0
1
8090
Không có Module với địa chỉ đã khai 
báo hay CPU đang ở chế độ STOP
0
1
8091
Địa chỉ nền của Module không ở dạng 
DW.
0
1
8092
Trong một số dạng, tham số không 
phải dạng Byte chỉ có ở S7-400
0
1
80A0
Không thông báo đang đọc ở Module
0
1
80A4
Truyền thông giữa CPU và CP không 
được xác lập
0
1
80B0
Module không thừa nhận dữ liệu ghi 
vào
0
1
80B1
Vùng dữ liệu đích bị vô hiệu.
0
1
80B2
Kết nối BUS giữa CPU và CP không 
được xác lập.
0
1
80C0
Module không thừa nhận dữ liệu ghi 
vào.
0
1
80C1
Dữ liệu ghi đang được xử lý
0
1
80C2
Có quá nhiều công việc đang được xử 
lý.
0
1
80C3
Nguồn CPU đang được sữ dụng
0
1
80C4
Lỗi truyền thông
0
1
80D2
Địa chỉ Module không đúng
Bảng 8.5 : Các thông số báo lỗi hàm AG_RECV trong PLC S7300/400
Ví dụ thực hành
 Viết chương trình gửi khung dữ liệu có độ dài 38 Word từ địa chỉ con trỏ vùng dữ liệu DB302.DBX118 gửi đến PLC trạm 1 thông quan mạng Ethernet công nghiệp.
Hệ thống gồm có 2 PLC S7-400 412-2DP và 416-2DP dữ liệu từ PLC trạm 2 gửi qua trạm 1.
Bước 1 :
Thiết lập trạm thứ nhất ta lấy nguồn , CPU412-2DP và CP443-1 thiết lập mạng ethernet.
Hình 8.15 : Bảng thiết lập Ethernet CP443-1
Bước 2 : thiết lập địa chỉ IP
Hình 8.16 : Bảng thiết lập địa chỉ Ethernet trạm 1
Bước 2.1 : tương tự ta thiết lập trạm thứ 2 
Hình 8.17 : Bảng thiết lập Ethernet CP443-1 Advanced
Bước 3 : định địa chỉ IP
Hình 8.18 : Bảng thiết lập địa chỉ Ethernet trạm 2
Bước 4 : Sau đó ta save, download và compile tất cả ra màn hình chính ta viết chương trình khung dữ liệu gửi và truyền.
Hình 8.19 : Màn hình sau khi thiết lập xong
Hình 8.20 : Khối hàm gửi 38 word cho trạm 1
Hình 8.21 : Khối hàm nhận dữ liệu
Bước 5 :
 Lưu chương trình và download vào plc thực tế quan sát ghi lại trạng thái hoạt động của thiết bị sau đó học sinh thực hành các bài tập sau dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Kết luận
Tóm lại, mạng tuyền thông Ethernet công nghiệp của Siemens được ứng dụng rộng rải cho các ứng dụng điều khiển công nghiệp, và cung cấp các giải pháp với chi phí hoàn hảo nhất cho môi trường công nghiệp hiện đại hiện nay, với khả năng thích ứng cao nên mạng Ethernet của Siemens có thể tương thích với các mạng truyền thông và phần cứng của các hang khác nhau...
Bài tập thực hành
Bài tập 1 : 2 PLC S7 300 kết nối với nhau qua mạng ethernet, PLC1 có địa chỉ 192.168.0.11 PLC2 có địa chỉ IP là 192.168.0.12 Hãy viết chương trình truyền dữ liệu chứa trong MB4 và MB11 của PLC1 sang PLC2 và lưu kết quả vào QB15và QB20.
Bài tập 2 : VD2: VD1: 2 PLC S7 300 kết nối với nhau qua mạng ethernet, PLC1 có địa chỉ 192.168.0.1 PLC2 có địa chỉ IP là 192.168.0.2.Động cơ được gắn ở PLC2, 2 nút nhấn START và STOP được gắn ở PLC1.Hãy viết chương trình theo yêu cầu: Nhấn Start, động cơ ON, Nhấn Stop, động cơ OFF.
BÀI 9
MẠNG TRUYỀN THÔNGRADIO VÀWIRELESS
Mã bài: MĐ34-09
Giới thiệu :
Bài này có ý nghĩa quan trọng trong đời sống hằng ngày và trong công nghiệp. Một xã hội hiện đại không thể thiếu mạng Radio và Wireless được, hai mạng này cung cấp cho ta nhiều thông tin bổ ít và hiện đại trên khắp thế giới.
Mục tiêu: 
 - Liệt kê được cấu trúc mạng Radio và Wireless
 - Xác định và xử lý được một số vấn đề đơn giản 
	- Chủ động, sáng tạo và an toàn trong quá trình học tập.
Nội dung chính:
Giới thiệu:	
Sự ra đời của Internet đã khiến giá thành hệ thống thông tin sử dụng mô hình truy cập sóng vô tuyến trở nên rẻ và nhanh hơn. Nhưng đến thập niên 1980, mô hình này trở nên kém thông dụng do nhu cầu về hệ thống truyền dẫn vô tuyến tốc độ cao ngày càng tăng. Với hệ thống thông tin vô tuyến, chúng ta có thể truy cập hệ thống 24/24h mà không cần đường truyền cố định riêng biệt cũng như sử dụng các thiết bị di động. Sự ra đời của các thiết bị trải phổ WLAN được tích hợp trong radio modem máy tính cho phép chúng được ứng dụng ở khắp mọi nơi. Công nghệ đó chính là chìa khóa để phát triển các mạng LAN và MAN không dây tốc độ cao cho phép Internet trở thành mạng đường trục trong hệ thống thông tin tại mỗi quốc gia. 
	Mặc dù vậy những mong ước trên vẫn gặp một vài trở ngại, bởi lẽ một vấn đề cần được đặt ra là hầu hết người sử dụng các hệ thống không dây gần như không có kiến thức về truyền sóng vô tuyến (RF).Khi tiến hành thiết lập một tuyến truyền dẫn vô tuyến, họ thường thiếu các kiến thức về anten, đường truyền sóng, và quá trình truyền sóng.Bài báo mong muốn cung cấp một chút kiến thức cơ bản về nhằm giúp người thiết kế có thể xây dựng một tuyến truyền vô tuyến thành công.Mục đích quan trọng nhất là giúp xác định tổn hao truyền sóng, bởi lẽ đó là tiêu chí để thiết lập anten và các thiết bị RF khác.	
Thiết bị truyền thông Radio:
Tuyền thông MDS SD9:
	Cuối tháng 9/2009, GE Digital Energy thuộc tập đoàn GE đã cho ra mắt một sản phẩm mới có tên gọi MDS SD9.Sản phẩm này được coi là một giải pháp hiệu quả đối với lĩnh vực truyền thông không dây trong công nghiệp. Nó có thể truyền nhận tín hiệu trên khoảng cách tương đối lớn trêncác dải tần radio phổ biến, cho phép người sử dụng dễ dàng giao tiếp với cả mạng IP/Ethernet lẫn các bộ điều khiển dùng giao tiếp nối tiếp
Hình 9.1: Truyền thông MDS SD9
	Với khả năng hỗ trợ cả truyền thông IP/Ethernet và truyền thông nối tiếp, SD9 sẽ giúp cho các nhà máy tăng cường hiệu suất, độ linh hoạt trong hệ thống truyền thông của mình. Đồng thời, việc nâng cấp từ giao tiếp nối tiếp sang giao tiếp IP/ Ethernet cũng trở nên dễ dàng hơn, bảo đảm độ tin cậy và độ an toàn của toàn nhà máy. MDS SD9 có thể sử dụng trong các ứng dụng về thu thập dữ liệu như: giám sát và điều khiển các máy biến thế, giám sát điều khiển các thông số của các máy bơm, máy nén khí, máy đo lưu lượng dùng trong công nghiệp dầu và khí đốt, điều khiển các PLC, các thiết bị đo trong nhà máy xử lý nước thải và nhiều ngành công nghiệp khác.
Ngoài việc có thể thực hiện giao thức IP/Ethernet, MDS SD9 còn có thể mã hóa AES 128 bit. Nó còn có hai cổng nối tiếp, có thể thực hiện truyền thông ở khoảng cách lên tới 50 dặm.Bên cạnh đó, thiết bị cũng hỗ trợ chế độ sleep để tiết kiệm điện năng.Đây thực sự là một sản phẩm rất ấn tượng của GE Digital Energy.
Máy phát hình bán dẫn VHF/UHF:
Với kinh nghiệm trên mười năm trong lĩnh vực chuyên dụng PT-TH, sự tận tuỵ nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật công nghệ mới và sự đầu tư thiết bị hiện đại, TQT chúng tôi xin trân trọng giới thiệu chủng loại máy phát hình VHF, UHF thế hệ mới với nhiều ưu điểm nổi bật.Được thiết kế nhằm đáp ứng những đòi hỏi khắt khe của thị trường máy phát hình, những yêu cầu rất cao của khách hàng và đặc biệt là nhắm đến lĩnh vực phát hình kỹ thuật số trong tương lai, thế hệ máy phát mới của TQT chính là kết quả của sự hợp tác chặt chẽ với khách hàng, sự liên kết bí quyết và công nghệ tinh xảo với sự đảm bảo an toàn tối đa cho phát sóng.
Máy bộ đàm Motorola GP338 VHF/UHF:
Máy bộ đàm Motorola GP338 Công nghệ nén và tăng cường âm thanh X-PAND đặc biệt của Motorola tạo nên chất lượng âm thanh sắc nét hơn, rõ ràng cho phép duy trì liên lạc trong bất kỳ môi trường có tiếng ồn nào.Máy bộ đàm Motorola GP-338 rất lý tưởng khi bạn cần thường xuyên liên lạc với nhiều nhóm làm việc.Một máy bộ đàm với độ bền cao có khả năng hoạt động trong điều kiện khắc nghiệt ngoài trời.Liên lạc trong môi trường có tiếng ồn lớn.Phối hợp hoạt động cho người thi hành công vụ và trong trường hợp khẩn cấp.Cập nhật thông tin thường xuyên đến từng phút, tính năng truyền tín hiệu cải tiến PTT-ID.Cuộc gọi thoại chọn lọc hạn chế tần số vô tuyến chọn lọc.
Ðạt tiêu chuẩn MIL-STD 810C, D và E.
Thông số kỹ thuật 
Tần số: VHF 136-174 MHz.UHF 403-470MHz. 
Số kênh: 128 kênh
Kích thước: 137 x 57,5 x 37,5mm. 
Trọng lượng: 428gam
Công suất: 5W.
 Độ ổn định tần số: +/- 2.5ppm 
Độ nhạy thu: 0.25MicroVon
MICRO không dây:
Top of Form
VHF TOA WM 3220
Bottom of Form
Hình 9.2: MICRO không dây VHF TOA WM 3220
- Dải tần 169 - 216 MHz, VHF
- Kênh lựa chọn 6 ch
- RF nhà cung cấp điện ít hơn 50 mW
- Giai điệu tần số 32,768 kHz
- Điều chế hệ thống PLL tổng hợp
- Cấp đầu vào tối đa 120 dB SPL
- Độ lệch tối đa ± 40 kHz, ± 15 kHz (Mỹ Part.90)
- Pin 6LR61 (9 V × 1)
- Tuổi thọ pin 10 giờ (alkaline)
- Chỉ số Power / chỉ báo pin (sử dụng chung)
- Ăng ten Antenna Internal
- Nhiệt độ hoạt động -10 đến +50
- Thành phẩm: nhựa, lớp phủ (thay đổi khác)
- Kích thước φ45 × 235,2 mm
- Trọng lượng 250 g (với pin)
- Bộ chuyển đổi phụ kiện chờ ... ... 1, trục vít lái xe ... ... 1
- Ngưng tụ Electret cardioid microphone yếu tố.
- Mức đầu vào tối đa: 125 dB SPL.
- 6 kênh tần số lựa chọn.
- On / Off chuyển đổi cũng giữ mic từ lăn khi đặt xuống.
-  Nhấp nháy đèn LED chỉ báo pin thấp.
- Yêu cầu WT 3810 hoặc WT 3800 nhận
- Microphone không dây WM-3220 sử dụng một loại electret micro tụ và phù hợp cho các ứng dụng thoại. Nhờ hệ thống PLL-tổng hợp, 6 tần số hoạt động khác nhau được thực hiện.Công suất đầu ra cao đảm bảo truyền tải tín hiệu radio ổn định.
Đặc điểm của VHF/UHF:
VHF50-54 MHz:Còn được gọi là 6 mét hoặc ban nhạc The Magic. Tốt sóng mặt đất VHF bảo hiểm lên đến vài trăm km về SSB. 1200 dặm hoặc mở, như lẻ tẻ-E, F2 layer bỏ qua, phân tán sao băng, cực quang, đảo đoạn và một số EME (Earth Moon Earth). Các nhà khai thác đã làm việc thế giới với các đài khá khiêm tốn. Một số hoạt động FM và lặp lại. 
VHF 144-148 MHz: 2 mét ban nhạc phổ biến. Nói chung ngắn hơn khoảng cách groundwave khoảng 200 dặm có thể được dự kiến ban nhạc này với một SSB khiêm tốn hoặc CW trạm. Tốt điện thoại di động băng tần FM. Rất nhiều thông tin liên lạc địa phương FM lặp với lên đến 150 dặm trên một số "máy móc". Rất nhiều lặp liên kết với nhau cho bảo hiểm thậm chí còn lớn hơn. IRLP, (DỰ ÁN RADIO kết nối Internet) là rất phổ biến trên lặp kết nối internet tất cả các nơi trên thế giới! Ngoài ra một ban nhạc cho đài phát thanh gói tin. Ngoài ra còn có rất nhiều hoạt động vệ tinh, EME và mặt đất DX cho dăm bông làm công việc tín hiệu yếu. (QRP). Mong đợi nhiều của các loại tương tự của lỗ trên 2 mét như trên 6 mét.
VHF 222-225 MHz 1-1/4 Mét: Không phải là hoạt động nhiều nhất là 2 mét và hoạt động không có vệ tinh. Ban nhạc này là không có sẵn ở nhiều nước khác ngoài Mỹ. 
UHF420-450 MHz: Còn được gọi là 70 cm (cm). Đây là tần số thấp nhất UHF ban nhạc nghiệp dư. Bảo hiểm Groundwave là khá hạn chế so với 2 mét do sự hấp thụ cao. Truyền hình vệ tinh, EME và DXing mặt đất được phổ biến trên băng tần này. Nhanh chóng quét truyền hình cũng đã tìm thấy một ngôi nhà trên 430 MHz. Rất nhiều hoạt động FM giữa 440-450 MHz. Rất nhiều máy móc được liên kết đến 2 mét! Các phần tử dài nhất của một chùm cho ban nhạc này là khoảng 12 đến 13 inch vào cuối thấp! 
UHF 902-928 MHz: Không nhiều hoạt động trên băng tần này cho đến nay do thiếu trang thiết bị phù hợp. Ngoài ra đây là một ban nhạc chia sẻ với các dịch vụ khác.
UHF 1200-1300 MHz: 1,2 GHz là một ban nhạc HUGE với rất nhiều phòng cho thí nghiệm. EME và vệ tinh là phổ biến lên ở đây và ở một số vùng của Mỹ có hoạt động lặp FM. Ăng-ten là VERY nhỏ! Không phải là rất nhiều DXing trên mặt đất, nhưng trong các cuộc thi có một số hoạt động. Ăng-ten cho công việc tín hiệu nhỏ khá ấn tượng với rất nhiều các yếu tố bùng nổ ngắn. 
Các modul radio:
 Modem radio :
Hình 9.3: Modem radio
RipEX - đài phát thanh modem Router:
83 kbps / 25 kHz
Bỏ phiếu - Báo cáo của ngoại lệ đồng thời 
10 watt, - 40 đến +70 
1 × ETH, 2 x COM, 1 x USB 
5x đầu cuối máy chủ - SW chuyển đổi COM / ETH 
SW tính năng phím - Trả tiền khi bạn phát triển
Giao diện web, nhúng chẩn đoán & quản lý mạng 
Bản địa chỉ IP thiết bị (Router hoặc Bridge)
Hình 9.4: Modem radio
 MR400 - đài phát thanh modem: 
22 kbps 25 / kHz, 132 kbps / 200 kHz 
5 hoặc 25 W 
ETH 1x, 4x COM, I / O 
Không có Linux, Không có Windows - Cực kỳ nhanh chóng khởi động (3 giây)
Quản lý mạng SW RANEC
Tự động back-up các tuyến đường
Mạng di động
Lai mạng tương thích với MG100, GPRS của ph
Các lỗi mạng Wi-Fi
Wi-Fi, mạng không dây đang ngày càng trở nên phổ biến cùng với xu thế sử dụng laptop của mọi người.Dù tiện lợi là không dây, có thể truy cập một cách di động nhưng mạng không dây cũng mang đến cho người dùng những lỗi khó chịu. Nếu bạn không hiểu bệnh của nó, rất khó để khắc phục còn nếu biết, sẽ dễ dàng như trở bàn tay. Sau đây là một vài sự cố có trong mạng Wi-Fi và cách khắc phục.
Quên mật khẩu bảo mật WEP hoặc WPA
Đây là trường hợp xảy ra trong bối cảnh bạn kết nối Internet với một máy tính lạ nhưng không nhớ khóa bảo mật trên Router của mình là gì?Có nhiều cách giúp bạn dễ dàng tìm ra khóa bảo mật WEP hoặc WPA và đừng lo lắng.
Để tìm ra khóa bảo mật trong Windows Vista hoặc Windows 7, bạn cần mở danh sách các mạng không dây có sẵn.Trong Vista, kích Start>Connect To hoặc trong Windows 7, kích biểu tượng Network ở góc dưới bên phải màn hình. Sau đó kích phải vào tên mạng, chọn Properties, kích tab Security.Tích vào hộp chọn Show Characters, sẽ thấy các khóa bảo mật của Router.
Quên mật khẩu Router 
Để thay đổi các thiết lập của Router, bạn có thể nhập địa chỉ IP của Router vào trình duyệt web và đăng nhập bằng username và password.Trong quá trình cài đặt một số Router, bạn sẽ gặp nhắc nhở cần thay đổi mật khẩu mặc định.Nếu không chắc chắn rằng mình đã tạo mật khẩu mới, trước tiên bạn nên thử với mật khẩu mặc định.
Hầu hết các Router của Linksys và D-Link thường sử dụng username và password là "admin", hoặc sử dụng "admin" cho username còn mật khẩu để trống. Ở đây là danh sách một số username và password mặc định hay dùng, bạn có thể vào để tra cứu.
Phải thực hiện kết nối sau khi khởi động lại
Bạn không phải thực hiện bất cứ thứ gì với máy tính hoặc laptop để kết nối trở lại với mạng không dây của mình sau khi khởi động lại. Khóa bảo mật sẽ được lưu bởi Windows hay bộ quản lý kết nối cho adapter không dây.
Tuy nhiên nếu trường hợp bạn đã cài đặt bộ quản lý kết nối của hãng khác nhưng nó không làm việc, chắc chắn lúc này bạn sẽ gặp vấn đề trong việc thực hiện tự động kết nối lại.Nếu rơi vào trường hợp này, bạn hãy thử hủy bỏ cài đặt bộ quản lý kết nối thông qua tiện ích Add/Remove Programs trong Control Panel. Tra cứu tên hãng của Router không dây và remove các chương trình có liên quan đến hãng này. Thao tác này sẽ giúp bạn vẫn giữ được driver đã được cài đặt cho adapter không dây. Nếu vẫn gặp vấn đề, hãy thực hiện theo các chỉ dẫn của nhà sản xuất để cài đặt lại phần mềm của họ.
Thực hành :
Lý thuyết thực hành
Trong phần thực hành ta ứng dụng thiết bị CP443-1 Advanced, CPU S7-400 và SCALANCE W Access point (W788-1PRO)của hãng Siemens để thiết kế mạng Wireless.
Hình 9.5 : SCALANCE W788-1PRO
Ví dụ thực hành
Viết chương trình thu thập tín hiệu từ bộ Wireless scalance W788-1PRO thông qua ET200S gửi dữ liệu về PLC.
Bước 1 : cách cài thiết lập scalance và IM151-3DP
Hình 9.6 : Thiết lập cho IM-151 ET200S
Hình 9.7 : Thiết lập thiết bị Scalance W788-1PRO
Bước 2 : thiết lập địa chỉ Ethernet cho các modul CP443-1 và Scalance
Hình 9.8 :Thiết lập địa chỉ Ethernet cho CP443-1
Hình 9.9 : Thiết lập địa chỉ Ethernet cho Scalance W788-1PRO
Bước 3 : soạn thảo chương trình
Bước 4 : 
Lưu chương trình và download vào plc thực tế quan sát ghi lại trạng thái hoạt động của thiết bị sau đó học sinh thực hành các bài tập sau dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Bài tập thực hành :
Bài 1 : Viết chương trình truyền thông qua mạng Wireless dùng modul phát Wireless Scalance giữa hai PLC S7-300 và S7-400 tự chọn một PLC cụ thể với PLC S7-400 làm chủ. Gửi tính hiệu từ vùng chỉ MD30 đến MD50 vào vùng địa nhớ bắt đầu MD0 của S7-400.
Bài 2: Viết chương trình giao thiếp giửa 2 PLC khác nhau S7-400 và PLC Mitsubishi họ Q06HCPU gửi 25word từ W11 đến W25 của PLC mitsu về PLC Siemens với địa chỉ nhận DB200.DBD0 đến DB200.DBD48 qua mạng truyền thông wireless dùng scalance và bộ thiết lập cổng gateway.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1].Mạng truyền thông công nghiệp Hoàng Minh Sơn, nhà xuất bản khoa học kỹ thuật Hà Nội 2006.
[2]. CANopen specification, CAN in automation. 
[3].Werner Kriesel, O.W. Madelung (Biên tập) : AS-Iterface, Das Aktuator-sensor-interface die automation. Hanser – Verlag, munchen – Wien, 1994.
[4].Profinet, profibus siemens 

File đính kèm:

  • docxgiao_trinh_mang_truyen_thong_nghe_dien_tu_cong_nghiep_trinh.docx