Giáo trình Máy phát điện
Tóm tắt Giáo trình Máy phát điện: ...Khi điện trở trung tính giảm độ nhạy của rơle chống chạm đất giảm do điện thế thứ tự không nhỏ. Rơle chống chạm đất sẽ cảm nhận điện thế giáng trên điện trở nối đất do vậy giá trị điện thế này phải đủ lớn để đảm bảo độ nhạy của rơle. Hình 1.10 giới thiệu một số phương án áp dụng nối đất trung ... = IA+ I(1)Đ IA I(1)Đ I(1)Đ α U0 IΣ Miền hãm Miền tác động U0 α IΣ Miền hãm Miền tác động Hinh 1.17 : Sơ đồ bảo vệ chống chạm đất cuộn dây stator MFĐ có thiết bị tạo thêm tải (a) đồ thị véctơ khi có chạm đất ngoài (b) và trong (c) vùng bảo vệ. MC BI0 MF BI0N R ...m việc sau khi có tín hiệu báo chạm đất một điểm mạch kích từ. Thường bảo vệ được đặt trên một bảng di động và được dùng chung cho nhiều tổ máy của nhà máy. Bảo vệ làm việc dựa trên nguyên tắc cầu bốn nhánh: Khi chạm đất một điểm mạch kích từ, người ta điều chỉnh cho cầu cân bằng nhờ đồng hồ...
i máy phát bị mất tải đột ngột. 59II 59I t BU Cắt MC Đến hệ thống điều chỉnh U(giảm kích từ) MC Cắt kích từ MF Hình 1.28: Bảo vệ chống quá điện áp hai cấp đặt ở MFĐ Khi mất tải đột ngột, điện áp ở đầu cực các máy phát thuỷ điện có thể đạt đến 200% trị số danh định là do hệ thống tự động điều chỉnh tốc độ quay của turbine nước có quán tính lớn và khả năng vượt tốc của rotor máy phát cao hơn nhiều so với máy phát turbine hơi. Ở các máy phát nhiệt điện (turbine hơi hoặc turbine khí) các bộ điều tốc làm việc với tốc độ cao, có quán tính bé hơn nên có thể khống chế mức vượt tốc thấp hơn, ngoài ra các turbine khi hoặc hơi còn được trang bị các van STOP đóng nguồn năng lượng đưa vào turbine trong vòng vài msec khi mức vượt tốc cao hơn mức chỉnh định. Mặt khác, các máy phát thuỷ điện nằm xa trung tâm phụ tải và bình thường phải làm việc với các mức điện áp đầu cực cao hơn điện áp danh định để bù lại điện áp giáng trên hệ thống truyền tải, khi mất tải đột ngột mức điện áp lại càng tăng cao. Quá điện áp ở đầu cực máy phát có thể gây tác hại cho cách điện của cuộn dây, các thiết bị đấu nối ở đầu cực máy phát, còn đối với các máy phát làm việc hợp bộ với MBA sẽ làm bão hoà mạch từ của MBA tăng áp, kéo theo nhiều tác dụng xấu. Bảo vệ chống quá điện áp ở đầu cực máy phát thường gồm hai cấp hình 1.28. 36 I* Cấp 1 (59 ) với điện áp khởi động: UKĐ59I = 1,1UFđm (điện áp định mức MFĐ). Cấp 1 làm việc có thời gian và tác động lên hệ thống tự động điều chỉnh kích từ để giảm kích từ của máy phát. II* Cấp 2 (59 ) với điện áp khởi động: UKĐ59II = (1,3÷1,5)UFđm. Cấp 2 làm việc tức thời, tác động cắt MC ở đầu cực máy phát và tự động diệt từ trường của máy phát. VI. Bảo vệ chống ngắn mạch ngoài và quá tải Mục đích đặt bảo vệ: - Chống ngắn mạch trên các phần tử kề (thanh góp máy phát, máy biến áp,...) nếu bảo vệ của các phần tử này không làm việc. - Chống quá tải do hệ thống cắt giảm một số nguồn cung cấp. - Làm dự trữ cho BVSLD máy phát điện. Để thực hiện bảo vệ chống ngắn mạch ngoài và quá tải ta có thể sử dụng các phương thức bảo vệ sau: VI.1. Bảo vệ quá dòng điện: Với các máy phát bé và trung bình, người ta thường sử dụng bảo vệ quá dòng điện có khoá điện áp thấp (hình 1.29). Bảo vệ thường có 2 cấp thời gian: MC F BU MBA BI & 2I 2II Cắt MC Dừng máy phát Hình 1.29: Bảo vệ quá dòng điện có khoá điện áp thấp 27 50 Cấp 1 (2I) tác động cắt MC ở đầu cực máy phát (nếu nối với thanh góp điện áp máy phát) hoặc MC của bộ MF-MBA. Cấp 1 được phối hợp với thời gian tác động của bảo vệ dự phòng của đường dây và MBA. Cấp 2 (2II) tác động dừng máy phát nếu sau khi cắt MC đầu cực máy phát (có thanh góp điện áp máy phát) hoặc đầu hợp bộ (MF-MBA) mà dòng sự cố vẫn tồn tại (tức là sự cố xảy ra bên trong hợp bộ hoặc máy phát). Khóa điện áp thấp cho phép phân biệt ngắn mạch với quá tải và cho phép bảo vệ làm việc chắc chắn khi máy phát được kích từ bằng chỉnh lưu lấy điện từ đầu cực máy phát. Trong trường hợp này dòng ngắn mạch sẽ suy giảm nhanh chóng khi xảy ra ngắn mạch tại đầu cực máy phát. Trong một số sơ đồ người ta còn dùng biện pháp đảm bảo cho bảo vệ tác động chắc chắn là chỉ lấy tín hiệu điện áp thấp sau khi rơle dòng điện đã trở về do sự suy giảm dòng ngắn mạch. Dòng điện khởi động của rơle quá dòng 50 (khi bảo vệ quá dòng có khoá điện áp thấp 27): maxlv Itv at 50KÂ InK KI = (1 -53) với I là dòng điện làm việc lớn nhất qua cuộn thứ cấp của BI. lvmax 37 VI.2. Bảo vệ chống ngắn mạch ngoài và quá tải MFĐ: Quá tải gây phát nóng cuộn dây stator có thể do nhiều nguyên nhân như máy phát điện vận hành với hệ số công suất thấp, thành phần công suất phản kháng vượt quá mức cho phép, có hư hỏng trong hệ thống làm mát hoăc hệ thống điều chỉnh điện áp làm cho máy phát bị quá kích thích. Cuộn dây rotor cũmg có thể bị quá tải ngắn hạn trong quá trình điều chỉnh điện áp khi máy phát đầy tải công suất tác dụng. Thời gian chịu đựng quá tải của các cuộn dây máy phát có giới hạn và phụ thuộc vào mức độ quá tải, kết cấu của máy phát, hệ thống làm mát và công suất của máy phát. Thường các nhà chế tạo cho sẵn quan hệ giữa mức quá tải (I* = I/Iđm) với thời gian quá tải cho phép của từng loại máy phát điện. Cắt 1MC 18RT 24RI 25RI 32LI2 20RT 19RT 27RI 26RI Cắt MCpd BI MF Báo tín hiệu Báo tín hiệu Hình 1.30: Sơ đồ bảo vệ chống quá tải và ngắn mạch ngoài 1MC Có nhiều nguyên lý khác nhau có thể được áp dụng để thực hiện bảo vệ chống quá tải cho cuộn dây của máy phát điện: theo số đo trực tiếp của nhiệt độ cuộn dây, nhiệt độ của chất làm mát hoặc gián tiếp qua trị số dòng diện chạy qua cuộn dây. Để bảo vệ chống ngắn mạch ngoài và quá tải cho máy phát người ta có thể sử dụng sơ đồ hình 1.30, thực chất đây cũng là một bảo vệ quá dòng. Trong đó: - 24RI, 18RT; 25RI, 20RT: để chống quá tải và ngắn mạch đối xứng. - 26RI, 19RT; 27RI, 20RT: chống quá tải và ngắn mạch không đối xứng. - 32LI2: bộ lọc dòng thứ tự nghịch (để nâng cao độ nhạy cho bảo vệ, thường dùng cho các máy phát có công suất lớn). VI.3.Tính chọn các thông số của rơle: VI.3.1. Bảo vệ chống quá tải đối xứng 24RI, 18RT: Dòng điện khởi động của 24RI: Itv âmFat RI24KÂ n.K I.K I = (1-54) Thời gian tác động của 18RT: t18RT = (7÷ 9) sec (1-55) VI.3.2. Bảo vệ chống ngắn mạch đối xứng 25RI, 20RT: Itv âmFmmat RI4KÂ n.K I.K.K I = (1-56) t20RT = t + Δt (1-57) max các phần tử lân cận 38 VI.3.3. Bảo vệ chống quá tải không đối xứng 26RI, 19RT: Dòng điện khởi động cho rơle 26RI được chọn theo hai điều kiện: Điều kiện 1: IKĐ26RI phải lớn hơn dòng thứ tự nghịch lâu dài cho phép I : 2cp .IK I 2cpatKÂ26RI = (1-58) - Đối với máy phát điện turbine nước: I2cp = 5%.I đmF - Đối với máy phát điện turbine hơi: I = 10%.I 2cp đmF Điều kiện 2: Rơle phải trở về sau khi đã cắt ngắn mạch ngoài. Từ hai điều kiện trên và theo kinh nghiệm người ta chọn: I âmF RI26KÂ n I .1,0I = (1-59) Thời gian tác động của 19RT thường được chọn: t19RT = (7 ÷ 9) sec (1-60) VI.3.4. Bảo vệ chống ngắn mạch không đối xứng 27RI, 20RT: Dòng khởi động của 27RI chọn theo các điều kiện sau: Điều kiện 1: Bảo vệ không được tác động khi đứt một pha trong hệ thống nối với nhà máy. Điều kiện 2: Bảo vệ phải phối hợp độ nhạy với các bảo vệ lân cận. Trên thực tế tính toán dòng thứ tự nghịch khá phức tạp, theo kinh nghiệm người ta chọn: I âmF RI26KÂ n I )6,05,0(I ÷= (1-61) từ giá trị dòng khởi động tính được ta có thể chọn được rơle thích hợp. Thời gian tác động của rơle 20RT phải phối hợp với các bảo vệ lân cận: t20RT = t + Δt (1-62) max các phần tử lân cận VI.3.5. Kiểm tra độ nhạy của bảo vệ: Độ nhạy K của bảo vệ được tính theo công thức sau: n KÂB minN n I I K = (1-63) Tuỳ vào nhiệm vụ của bảo vệ mà giá trị độ nhạy của bảo vệ phải đạt yêu cầu. Khi làm bảo vệ chính K ≥ 1,5 và khi đóng vai trò làm bảo vệ dự trữ K ≥ 1,2. n n VI.4. Bảo vệ dòng thứ tự nghịch: (hình 1.31) Dòng điện thứ tự nghịch có thể xuất hiện trong cuộn dây stator máy phát khi xảy ra đứt dây (hoặc hở mạch một pha), khi phụ tải không đối xứng hoặc ngắn mạch không đối xứng trong hệ thống. Quá tải không đối xứng nguy hiểm hơn quá tải đối xứng rất nhiều vì nó tạo nên từ thông thứ tự nghịch φ2 biến thiên với vận tốc 2ω gấp hai lần tốc độ của rotor, làm cảm ứng trên thân rotor dòng điện lớn đốt nóng rotor và máy phát. Dòng thứ tự nghịch I2 càng lớn thì thời gian cho phép tồn tại càng bé, vì vậy bảo vệ chống dòng điện thứ tự nghịch có thời gian tác động t phụ thuộc tỉ lệ nghịch với dòng I : 2 2 2 2 âmF 2 1 K I I Kt −⎟⎟⎠ ⎞ ⎜⎜⎝ ⎛ = (1-64) 39 LI2 30 2 51 51 t1 t1 Cắt MC Cảnh báo 52 HÌNH 1.31: Bảo vệ dòng điện TTN cho máy phát 10 I*2 0,6 0,5 0,4 0,3 0,2 0,1 t (sec) 10 10 t (sec) 0,4 0,3 10 0,1 I*2 108 6 4 2 0 IKĐ1 IKĐ2 t1 t2 HÌNH 1.32: ĐặC TÍNH THờI GIAN PHụ THUộC (A) VÀ ĐộC LậP CÓ HAI ấ b) a) Trong đó: âmF 2cp I I α -K , K là hệ số tỉ lệ, K1 2 2 = với: - α là hằng số đối với từng loại rơle cụ thể. - I2cp: dòng thứ tự nghịch cho phép vận hành lâu dài, nó phụ thuộc vào chủng loại máy phát, công suất và hệ thống làm mát của cuộn dây rotor. - I : dòng điện định mức của máy phát. đmF - I*2: dòng thứ tự nghịch tương đối, I*2 = âmF Bảo vệ có thể có đặc tính thời gian phụ thuộc tỉ lệ nghịch theo quan hệ t = f(I 2 I I 2) (hình 1.32a) hoặc đặc tính thời gian độc lập 2 cấp (hình 1.32b): cấp 1 cảnh báo và cấp 2 đi cắt máy cắt. 40 VII. BẢO VỆ CHỐNG MẤT KÍCH TỪ Trong quá trình vận hành máy phát điện có thể xảy ra mất kích từ do hư hỏng trong mạch kích thích (do ngắn mạch hoặc hở mạch), hư hỏng trong hệ thống tự động điều chỉnh điện áp, thao tác sai của nhân viên vận hành... Khi máy phát bị mất kích từ thường dẫn đến mất đồng bộ ở stator và rotor. Nếu hở mạch kích thích có thể gây quá điện áp trên cuộn rotor nguy hiểm cho cách điện cuộn dây. Ở chế độ vận hành bình thường, máy phát điện đồng bộ làm việc với sức điện động E cao hơn điện áp đầu cực máy phát UF (chế độ quá kích thích, đưa công suất phản kháng Q vào hệ thống, Q > 0). Khi máy phát làm việc ở chế độ thiếu kích thích hoặc mất kích thích, sức điện động E thấp hơn điện áp UF, máy phát nhận công suất phản kháng từ hệ thống (Q < 0) (hình 1.33a,c). Như vậy khi mất kích từ, tổng trở đo được đầu cực máy phát sẽ thay đổi từ Zpt (tổng trở phụ tải nhìn từ phía máy phát) nằm ở góc phần tư thứ nhất trên mặt phẳng tổng trở phức sang ZF (tổng trở của máy phát nhìn từ đầu cực của nó trong chế độ Q < 0) nằm ở góc phần tư thứ tư trên mặt phẳng tổng trở phức (hình 1.33b). Giới hạn phát nóng mép lõi thép stator Giới hạn phát nóng cuộn rotor Giới hạn phát nóng cuộn stator Miền làm việc bình thường P (MW) - Q + Q R - jX ZF A T Zpt + jX (IV) (I) (II) (III) Khi xảy ra mất kích từ, điện kháng của máy phát sẽ thay đổi từ trị số Xd (điện kháng đồng bộ) đến trị số X’d (điện kháng quá độ) và có tính chất dung kháng. Vì vậy để phát hiện mất kích từ ở máy phát điện, chúng ta có thể sử dụng một rơle điện kháng cực tiểu có X’d < Xkđ < Xd với đặc tính vòng tròn có tâm nằm trên trục -jX của mặt phẳng tổng trở phưc. Đặc tính khởi động của rơle điện kháng cực tiểu hình 1.33b có thể nhận được từ sơ đồ nguyên lý hình 1.34a. Tín hiệu đầu vào của rơle là điện áp dây Ubc lấy ở đầu cực máy phát và dòng điện pha Ib, Ic lấy ở các pha tương ứng. Điện áp sơ cấp UBC được đưa qua biến áp trung gian BUG sao cho điện thứ cấp có thể lấy ra các đại lượng a.UBC và b.UBC (với b > a) tương ứng với các điểm A và B trên đặc tính điện kháng khởi động ở hình 1.33b. Khi mất kích từ, dòng điện chạy vào máy phát mang tính chất dung và vượt trước điện áp pha tương ứng một góc 900. Hiệu dòng điện các pha B và C thông qua biến dòng cảm kháng BIG tạo nên điện áp phía thứ cấp UD vượt trước dòng điện IBC một góc 900. Như vậy góc lệch pha giữa hai véctơ điện áp U và U là 180D BC Điện áp đưa vào các bộ biến đổi dạng sóng (hình sin sang hình chữ nhật) S 0 (hình 1.34). 1 và S2 tương ứng bằng: D . BC . 1 . UU.aU −= (1-65) D . BC . 2 . UU.bU −= (1-66) Xd 0,5X’d 0 Miền quá kích thích (E > 0, Q > 0) Miền thiếu kích thích (E < 0, Q < 0) E I, Q Hệ thống U Hình 1.33: Mất kích từ MFĐ a) thay đổi hướng công suất Q. b) thay đổi tổng trở đo được ở cực máy phát. c) giới hạn thay đổi của công suất máy phát. 0 a) b) c) B 41 Góc lệch pha α giữa 1 và 2 sẽ được kiểm tra. Ở chế độ bình thường α = 0 . U . U 0, rơle không làm việc. Khi bị mất kích từ α = 1800, rơle sẽ tác động. Góc khởi động được chọn khoảng 900. Các hệ số a, b được chọn (bằng cách thay đổi đầu phân áp của BUG) sao cho các điểm A và B trên hình 1.34b thoả mãn điều kiện: BC . D . BC . U.aUU.b >> (1-67) A . U B . U C . U B . I BC . U BC . U BC . Ub D . U BC . Ua C . I A . I BC . I BC . I A B C BUG BIG U2 U1 aUBC Khi mất kích thích, góc pha dòng điện thay đổi, góc lệch pha α được kiểm tra thông qua độ dài của tín hiệu S3 = - S1.S2. Nếu α > αkđ (hình 1.34c) bảo vệ sẽ tác động đi cắt máy phát trong khoảng thời gian từ (1 ÷ 2) sec. VIII. BẢO VỆ CHỐNG MẤT ĐỒNG BỘ Bảo vệ chống mất đồng bộ đôi khi còn có tên gọi là bảo vệ chống trượt cực từ. Khi máy phát điện đồng bộ bị mất kích từ, rotor máy phát có thể bị mất đồng bộ với từ trường quay. Việc mát đồng bộ cũng có thể xảy ra khi có dao động công suất trông hệ thống điện do sự cố kéo dài hoặc do cắt một số đường dây trong hệ thống. Hậu quả của việc mất đồng bộ gây nên sự dao động công suất trong hệ thống có thể làm mất ổn định kéo theo sự tan rã hệ BU ∫ ~ ~ S1 S1 & RL S3 S4 -1 UD IB IC bUBC Cắt MFĐ a) U1 U2 -U1 t S1 S2 S3 = - S1.S2 α S4 = ∫S3 αkđ Tín hiệu cắt t t t t t HÌNH 1.34: Sơ đồ bảo vệ chống mất kích từ máy phát điện dùng rơle điện kháng cực tiểu a) sơ đồ nguyên lý; b) đồ thị véctơ; c) dạng sóng của các đại lượng b) c) 42 thống điện, ngoài ra nó còn tạo ra các ứng suất cơ nguy hiểm trên một số phần tử của máy phát. Để phát hiện sự cố này có thể sử dụng nguyên lý đo tổng trở đầu cực máy phát. Trên hình 1.35 trình bày đặc tính biến thiên của mút véctơ tổng trở đo được trên đầu cực máy phát trong quá trình sự cố và xảy ra dao động điện trong hệ thống. Ơ chế độ vận hành bình thường, mút véctơ tổng trở nằm ở vị trí điểm A. khi xảy ra ngắn mạch mút véctơ dịch chuyển từ A đến B, sau khi bảo vệ cắt ngắn mạch véctơ tổng trở nhảy từ B sang C và nếu xảy ra dao động, mút véctơ ở chu kì đầu tiên sẽ dịch chuyển theo quĩ đạo 2... Hành vi này của véctơ tổng trở khi có dao động điện có thể được phát hiện bằng một rơle với đặc tính khởi động như trên hình 1.36. Đặc tính khởi động có dạng hình elíp hoặc thấu kính 1 và dạng điện kháng 2 kết hợp với nhau theo nguyên lý “và”. Khi có dao động nếu quỹ đạo của mút véctơ Z đi vào miền khởi đoọng ở điểm M và ra khỏi miền khởi động ở điểm N dưới đặc tuyến 2 (hình 1.37) có nghĩa là tâm dao động (tâm điện) nằm trong miền tổng trở của bộ MF-MBA, bảo vệ sẽ tác động cắt máy phát ngay trong chu kì dao động đầu tiên. Dao động điện +jX B (ngắn mạch) C (cắt ngắn mạch) A (bình thường) Z 0 R 1 2 HÌNH 1.35: Hành trình của véctơ tổng trở Z khi xảy ra sự cố và dao động Nếu tâm dao động nằm ở phía hệ thống quỹ đạo của mút véctơ Z sẽ nằm cao hơn đặc tuyến 2, khi ấy bảo vệ sẽ tác động cắt sau một số chu kì định trước. Trên hình 1.37 trình bày sơ đồ nguyên lý của bảo vệ chống trượt cực từ, bảo vệ gồm bộ phận đo khoảng cách với đặc tuyến thấu kính1 kết hợp với bộ phậnhạn chế theo điện kháng 2 để giới hạn miền tác động từ phía hệ thống, bộ phận đếm chu kì dao động 3 để cắt máy phát khi sô chu kì đạt trị số đặt trước. Ở phía cao áp của MBA tăng có đặt thêm bộ phận định hướng công suất 4 thực hiện chức năng giống như bộ phận 2 và làm nhiệm vụ dự phòng cho bộ phận này. Thay vì đặc tuyến tổng trở kết hợp 1 và2 trên hình 1.36 người ta có thể sử dụng đặc tuyến hình chữ nhật như trên hình 1.38 để phát hiện dao động điện. F 1BI BA 1BU P & Cắt MC IC 2BI I U U 1 2 3 Z< X< 4 2BU HÌNH 1.37: Sơ đồ nguyên lý của bảo vệ chống trượt cực từ (dao động điện) +jX R -ZF N ϕ X’ M XH 2 1 HÌNH 1.36: Đặc tính khởi động hình thấu kính để phát hiện dao động điện 43 0 10 300 t (sec) I* 2,5 2 1,5 1 2 (cuộn dây stator) 1 (cuộn dây rotor) HÌNH 1.39: Quan hệ giữa mức quá tải và thời gian quá tải cho phép của các cuộn dây máy phát +jX R 0 X’dF 0,9XB HÌNH 1.38: Đặc tính khởi động hình chữ nhật để phát hiện dao động điện IX. bảo vệ chống luồng công suất ngược Công suất sẽ đổi chiều từ hệ thống vào máy phát nếu việc cung cấp năng lượng cho Turbine (dầu, khí, hơi nước hoặc dòng nước...) bị gián đoạn. Khi đó máy phát điện sẽ làm việc như một động cơ tiêu thụ công suất từ hệ thống. Nguy hiểm của chế độ này đối với các máy phát nhiệt điện là Turbine sẽ làm việc ở chế độ máy nén, nén lượng hơi thừa trong Turbine làm cho cánh Turbine có thể phát nóng quá mức cho phép. Đối với các máy phát diezen chế độ này có thể làm nổ máy. Để bảo vệ chống chế độ công suất ngược, người ta kiểm tra hướng công suất tác dụng của máy phát. Yêu cầu rơle hướng công suất phải có độ nhạy cao để phát hiện được luồng công suất ngược với trị số khá bé (thường chỉ bù đắp lại tổn thất cơ của máy phát trong chế độ này). Với các máy phát điện Turbine hơi, công suất khởi động ΔP bằng: kđ ΔP = (0,01 ÷ 0,03)Pkđ đm (1-68) Với các máy phát thuỷ điện và Turbine khí: ΔP = (0,03 ÷ 0,05)Pkđ Để đảm bảo độ nhạy của bảo vệ cho các máy phát công suất lớn, mạch dòng điện của bảo vệ thường được đấu vào lõi đo lường của máy biến dòng (thay cho lõi bảo vệ thường dùng cho các thiết bị khác). Bảo vệ chống công suất ngược thường có hai cấp tác động: cấp 1 với thời gian khoảng (2 ÷ 5) sec sau khi van STOP khẩn cấp làm việc và cấp thứ 2 với thời gian cắt máy khoảng vài chục giây không qua tiếp điểm của van STOP (hình 1.40). đm (1-69) F BI BU 92 2II & 2I Cấp 2 Cấp 1 Cắt Van STOP HÌNH 1.40: Sơ đồ nguyên lý của bảo vệ chống công suất ngược 44 X. Một số sơ đồ bảo vệ máy phát điện dùng rơle số X.1.Sơ đồ bảo vệ máy phát điện công suất trung bình (≤ 1MW): Phương án 1: Sơ đồ sử dụng các bảo vệ sau: - 51: bảo vệ quá dòng có thời gian. - 51N: bảo vệ quá dòng chống chạm đất có thời gian. - 46: bảo vệ dòng thứ tự nghịch. - 49: rơle nhiệt độ. Phương án 2: hình 1.42 - 51: bảo vệ quá dòng có thời gian. - 51N: bảo vệ quá dòng chống chạm đất có thời gian. - 46: bảo vệ dòng thứ tự nghịch. - 64: bảo vệ chống chạm đất cuộn dây rotor. - 32: rơle định hướng công suất. - 40: rơle phát hiện mất kích từ máy phát điện. X..2.Sơ đồ bảo vệ máy phát điện công suất lớn (> 1MW): (hình 1.43) Sơ đồ sử dụng các bảo vệ sau: - 51: bảo vệ quá dòng có thời gian. - 51N: bảo vệ quá dòng chống chạm đất có thời gian. - 46: bảo vệ dòng thứ tự nghịch. - 32: rơle định hướng công suất. - 40: rơle phát hiện mất kích từ máy phát điện. - 49: rơle nhiệt độ. - 87,87N: rơle so lệch chống chạm pha và chạm đất. Hình 1.41 52 64 51 32 46 40 51N Hình 1.42 - 27: rơle điện áp thấp. - 59: rơle quá điện áp. - 81: rơle tần số. - 64F: chống chạm đất cuộn dây rotor. X.3. Sơ đồ bảo vệ bộ MFĐ-MBA: Phương án 1: hình 1.44 - 87U: bảo vệ so lệch dọc chung cho máy phát và MBA tăng áp và MBA tự dùng. - 87T: bảo vệ so lệch dọc MBA tăng áp và MBA tự dùng. - 51: bảo vệ quá dòng có chỉnh định thời gian. - 51N: bảo vệ quá dòng chống chạm đất có thời gian. - 63: rơle áp suất dùng cho MBA. - 71: rơle hơi dùng cho MBA. - 64R, 64R2: bảo vệ chống chạm đất 1 điểm và 2 điểm mạch kích từ. - 51N, 59N: bảo vệ chống chạm đất cuộn dây rotor. - 87G: bảo vệ so lệch chống chạm pha trong máy phát. - 49S: bảo vệ quá nhiệt cuộn dây stator. - 59: rơle quá điện áp. - 81N: rơle tần số. - 24: rơle quá từ. 78: rơle kiểm tra đồng bộ. - 40: rơle phát hiện mất kích từ máy phát điện. - 21: rơle khoảng cách - 32: rơle định hướng công suất.. 45 Phương án 2: hình 1.45 87 27 81 64F 27 59 51N 51 87N 32 46 40 49 52 Hình 1.43 51N 59N 64R2 64R E 46 21 71 63 51N 87T 87G 32 40 78 49S 81N 59 24 51 87U 51N 71 63 87T HÌNH 1.44: Sơ đồ bảo vệ bộ máy phát và máy biến áp . 46 51N 63 87T Kiểm tra cách điện lưới 50 51 T1 87T 63 6,3kV 50 51 64 40 21 59 46 50 51 81 G TE1 TU 220kV CSV MC MC MC Mạch tự động kích thích Đồng hồ đo lường HÌNH 1.45: SƠ Đồ BảO Vệ Bộ MÁY PHÁT VÀ MÁY ế Á 87G 47 48
File đính kèm:
- giao_trinh_may_phat_dien.pdf