Giáo trình mô đun 05: Sửa chữa - Bảo dưỡng
Tóm tắt Giáo trình mô đun 05: Sửa chữa - Bảo dưỡng: ...ừ thùng chứa đến bơm tiếp vận từ lọc đến bơm Xiết chặt các khâu nối. Dùng bơm điện hay bơm tay xả gió hệ thống nhiên liệu từ lọc đến bơm. Thật sạch gió Xong động cơ phát hành. Động cơ nổ êm 3. An toàn Khi xả gió nơi bơm cao áp tránh không cho nhiên liệu chảy vào cạt te bơm làm lo...hỉnh áp suất bên trong bơm Đo áp suất bên trong bơm ở các tốc độ dưới 500 - 3.2 – 3.8không/cm2 Nếu áp suất thấp, điều chỉnh bằng cách gõ nhẹ lên pittông van điều áp trong khi quan sát đồng hồ áp suất. Kiểm tra lượng dầu hồi Tốc độ bơ - 2200 Lượng dầu hồi cc/phút - 370 - 800 ...ồng chân không. Màng bị kéo sang phải bởi độ chân không này đến khi sức căng của lò xo chính và lò xo không tải cân bằng nhau. c. Vì vậy thanh răng bị kéo sang phải. Kết quả là lượng phun giảm và động cơ chạy không tải ổn định. a. Khi chân ga đạp một phần, bướm ga mở một phần và độ chân kh...
Tùy theo sự kiến trúc máy và hệ thống nhiên liệu. Đối với loại này phòng đốt thuộc loại phòng đốt trước. Bơm kim liên hợp được điều khiển bởi hệ thống cơ động và tạo cho pittông bơm vận chuyển tịnh tiến theo chu trình của động cơ. Vì bơm liên hợp nằm trong máy, nên trường hợp hở cháy nơi các mối nối, của hệ thống gây hư hỏng tính chất bôi trơn của máy. Ngoài ra đối với bơm kim liên hợp rất nhiều hư hỏng xảy ra nếu sự bảo dưỡng không đảm bảo tốt. 3.1.1 Nguyên nhân hư hỏng của bơm kim liên hợp. Chi tiết này cũng như các cơ phận khác thuộc hệ thống nhiên liệu bị mau hư hỏng do 3 nguyên nhân chính sau đây : 1) Các chất bẩn trong hệ thống xâm nhập vào trong bơm qua nhiều hình thức. 2) Nước lộn trong nhiên liệu vì không bảo quản tốt nhiên liệu. 3) Máy nóng thái quá tạo nhiều đặt chất làm hư hỏng, làm biến dạng các chi tiết chính xác bên trong. Sau các quá trình vận hành hoặc sau khi phát hiện sự hư hỏng phải được sửa chữa phục hồi tốt tình trạng. Loại bơm này là bơm kim liên hợp nên dụng cụ để thử hoàn toàn khác hẳn và được phối hợp với bàn thử thông dụng cho kim phun để sử dụng. Phương pháp sửa chữa có khác nhưng nguyên tắc không thay đổi. 3.1.2 Cách thử để chuẩn đoán hư hỏng. Trước hết rửa sạch và thổi gió bên ngoài, công việc thử được thực hiện theo trình tự sau đây : a) Thử sự di động trơn thanh răng và pittông bơm :ẩy và chịu ống lò xo vào thành của bàn thợ để ép lò xo vào đồng thời di chuyển thanh răng qua lại, nếu thanh răng liên hệ và pittông bơm ở vào tình trạng tốt thì thanh răng di động trơn, đều tay, không có rít, kẹt. b) Thử áp lực thoát : 199 Công tác này được thực hiện để xác định tình trạng của các chi tiết như van cao áp và bệ lò xo, rút chận lò xo và các chi tiết tiếp xúc trực tiếp khác. Bắt bơm kim liên hợp vào giá bắt bơm lắp các ống nối liền với phần để thử kim phun. Thanh răng kéo qua chiều tối đa. Vận chuyển cần bơm để nâng áp suất lên. Nhiên liệu phun ra với áp suất trung bình từ 450 – 850 Psi. Loại mới từ 2000 – 3200 Psi bộ phận được tháo ra và sửa chữa lại. Hình 5.8 Bàn thử bơm kim GM 1.Cần bơm tay 2. Đồng hồ chỉ áp lực 3. Vít chỉnh dầu vào 4. Chốt 200 khoá cần điều khiển 5. Cần điều khiển thử trình trạng phun Hình 5.9 Máy thử lưu lượng bơm kim liên hợp GM 1. Bánh chỉnh bơm kim 2. Công tắc máy 3.Nút bơm tiếp vận 4.Nút xã dầu 5. Ống thuỷ tinh c) Thử áp lực ngã : Thử áp lực ngã để xác định sự kín của các mặt tiếp xúc trực tiếp và sự kín nơi thân bơm. Bơm tay và nâng áp suất lên vừa đến áp lực thoát, đóng nơi mạch nạp nhiên liệu. Áp lực ngã từ 450 Psi xuống còn 250 Psi. Không được ngắn hơn 40 giây đồng hồ. Nếu áp lực ngã ngoài định mức cần kiểm tra để sửa chữa. Bước 1: Dùng gió nén để thổi thật khô bên ngoài. Bước 2: Mở van và vận chuyển cần bơm để nâng áp suất như trên để quan sát. Bước 3: Nhiên liệu chảy ra nơi lỗ thanh răng chứng tỏ mặt tiếp xúc giữa thân bơm và xy lanh không kín. Giữa pittông và xy lanh bơm bị mòn. Bước 4: Nhiên liệu chảy vòng ngoài vòi phun. Chứng tỏ nắp xiết vòi phun không chặc. Nắp chụp vòi phun bị rổ mặt bên trong. Mặt ép vòi phun bị rổ mặt. Bước 5: Nhiên liệu chảy ngoài nắp chụp vòi phun và do vòng đệm kín bằng cao su giữa nắp chụp vòi phun và thân bơm không kín vì rổ mặt, rổ, chai, cứng, xếp mí hoặc không để vào. Bước 6: Nhiên liệu chảy ra nơi nút xiết lọc nhiên liệu. Nguyên do nút siết lọc còn lỏng đệm kín bể, biến dạng, chai cứng. Bước 7: Nhiên liệu chảy ra nơi lỗ tia nguyên do là van cao áp bị hở rỉ sét, chất bẩn lọt kẹt giữa van cao áp và bệ của nó. Bước 7: Trường hợp áp lực ngã xảy ra nhưng không thấy dạng nhiên liệu chảy, ta quan sát các mặt tiếp xúc trực tiếp với nhau trong phần cao áp từ bơm đến vòi phun. Nhiên liệu thoát ra từ bên trong phần cao áp về mạch nạp. d) Thử áp suất cao : 201 Phương pháp này để phát hiện tình trạng hở các mặt tiếp xúc của các chi tiết có mặt ép vào nhau. Các vòng cao su đệm kín phương pháp này cũng để xác định mức độ hở của xy lanh pittông bơm. Bước1: Thổi gió thật khô bên ngoài . Bước2: Kiểm các mối nối, ống dẫn nhiên liệu phải kín và siết chặt. Bước3: Để vị trí thanh răng ở chiều tối đa, cần bẩy gài pittông ở vị trí phun dầu tối đa để tăng diện tích mặt tiếp xúc của pittông và xy lanh. Khi bơm tay để thử áp suất phải lên từ 1400 Psi đến 2000 Psi. Nếu cao áp không vượt đến áp lực thoát (450 – 850 Psi) thay mới toàn bộ pittông và xy lanh. Bước4: Bơm tay để nâng và duy trì cao áp từ 1400 đến 2000 Psi để kiểm tra các nơi hở lỏng của lọc nhiên liệu, đệm kín nắp chụp vòi phun, lỗ thanh răng. Chú ý : Không được bơm tay quá cao so với sức chịu đựng của đồng hồ cao áp và không được bơm quá nhanh mà không hãm bớt van để ngừa hư hỏng bên trong đồng hồ áp lực. e) Thử quá trình phun nhiên liệu : Thanh răng ở chiều tối đa. Bơm tay để nâng cao áp lên gần đến áp lực thoát. Cử động cần bẩy nhiều lần trên ống chận lò xo cho nhiên liệu xịt ra lỗ tia. Quan sát những chùm phun của nhiên liệu đồng thời nhìn các lỗ tia, tán nhuyễn. Nếu có một hoặc nhiều lỗ tia bị nghẹt, dùng cây xoi bằng thép đường kính 004” để xoi lỗ 005” hoặc cây xoi đường kính 005” để xoi lỗ 006”. f) Quan sát pittông bơm : Sau khi thực hiện các giai đoạn thử tình trạng toàn bộ ta phải kiểm tra tình trạng của các pittông riêng biệt để phân tích hiện tượng hư hỏng và khắc phục ngay. Tháo pittông rời khỏi thân và quan sát mặt láng của pittông. Dùng kính phóng đại để tăng cường chính xác. Theo các hiện tượng ta xác nhận được nguyên nhân hư hỏng của nó để có thể khắc phục cụ thể. 202 1) Thanh răng quá khít hoặc kẹt gây ra trường hợp ma sát một bên khi pittông lên xuống. 2) Nhiên liệu có lộn chất bẩn gây hư hỏng khá quan trọng 3) Mẻ nơi vùng có cạnh vạt chéo phía dưới 4) Mặt láng pittông bị trầy do áp suất nhiên liệu quá cao vì lỗ tia nhỏ hơn định chuẩn, hoặc bị nghẹt một số lỗ tia 5) Thiếu nhiên liệu trong bơm trong lúc vận tốc lên cao. Nhiên liệu có lộn nước. g) Thử đồng lượng : Phương pháp thử đồng lượng cần đến máy đặc biệt và sự kinh nghiệm trong công tác. Qua các quá trình thử đồng lượng ta xác định thêm tình trạng các chi tiết, sự hư hỏng qua các biểu hiện ghi nơi số lượng nhiên liệu được hứng ra ống nghiệm. Một hoặc số bơm không nằm trong mức yêu cầu thì phải sửa chữa hoặc thay mới. 3.1.3 Sửa chữa bơm kim liên hợp. Sau quá trình kiểm tra trên bàn thử hoặc máy thử đồng lượng và theo sự quan sát ta có thể xác định các điểm và mức độ hư hỏng của các chi tiết để sửa chữa và phục hồi tình trạng. Theo sự suy luận về nguyên nhân hư hỏng ta có thể phân tích như sau : a) Áp lực thoát quá thấp so với định mức 1) Bệ van cao áp bị mòn hoặc bị rỉ khuyết, phải xoáy phẳng nếu quá trọng phải thay mới. 2) Bệ van cao áp bị mẻ sứt (thay mới) 3) Van cao áp, nút chận lò xo bị mòn phải thay mới, nếu mòn ít có thể phục hồi bằng cát xoáy phẳng. 4) Lò xo van cao áp bị gãy hoặc quá yếu. Thay lò xo mới đồng thời kiểm tra lại các chi tiết liên hệ để thay mới toàn bộ. 5) Ngoại chất hoặc chất bẩn xâm nhập nơi kẻ hở của van cao áp và bệ, tháo ra và súc rửa sạch. 203 b) Cao áp quá định mức. 1) Chất muội than hoặc ngoại chất bám chặt trong vòi phun nơi họng cao áp. Dùng cây nạo đặc biệt để nạo ra. 2) Muội than đóng bít lỗ tia. Dùng kim xoay bằng cước thép đường kính tương ứng để xoi thông các lỗ bị bịt. c) Áp suất bị ngã quá mau : 1) Mặt tiếp xúc thân và xy lanh bơm bị hở : xoáy mặt phẳng trên thân bơm. 2) Nắp chụp vòi phun xiết không chặt, xiết thêm đúng mức 55 đến 65 foot pounds. 3) Van cao áp và bệ bị nứt. Thay mới toàn bộ. 4) Bệ van cao áp mòn hoặc bị rỉ khuyết – xoáy phẳng nếu quá mòn phải thay mới. 5) Lò xo van cao áp quá yếu bị gãy biến dạng cần thay mới. 6) Vòng cao su đệm kín bị bể, chai cứng xếp mí, phải thay mới. 7) Lỗ trám nơi thân bơm bị xì, hở, trám lại. 8) Đệm kín lọc dầu bị hở chảy, thay đệm mới xiết đến áp lực xiết 65 – 75 foot pounds. 9) Mối nối không kín, rửa sạch, xiết lại, nếu không kín phải làm lại. 10) Ngoại chất hoặc chất bẩn xâm nhập bên trong. Tháo rời và súc rửa sạch. d) Số lượng nhiên liệu cung cấp sai lệch 1) Vòi phun hoặc lỗ tia bị nghẽn nghẹt một số tia xoi thông bằng giây cước thép tương ứng với kích thước của lỗ tia. 2) Lỗ tia bị rộng, thay mới đúng định chuẩn. 3) Chất muội than hoặc ngoại chất đóng trong vòi phun dùng cây nạo để nạo bên trong, súc rửa, thổi gió. 4) Pittông và xy lanh bơm bị mòn. Sau khi thay mới toàn bộ van cao áp và vòi phun, lưu lượng nhiên liệu vẫn không đạt được định chuẩn cần phải thay toàn bộ pittông và xy lanh mới. 5) Bộ phận van cao áp bị nứt, thay mới. 204 6) Xy lanh bị rạn nứt, thay mới. 7) Các mặt tiếp xúc không kín. Xoáy phẳng lại các bộ phận có mặt láng. 8) Ngoại chất chuôi vào khoan giữa của van cao áp và bệ tháo và rửa sạch. 9) Thanh răng và vòng răng không đúng dấu khi ráp chi tiết. Tháo và đặt lại đúng dấu có 3 điểm chấm để định vị trí Sau khi so sánh lưu lượng các đơn vị bơm. Ta có thể tháo ra để sửa chữa những sai lệch quá nhiều. Nếu không đạt được kết quả theo định chuẩn có thể : Thay vòi phun có lỗ tia đồng đặc điểm hoặc tìm kích thước đường kín lỗ tia trùng hợp để có số lượng nhiên liệu như nhau. Thay toàn bộ chi tiết mới bên trong. Nếu số lượng nhiên liệu quá ít so với định chuẩn do pittông và xy lanh mòn thái quá. Ta phải thay toàn bộ pittông và xy lanh mới hoặc phục hồi tốt pittông theo phương phápxi kền 3.1.4 An toàn trong công tác tháo ráp. 1) Lúc tháo ráp cẩn thận không để rơi, không va chạm đầu vòi phun để tránh gãy, móp méo đầu vòi phun và các lỗ tia. 2) Có thể dùng gasoil để súc rửa. Trừ trường hợp vòi phunvà các chi tiết mới nguyên thuỷ, cần súc rửa bằng dầu tẩy thích hợp (Solven) để tẩy chất keo chống rỉ. 3) Phải mài phẳng van cao áp. Cẩn thận giữ mặt phẳng này luôn luôn thẳng góc tối đa với thân van cao áp 3.1.5 Bảo dưỡng bơm kim liên hợp Trong công tác bảo dưỡng bơm kim liên hợp. Trọng tâm chính là nhiên liệu phải được bảo quản tốt. Hệ thống lọc phải được bảo đảm an toàn tách rời các chất bẩn, nước lộn trong nhiên liệu : Ngoài công việc chỉnh bơm kim đúng thời điểm, số lượng nhiên liệu phải đủ nhu cầu, tránh động cơ nóng thái quá, điểm này cũng cần chú ý trong công tác bảo dưỡng hệ thống. 3.1.6 Điều chỉnh kim bơm liên hợp và hiệu chỉnh xú báp trên động cơ GM 205 1) Điều chỉnh kim bơm : - Lau sạch sẽ kim bơm và lỗ bắt kim bơm ở nắp quy lát. - Ráp kim bơm vào động cơ, siết ốc giữ kim bơm cho đúng sức siết. - Quay cốt máy cho đến lúc nào pittông số 1 lên tử điểm thượng nhìn cò mổ đến lúc nào các xú báp thoát mở hẳn (cò mổ xú báp cấm xuống) thì dừng lại. - Chọn cỡ thích hợp đặt vào vị trí (đuôi cở lọt hẳn vào lổ nhỏ trên thân, vai phía dưới cở tựa vào đệm đẩy kim bơm) (cở 1460 cho động cơ chạy nhanh, 1484 cho động cơ chạy chậm) - Nếu chưa đúng ta phải nới ốc chận vặn ốc điều chỉnh đũa đẩy cho đến khi nào đệm đẩy vừa tựa vai của cở, xong giữ đũa và siết chặt ốc chận lại. - Kiểm soát lại một lần nữa cho chính xác. - Tiếp tục hiệu chỉnh các kim bơm còn lại theo TTTN của động cơ. - Ta có thể hoàn tất công tác trong một vòng quay cốt máy. 2) Hiệu chỉnh xú báp thoát : - Quay cốt máy theo chiều chạy cho đến khi nào pittông số 1 lên tử điểm thượng nhìn cò mổ điều khiển kim bơm lúc nào cấm xuống (kim đang phun dầu thì dừng lại). - Dùng cở điều chỉnh xú báp (Jeude-cale) hiệu chỉnh tương tự như động cơ xăng số liệu khe hở theo chỉ dẫn của nhà chế tạo. - Hiệu chỉnh các xú báp thoát (2 hay 4) ở xy lanh số 1 cùng một lúc, nhớ siết ốc chận cho kỷ. - Tiếp tục hiệu chỉnh các xy lanh còn lại theo thứ tự thì nổ của động cơ. 3) Hiệu chỉnh thanh răng : Mở cần điều khiển giữa bộ điều tốc và cần điều khiển thanh răng. - Tháo móc lò xo hoàn lực ra. - Nới lỏng các vít trong và ngoài của tất cả cần điều khiển thanh răng. - Kéo cần điều khiển qua vị trí chiều dầu tối đa. - Hiệu chỉnh cần điều khiển thanh răng số 1 bằng cách : 206 - Siết từ từ vít phía trong đến khi nào cảm thấy sự dụng thanh răng chạm vào thân bơm thì ngưng. Vặn ngược vít trở ra 1/8 vòng, siết cứng vít phía ngoài lại. - Xong lắc xem có khe hở không (có thể dùng cở 005” đo khe hở giữa thanh răng và cần điều khiển, hoặc sự xê dịch (rơ) thanh răng độ 005”) - Tiếp tục hiệu chỉnh cái thứ 2, xem lại cái số 1 có bị cứng, kẹt hay không. - Hiệu chỉnh các cái còn lại như trên lấy cái số 1 làm chuẩn.ĐẶC ĐIỂM KỸ THUẬT CỦA VÀI MODEL ĐỘNG CƠ GM Model Số XL D x C (inch) V Cubic INCH Mã lực (V/ph) Khe hở xú báp phần ngàn INCH TTTN Phải Trái 3.53 6.V53 4.71 6.71 6.V71 8.V71 12.V7 1 3 V6 4 6 V6 V8 V1 2 3.875X4 5 - 4.250X5 - - - - 17 17 17 17 18, 7 - - 159 212 284 426 - 507 851 81/2500 122/250 0 143/210 0 219/210 0 210/210 0 280/210 0 420/250 0 53-V53 2xB 010C009H 4xB 026C024H 71.V71 2xB 012C009H 4xB 016C014H - 132 A 1342 153024 A B C 123 - 1243 14263 5 A B C A RIGHT 1 2 3 1 2 3 LEFT B R 1 2 3 4 1 2 3 4 L C R 1 2 3 4 5 6 207 1 2 3 4 5 L 208 .Quay chiều phải : R. . Quay chiều trái : L 6 xy lanh V 8 xy lanh V 12xy lanh V R:1L3R3L2R2L1H 1L3R3L4R4L2R2L1R 1L5L3R4R3L4L2R6R2L6L1R5R L:1L1R2L2R3L3R 1L1R2L2R4L4R3L2R 1L5L1R6R2L6L2R4L3L4R3R5L CỞ HIỆU CHỈNH KÝ HIỆU GHI TRÊN THÂN BƠM HIỆU CHỈNH KIM V55, N60, N65 50, TV50, HV50 60, TV9, DF6, HV6,6S8 Cở 1484 cho xe buýt Máy V6 có 2 xú báp thoát Máy V16 cở 1460 cho các loại máy khác 55C, 855, 6E6, 60E, HE6, S60 S65, 70, HV7, S70, 80, HV8, S80 90, HV9, S990 1INCH 460 1.460” B. Trình tự thực hiện Điều kiện thực hiện 1. Cây vặn vít miệng 5 mm 2. Một ngàm kẹp của bơm kim liên hợp 3. Một chìa khóa tube hoặc dẹp vòng 9/16” 4. Một chìa khóa ống dài hoặc vòng 1.1/16” 5. Một mâm sạch có lót giấy dựng chi tiết bơm Yêu cầu trong công tác: 1. Vị trí làm việc phải cách xa bụi bặm 2. Đối với người làm việc tay phải thật sạch 3. Dụng cụ, bàn kẹp, bàn thợ phải thật sạch. 4. Mâm đựng bơm chi tiết tháo ra phải thật sạch và có lót giấy sạch 5. Chuẩn bị một máng chứa để dầu rơi rớt xuống đất lúc tháo ráp bơm. 209 Nội dung thực hiện 2. Tháo: NỘI DUNG YÊU CẦU GHI CHÚ Vệ sinh khu vực tháo - Sạch sẽ Mỗi nhóm 1 máy. Khóa nhiên liệu. Thật chặc Tháo bơm liên hợp ra khỏi động cơ Sử dụng dụng cụ đúng Rửa sạch bên ngoài Thật sạch Gắn bàn kẹp vào mỏ bàn kẹp đoạn bắt kim vào ngàm kẹp đầu của vòi phun trở phía dưới và xiết chặt bàn kẹp Sử dụng đúng dụng cụ Tay trái đè ống hướng dẫn, dẫn pittông xuống, tay mặt chui que sắt đường kính cở 2 mm vào lỗ nơi thân bơm để kềm pittông ở vị trí bất động. - Thực hiện đúng quy trình Dùng cây vặn vít nhỏ chui vào đầu dưới của lò xo quay 90 độ để nạy lò xo lên lấy chốt chận lò xo ra. Rút que chận ra đoạn lấy cả hai chi tiết Ông hướng dẫn pittông, pittông , lò xo. Tháo 2 nắp chận lọc Lấy lò xo và lọc dầu ra. 210 dầu (đầu nối ống). Bắt ngược đầu bơm kẹp chặt lại. Dùng chìa khóa tube loại dài 1.1/16” để tháo nắp chụp vòi phun. Muốn cho các chi tiết bơm bên trong khỏi bị xáo trộn hoặc văng ra ngoài. Ta chỉ nới lỏng nắp chụp vòi phun, đoạn trút tất cả chi tiết bên trong vào máng có lót giấy. Các chi tiết gồm : a) Đót kim (Đầu vòi phun) b) Van hoa mai c) Một vỏ chứa van cao áp, lò xo van cao áp và đế của lò xo. d) Đế van cao áp Tháo xy lanh bơm, ống chận vòng răng, vòng răng, lắp pittông vào xy lanh. Rút thanh răng ra khỏi thân Yêu cầu công tác : a) Các chi tiết tháo ra được đặt trên giấy sạch nằm trong máng. b) Pittông và xy lanh phải được súc rửa sạch và lắp vào nhau thành bộ. không va chạm vào các chi tiết khác. Không được làm rớt. c) Thực hiện công tác kiểm tra tình trạng và sửa chữa. 3. Lắp NỘI DUNG YÊU CẦU GHI CHÚ Ráp lọc dầu -Kẹp thân bơm vào bàn kẹp có ngàm kẹp hoặc giá . Theo nguyên tắc mỗi khi phục hồi chi tiết bên trong của bơm, lọc và đệm kín cần phải thay Mỗi nhóm 1 bơm 211 chịu . - Ráp lọc vào đệm kín vào vị trí của mỗi bên, đoạn thấm dầu trơn nơi răng gai của nắp đậy lọc dầu, xiết đúng sức xiết 65 – 75 foot pounds. - Sau khi ráp nắp , vặn nút hoặc bít vải sạch các lỗ nạp và thoát của chi tiết này, ngừa chất bẩn xâm nhập vào. mới, nhưng có thể súc rửa thật kỹ để dùng lại. - Ráp thanh răng và vòng răng : - Kẹp thân bơm vào bàn kẹp, đầu phía vòi phun lên trên. Tra thanh răng vào lỗ. Đầu có càng điều khiển nằm bên có mang ký hiệu. - Giữ thanh răng ở vị trí cố định. Lắp vòng răng vào hướng vòng răng - Lắp ống chận vòng răng vào lắp xy lanh vào vị trí của nó hướng chốt kềm xy lanh ngay với rảnh thân -2 dấu ghi nơi thanh răng phải hiện ra ngay giữa khi nhìn vào lòng trong của thân bơm. - Thế nào khi các răng ăn ngàm thì 3 dấu phải nằm chung nhau. 212 bơm. Ráp van cao áp và chi tiết liên hợp : Sau khi phục hồi tình trạng và súc rửa sạch, các chi tiết được tuần tự ráp vào. - Ráp vòng đệm kín bằng cao su và ống cao áp. - Thực hiện phương pháp sau đây để ráp van cao áp và bộ phận liên hệ. Lắp lò xo van vào van cao áp, đặt nút chận vào trên lò xo. Giữ đúng các chi tiết này . Chụp vỏ đựng van vào. Trở ngược lại cho khỏi rơi các chi tiết. Đặt đế van trên mặt van cao áp và đặt úp các chi tiết này xuống mặt ép của xy lanh bơm. Tay trái giữ toàn bộ này. Tay mặt lắp vòi phun có miếng cản mụi lên trên vỏ. Chú ý tay trái không rời các bộ phận đã đặt trên xy lanh. Tay mặt lắp ống chụp vòi phun vào và xiết bằng tay đến khi vòi phun và toàn bộ bên trong ổn định được vị trí. Ta có thể dùng chìa khóa tube 1.1/16” và cần siết ngẫu lực Ráp pittông vào ống hướng dẫn : - Trở ngược bơm kim liên hợp vào ngàm kẹp - Lắp đuôi pittông bơm vào ống hướng dẫn (từ bên hông xỏ vào). - Đặt lò xo vào ống kềm - Đầu phía vòi phun xuống dưới. - Hướng pittông thế nào mặt vát 213 của nó. - Đẩy thanh răng vào trong qua chiều dầu tối đa lắp pittông vào xy lanh từ phía trên của thân bơm. - Khi pittông và xy lanh đã ăn khớp với nhau, để ống hướng dẫn pittông xuống và hướng rảnh đứng của ống hướng dẫn pittông ngay với lỗ chốt kềm lò xo. - Tra chốt kềm vào lỗ, đặt vị trí của chốt thế nào vòng phía dưới của lò xo nằm trên vành mảnh của chốt kềm đoạn vừa để ống hướng dẫn xuống, vừa dùng ngón tay cái đè chốt kềm vào đến khi vòng lò xo lọt vào rảnh. Tức chốt đã được ổn định vào lỗ của nó. Khi ấy, ống hướng dẫn pittông phải ở vị trí gài. của pittông ngay với mặt vát của vòng răng để xỏ vào được. Lưu ý là chốt kềm lò xo và ống hướng dẫn đều tác động lẫn nhau ở thế gài. - Bơm kim liên hợp đã được ráp hoàn tất và được kiểm nghiệm quá trình sửa chữa và phục hồi. Sau khi ráp xong nhìn vào lỗ bơm hông trên vòng răng, đẩy thanh răng vào hết ta sẽ thấy mặt vạt của pittông và ráp đúng dấu. 214 C. Hình thức tổ chức - Phần lý thuyết liên quan học viên tự nghiêng cứu trước khi thực tập. - Phần kỹ năng học viên luyện tập các nội dung được hướng dẫn theo nhóm, mỗi nhóm 5 học viên, giáo viên quan sát, uốn nắn và rút kinh nghiệm khi buổi luyện tập kết thúc. C. Hình thức tổ chức - Phần lý thuyết liên quan học viên tự nghiêng cứu trước khi thực tập. - Phần kỹ năng học viên luyện tập các nội dung được hướng dẫn theo nhóm, mỗi nhóm 5 học viên, giáo viên quan sát, uốn nắn và rút kinh nghiệm khi buổi luyện tập kết thúc. 3. Tài liệu tham khảo 1. Cấu tạo, sửa chữa và bảo dưỡng động cơ ô tô – KS. Ngô Viết Khánh – NXB Giao Thông Vận Tải – 2004 2. Kỹ thuật sửa chữa ô tô và động cơ nổ hiện đại, Tập 3: Động Diesel – Nguyễn Oanh – NXB Hồng Đức – 2007 2. Giáo trình kỹ thuật sửa chữa ô tô – TS. Hoàng Đình Long – NXB Giáo Dục – 2008.
File đính kèm:
- giao_trinh_mo_dun_05_sua_chua_bao_duong.pdf