Giáo trình mô đun Sửa chữa ô tô - Nghề: Sửa chữa ô tô

Tóm tắt Giáo trình mô đun Sửa chữa ô tô - Nghề: Sửa chữa ô tô: ...Động cơ khởi động được nhưng chạy một lúc lại chết máy - Kiểm tra mức nhiên liệu trong thùng, nếu hết tiến hành cấp đủ nhiên liệu. - Tháo đầu nối ống dẫn nhiên liệu đến bơm cao áp, sau đó bơm tay và kiểm tra nhiên liệu có bơm đến được bơm cao áp, hoặc đường ống bị tắc hoặc hở chảy nhiên liệu...m việc yếu - Bộ gạt nước mưa có cổ góp bẩn, chổi than và lò xo mòn, yếu - Các cuộn dây của bộ gạt nước mưa bị đứt hoặc chạm nhẹ. - Dây dẫn điện từ ắc quy bị lỏng - Bộ phun nước bị hỏng màng bơm và các van phun nước 2. Phương pháp kiểm tra và sửa chữa pan a) Kiểm tra và xác định hư ...n khô dầu - ôtô vận hành không ổn định . Khi ôtô vận hành, khung vỏ xe rung không ổn định..tốc độ càng lớn sự rung không ổn định tốc độ càng lớn tiếng ồn càng tăng. - Khung xe : cong vênh hoặc đứt gãy một số đinh tán - Thanh ổn định hoặc lò xo gãy đứt - Các đòn liên kết cong hoặc ...

pdf74 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 232 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Giáo trình mô đun Sửa chữa ô tô - Nghề: Sửa chữa ô tô, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lực quy định. Dùng lực kế móc 
kéo mặt bích quay với một lực đúng quy định 
(18 - 24 kg.cm), nếu không đúng tiêu chuẩn cần 
điều chỉnh các vòng đệm. 
 - Điều chỉnh : Nếu lực quay mặt bích nhỏ hơn 
tiêu chuẩn cần thêm đệm điều chỉnh, lực quay 
lớn hơn cần tháo bớt đệm điều chỉnh. 
 b) Kiểm tra và điều chinh moayơ bánh xe trước 
(hình 5-15) 
 Kiểm tra 
 Kích nâng bánh xe trước rời khói mặt đất, dùng tay lắc bánh xe theo chiều dọc và chiều ngang 
không có độ rơ và quay bánh xe thật mạnh(chú ý kiểm tra trước guốc phanh có sát tang trống 
phanh), thì bánh xe phải quay ít nhất 8 vòng mới dừng lại Dùng lực kế móc kéo moayơ quay với 
một lực đúng quy định (0,6 - 1,8 kgcm) hoặc sau khi xe hoạt động vừa dừng hẳn, sờ tay vào moayơ 
cảm thấy nóng chứng tỏ độ rơ không đúng tiêu chuẩn cần điều chỉnh moayơ kịp thời. 
 Điều chỉnh 
 Tiến hành vặn vừa chặt chặt đai ốc điều chỉnh và quay bánh xe tới lui về hai phía để cho các con 
lăn của ổ bi côn ổn định, sau đó vặn chặt đủ lực và nới ra 1/6 - 1/8 vòng để cắm chốt chẻ hoặc lắp 
đai ốc hãm chặt. 
Hình 5 - 14. Kiểm tra và điều chỉnh 
 bánh răng chủ động 
 a) b) 
Hình 5 - 15. Kiểm tra và điều chỉnh độ rơ của moayơ bánh xe trước 
 a) Điều chỉnh nới ra 1/6 vòng; b) Kiểm tra lực kéo xoay moayơ 
Đai ốc điều chỉnh Moayơ Lực kế 1/6 vòng 
Cân lực 
Truyền lực chính Dầm cầu 
58 
 c) Kiểm tra và điều chinh moayơ bánh xe sau (hình 5 - 16) 
 Kiểm tra 
 Kích nâng bánh xe trước rời khói mặt đất, dùng tay lắc bánh xe theo chiều dọc và chiều ngang 
không có độ rơ và quay bánh xe thật mạnh(chú ý kiểm tra trước guốc phanh có sát tang trống 
phanh), thì bánh xe phải quay ít nhất 8 vòng mới dừng lại Dùng lực kế móc kéo moayơ quay với 
một lực đúng quy định (0,6 - 1,8 kgcm) hoặc sau khi xe hoạt động vừa dừng hẳn, sờ tay vào moayơ 
cảm thấy nóng chứng tỏ độ rơ không đúng tiêu chuẩn cần điều chỉnh moayơ kịp thời. 
 Điều chỉnh 
 Tiến hành vặn vừa chặt chặt đai ốc điều chỉnh và quay bánh xe tới lui về hai phía để cho các con 
lăn của ổ bi côn ổn định, sau đó vặn chặt đủ lực và nới ra 1/16 - 1/5 vòng để lắp lọt chốt vào rãnh 
gần nhất của vòng đệm hãm, sau đó vặn chặt đai ốc hãm chặt. 
2. Sửa chữa pan cầu chủ động 
 - Thay thế các đệm, phớt chắn dầu, khi kiểm tra bên ngoài vỏ có hiện tượng chảy rỉ dầu, nếu vỏ 
cầu nứt cần phải hàn đắp hoặc thay thế. 
 - Khi vận hành ôtô, nếu có tiếng kêu ồn ở cụm cầu chủ động, cần kiểm tra và điều chỉnh độ rơ của 
moayơ và bánh răng chủ động hoặc thay thế các ổ bi, bánh răng bị mòn hỏng. 
 - Kiểm tra và vặn chặt các đai ốc và bulông của moayơ và bánh xe đúng yêu cầu kỹ thuật. 
 a) b) 
Hình 5 - 16. Kiểm tra và điều chỉnh độ rơ của moayơ bánh xe sau 
 a) Vặn chặt đai ốc hãm b) Điều chỉnh nới ra 1/16 
Moayơ 
Vòng định vị Đai ốc điều chỉnh 
 Đai ốc hãm 
1/16 Bánh xe 
59 
 D. THỰC HÀNH SỬA CHỮA CÁC PAN CƠ CẤU TREO VÀ KHUNG VỎ XE 
1. Kiểm tra và vặn chặt các bộ phận 
 a) Kiểm tra khi vận hành 
 - Khi vận hành ôtô chú ý nghe ồn khác thường ở cụm cơ cấu treo và khung vỏ xe, nếu có tiếng ồn 
khác thường và xe vận hành không ổn định cần phaỉ kiểm tra và sửa chữa kịp thời. 
 b) Kiểm tra bên ngoài và vặn chặt các bộ phận 
 - Kiểm tra bên ngoài các mối lắp ghép của cơ cấu và vặn chặt các đai ốc, bulông hãm. 
 - Kiểm tra các vết nứt và các hiện tượng cong, vênh của các thanh, cần và khung vỏ xe. 
2. Sửa chữa pan khung vỏ xe và cơ cấu treo 
 - Kiểm tra và thay thế các giảm chấn bị mòn hoặc chảy dầu và các thanh đòn dẫn động bị cong. 
 - Thay thế các gối, đệm cao su và các chốt cầu của cơ cấu treo bị mòn hoặc chai cứng. 
 - Kiểm tra, vặn chặt các bulông quang nhíp và thay thế chốt, bạc nhíp, các lá nhíp (hoặc lò xo) 
mòn, giảm tính đàn hồi. 
 - Tra mỡ bôi trơn các lá nhíp, chốt bạc nhíp và các chốt xoay của thân vỏ, cửa xe. 
 - Vặn chặt các bulông hoặc thay thế các đinh tán của khung xe, vỏ xe bị lỏng. 
ơn bóng bề mặt theo các màu sơn chất lượng cao. 
 a) b) 
Hình 5-17: Sơ đồ cấu tạo chung cơ cấu treo ôtô 
a) Cơ cấu treo phụ thuộc b) Cơ cấu treo độc lập 
Lò xo (nhíp) Các đòn liên kết 
Dầm cầu 
Dầm cầu 
Giảm chấn Giảm chấn Bánh xe 
Lò xo 
 Hình 5 -18 Sơ đồ cấu tạo vỏ xe 
Khung xe 
Nhíp xe 
 Giảm xóc 
Động cơ 
Chốt, bạc nhíp 
60 
E. THỰC HÀNH SỬA CHỮA CÁC PAN CỦA HỆ THỐNG LÁI 
1. Kiểm tra và vặn chặt các bộ phận 
 a) Kiểm tra khi vận hành 
 - Khi vận hành ôtô chú ý nghe ồn khác thường ở cụm hệ thống lái, nếu có tiếng ồn khác thường và 
xe vận hành không ổn định cần phaỉ kiểm tra và sửa chữa kịp thời. 
 b) Kiểm tra bên ngoài và vặn chặt các bộ phận 
 - Kiểm tra bên ngoài các mối lắp ghép của hệ thống lái và vặn chặt các đai ốc, bulông hãm. 
 - Kiểm tra các vết nứt và các hiện tượng cong, vênh của các thanh kéo, cần quay... 
2. Sửa chữa pan hệ thống lái và cầu trước dẫn hướng 
a) Kiểm tra và thay thế các chi tiết 
 - Kiểm tra và thay thế các chốt cầu và bạc mòn. 
 - Thay thế và sửa chữa các thanh, đòn dẫn động lái. 
 - Tra mỡ bôi trơn các chốt cầu, bạc lót và thay dầu bôi trơn hộp tay lái và bộ trợ lực. 
 - Kiểm tra và lắp đúng dấu các vị trí của trục tay lái, cần quay đứng và các thanh kéo. 
 a) b) 
Hình 5-19: Sơ đồ cấu tạo chung hệ thống lái ôtô 
a) Hệ thống lái (có bộ trợ lực) b) Hệ thống lái (không có bộ trợ lực) 
Vành tay lái 
Ông trục tay lái 
Trục tay lái 
Thanh răng 
Bộ trợ lực tay lái 
Bơm trợ lực tay 
Hộp tay lái 
Thanh kéo ngang 
Vành tay lái 
Thanh kéo dọc 
Cần quay đứng 
Trục tay lái 
Khung xe 
a) b) 
 Hình 5 -20: Lắp đúng dấu các chi tiếtcủa hệ thống lái ôtô 
a) Vạch dấu và tháo trục tay lái; b) Vạch dấu giữa đòn quay đứng và đầu trục vành răng; 
Vạch dấu 
Trục tay lái Đòn quay đứng 
Hộp tay lái 
Vạch dấu 
Trục vành răng 
61 
b) Điều chỉnh hệ thống lái 
 Điều chỉnh khe hở dọc trục tay lái (hình 5- 21) 
 Kiểm tra 
 Tháo thanh kéo dọc, dùng tay lắc cần quay đứng. Nếu cảm thấy có độ rơ lớn hơn tiêu chuẩn cần 
phải điều chỉnh. 
 Điều chỉnh 
 - Tháo nắp hộp tay lái ( hoặc chốt hãm của đai ốc điều chỉnh) 
 - Tiến hành thêm hoặc bớt đệm dưới trục vít (hoặc vặn đai ốc điều chỉnh vào hoặc ra) để đạt được 
độ rơ tiêu chuẩn. 
 Điều chỉnh hành trình tự do (độ rơ tự do) 
 Kiểm tra hành trình tự do của vành tay lái (hình 5- 22) 
 Hành trình xoay vành tay láI lớn hơn 250 do các khớp cầu đầu đòn quay đứng và thanh kéo dọc 
mòn nhiều hoặc điều chỉnh sai. 
 - Để xe ở vị trí đi thẳng, gắn đồng hồ đo góc lên vành tay lái. 
 - Sau đó xoay vành tay lái qua trái và qua phái cho đến khi có lực cản nặng thì dừng lại và đọc số 
đo trên đồng hồ và so với tiêu chuẩn (hành trình tự do vành tay lái = (150 – 250). Nêú góc xoay 
không đúng tiêu chuẩn cần phải tiến hành điều chỉnh. 
 Điều chỉnh 
 Tháo chốt hãm đầu thanh kéo dọc, dùng tua vít vặn chặt đai ốc hãm bạc khớp cầu, sau đó vặn ra 
đến vị trí lắp được chốt hãm. 
 a) b) c) 
Hình 5 - 21. Kiểm tra và điều chỉnh khe hở dọc trục tay lái 
 a- Kiểm tra hộp tay lái b- Điều chỉnh đệm hộp tay lái c- Điều chỉnh đai ốc hãm 
 a) b) 
Hình 5 - 22. Kiểm tra và điều chỉnh hành trình tự do của vành tay lái 
 a) Kiểm tra vành tay lái; b) Điều chỉnh độ rơ của vành tay lái 
 Vành tay lái 
Thanh kéo dọc 
Đòn quay đứng 
Đai ốc điều chỉnh Đệm điều chỉnh Đòn quay đứng 
Thanh kéo dọc Nắp hộp tay lái 
Hộp tay lái 
62 
 Điều chỉnh lực quay vành tay lái 
 Kiểm tra hành trình lực quay vành tay lái 
 Gắn đồng hồ đo lực lên vành tay lái, sau đó xoay vành tay lái qua trái và qua phái làm cho bánh xe 
dịch chuyển nhẹ nhàng, với một lực = 1 – 1,5 kG là đạt yêu cầu. Nếu lực vặn lớn hơn cần phải tiến 
hành điều chỉnh. 
 Điều chỉnh 
 Tiến hành nới lỏng đai ốc hãm vít điều chỉnh trục vành răng (hoặc trục bánh vít) ở nắp bên hộp tay 
lái ra, sau đó vặn vít điều chỉnh ra hoặc vào cho đến khi đạt lực quay vành tay lái nhẹ đúng tiêu 
chuẩn (Vặn vít vào theo chiều kim đồng hồ làm cho lực quay tăng lên, vặn vít ra ngược chiều kim 
đồng hồ làm cho lực quay giảm xuống). 
 Điều chỉnh thanh kéo ngang (độ chụm bánh xe) 
 Kiểm tra độ chụm của hai bánh xe dẫn hướng (hình 5- 24) 
 - Độ chụm bánh xe trước = A – B (= 2-5 mm) 
(A và B là khoảng cách phia sau và phia trước của tâm hai bánh xe dẫn hướng) 
 Độ chụm của hai bánh xe trước đảm bảo cho hai bánh xe luôn chuyển động song song với nhau. 
Vì lực cản của mặt đường có xu hướng xoay các bánh xe ra phía ngoài để bù trừ cho khe hở khi lắp 
ráp và tránh mòn lốp nhanh. 
 - Khi kiểm tra để xe ở vị trí đi thẳng, trên mặt đường bằng phẳng. Dùng thước đo chuyên dùng đo 
khoảng cách giữa hai vị trí của tâm ở phía trước (B) và phía sau (A) 
 Sau đó lấy trị số = A – B (mm) và so sánh với tiêu chuẩn cho phép để tiến hành điều chỉnh. 
 a) b) c) 
Hình 5 - 23. Kiểm tra và điều chỉnh lực quay vành tay lái 
 a, b) Kiểm tra lực quay vành tay láI c) Điều chỉnh lực quay vành tay lái 
Đồng hồ đo Vành tay lái Hộp tay lái Đồng hồ đo 
Vít đ chỉnh 
63 
b) Điều chỉnh (hình 5-24b) 
 - Tháo thanh kéo ngang khỏi đòn cam lái 
 - Tháo lỏng hai đầu nối ren của thanh kéo ngang, sau đó vặn ra hoặc vào để đạt được kích thước 
(A – B) đúng yêu cầu. 
 Tháo các đai ốc của ống khớp cầu ở hai đầu thanh kéo ngang, sau tiến hành vặn đầu khớp cầu ra 
hoặc vào để đạt độ chụm đúng tiêu chuẩn quy định. 
c) Sửa chữa pan hệ thống lái 
 Sau khi vặn chặt và điều chỉnh các bộ phận của hệ thống lái, nhưng hệ thống lái vẫn điều khiển 
không ổn định và lực xoay vành tay lái vẫn nặng, cần tiến hành kiểm tra, sửa chữa tiếp các bộ phận 
để cho hệ thống lái đảm bảo đúng yêu cầu trạng thái kỹ thuật. 
 - Kiểm tra và điều chỉnh độ rơ tiêu chuẩn của moayơ trước. 
 - Kiểm tra độ mòn của hai bánh xe trước và bơm đủ áp suất của lốp. 
 - Kiểm tra và điều chỉnh các góc nghiêng của chốt chuyển hướng và thay thế bạc, chốt chuyển 
hướng mòn.
Hình 5 - 24. Kiểm tra và điều chỉnh độ chụm bánh xe 
a) Kiểm tra độ chụm bánh xe b) Điều chỉnh độ chụm bánh xe 
Bánh xe dẫn hướng Thanh kéo ngang Ống nối khớp cầu 
Đai ốc điều chỉnh 
64 
F. THỰC HÀNH SỬA CHỮA CÁC PAN CỦA HỆ THỐNG PHANH 
1. Kiểm tra và vặn chặt các bộ phận 
 a) Kiểm tra bên ngoài và vặn chặt các bộ phận 
 - Kiểm tra bên ngoài các mối lắp ghép của hệ thống phanh và vặn chặt các đai ốc, bulông hãm. 
 - Kiểm tra các vết nứt, gãy hở của các đường ống dẫn dầu (hoặc khí nén), các xi lanh, bầu phanh 
của hệ thống phanh. 
 - Kiểm tra và điều chỉnh hành trình của bàn đạp phanh. 
 - Xả không khí trong hệ thống phanh thuỷ lực. 
 b) Kiểm tra khi vận hành 
 - Khi vận hành ôtô chú ý nghe ồn khác thường ở cụm hệ thống phanh, nếu có tiếng ồn khác thường 
và xe vận hành và phanh không ổn định cần phaỉ kiểm tra và sửa chữa kịp thời để đảm bảo an toàn 
giao thông. 
2. Kiểm tra điều chỉnh hệ thống phanh 
 a) Điều chỉnh hành trình tự do của bàn đạp phanh 
 Kiểm tra hành trình tự do của bàn đạp phanh 
 - Hành trình tự do của bàn đạp phanh = 8 -15 mm 
 - Kiểm tra : Dùng thước đo chuyên dùng đo khoảng cách từ sàn xe lên bàn đạp phanh, sau đó ấn 
bàn đạp phanh đến vị trí cảm thấy nặng (có lực cản) và dừng lại để đọc kết quả, so sánh với tiêu 
chuẩn cho phép và tiến hành điều chỉnh. 
 a) b) 
Hình 5-25. Sơ đồ cấu tạo hệ thống phanh khí nén 
a) Cấu tạo dẫn động phanh; b) Cấu tạo cơ cấu phanh 
Bàn đạp 
Đồng hồ báo áp suất 
Bình chứa khí nén 
Van điều khiển 
ống dẫn khí nén Máy nén khí 
Guốc phanh
Bầu phanh bánh xe 
Má phanh 
Bầu phanh bánh xe 
Cam tác động 
 Lò xo 
65 
 Điều chỉnh (hình 5- 26) 
 -Tháo các đai ốc điều chỉnh của ty đẩy đầu xi lanh chính, tiến hành vặn ra hoặc vào để đạt hành 
trình tự do của bàn đạp đúng tiêu chuẩn quy định sau đó hãm chặt. 
 a) b) 
Hình 5-26. Kiểm tra, điều chỉnh hành trình bàn đạp phanh 
 b) Xả không khí trong hệ thống phanh thuỷ lực (hình 5-27) 
 - Kiểm tra làm sạch bên ngoài các bộ phận dẫn động phanh 
 - Đổ dầu phanh đầy bình chứa 
 - Đạp bàn đạp phanh nhiều lần sau đó giữ nguyên vị trí đạp phanh 
 - Tiến hành nới lỏng vít xả ở xi lanh chính và xả hết không khí sau đó vặn chặt 
 - Thực hiện đạp bàn đạp phanh và xả không khí trong xi lanh chính nhiều lần cho đến khi hết bọt 
khí . 
 - Tiếp tục thực hiện đạp bàn đạp phanh và xả không khí trong xi lanh bánh xe nhiều lần cho đến 
khi hết bọt khí . 
 - Kiểm tra và đổ dầu phanh đầy bình chứa 
 - Kiểm tra và thử phanh trên đường. 
 a) b) c) 
Hình 5 - 27. Xả không khí trong hệ thống phanh thuỷ lực 
 a) Đổ đủ dầu phanh; b) Đạp phanh liên tục; c) Giữ bàn đạp phanh và xả không khí 
Bàn đạp 
Thước kiểm tra 
8- 15 
Ty đẩy 
Sàn xe 
Bàn đạp 
Đai ốc điều chỉnh 
66 
c. Điều chỉnh cơ cấu phanh 
 Kiểm tra khe hở má phanh 
 - Kê kích bánh xe 
 - Đo khe hở má phanh qua lỗ trên tang trống và so với tiêu chuẩn cho phép 
 ( hoặc quay bánh xe không nghe tiếng ồn nhẹ ) 
 Điều chỉnh cơ cấu phanh thuỷ lực (hình 5- 28) 
 . - Xoay chốt lệch tâm và cam lệch tâm của guốc phanh cho đến khi đạt khe hở phía dưới và phía 
trên giữa má phanh và tang trống đúng yêu cầu kỹ thuật. 
 - Xoay đai ốc điều chỉnh cho khe hở phía dưới má phanh và tang trống đạt yêu cầu. 
 Điều chỉnh cơ cấu phanh khí nén (hình 5- 29) 
 - Xoay chốt lệch tâm và cam lệch tâm của guốc phanh cho đến khi đạt khe hở phía dưới và phía 
trên giữa má phanh và tang trống đúng yêu cầu kỹ thuật. 
 - Xoay đai ốc điều chỉnh cho khe hở phía dưới má phanh và tang trống đạt yêu cầu. 
 a) b) c) 
Hình 5 - 28. Kiểm tra và điều chỉnh khe hở cơ cấu phanh 
a) Xoay chốt điều chỉnh; b) Chốt điều chỉnh c) Điều chỉnh bu lông cam lệch tâm 
Bulông điều chỉnh 
Mâm phanh Chốt điều chỉnh 
Má phanh 
Chốt điều chỉnh 
Hình 5 -29. Cấu tạo bầu phanh bánh xe và cơ cấu phanh khí nén 
Bầu phanh 
Bulông điều chỉnh 
Lò xo Màng cao su 
Đai ốc điều chỉnh Chạc xoay 
ống khí nén 
Má phanh 
Lò xo 
Cam tác động 
Trục cam t đông Chốt lệch tâm 
67 
2. Sửa chữa pan hệ thống phanh 
 Sau khi vặn chặt và điều chỉnh các bộ phận của hệ thống phanh, nhưng hệ thống phanh kém 
hiệu lực, phanh ăn không đều hoặc bó phanh, cần tiến hành kiểm tra, sửa chữa tiếp các bộ phận để 
cho hệ thống phanh đảm bảo đúng yêu cầu trạng thái kỹ thuật. 
 - Kiểm tra và thay thế các pittông, lò xo, vòng đệm và màng cao su của các xi lanh hoặc bầu 
phanh. 
 - Thay thế và sửa chữa các má phanh bị mòn và chai cứng. 
 - Tra mỡ bôi trơn các chốt xoay, chốt lệch tâm... 
CÁC BÀI TẬP MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO 
I. Tên bài tập 
 1. Hệ thống phanh ăn lệch về một bên? 
 2. Cơ cấu phanh bị bó kẹt khi phanh ? 
II. Yêu cầu cần đạt 
 1. Trình bày được phương pháp chẩn đoán và xác định hư hỏng. 
 2. Xác định được chính xác hư hỏng và sửa chữa các pan đúng kỹ thuật. 
III. Thời gian 
 - Sau 1 tuần nộp đủ các bài tập. 
 a) b) c) 
Hình 5-30. Kiểm tra cơ cấu phanh 
a) Kiểm tra má phanh mòn b) Kiểm tra diện tích tiêp xúc của má phanh 
c) Kiểm tra mòn má phanh (phanh đĩa) 
Guốc phanh 
Má phanh 
Tang trông 
Má phanh Má phanh 
Chốt báo mòn má phanh 
68 
ĐÁP ÁN CÁC CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP 
Đáp án - Bài 1 
 Câu 1: nguyên nhân do : 
- ắc quy yếu, lỏng đầu nối dây hoặc thiếu xăng 
- Hoặc máy khởi động hỏng, lỏng dây nối ắc quy hoặc dây nối điện cao áp, hoặc không có xăng đến 
bộ chế hoà khí 
 Câu 2: nguyên nhân do : 
 - Dây nối điện của hệ thống đánh lửa chạm đứt hoặc lỏng 
- Đường ống xăng và bộ chế hoà khí bị tắc bẩn hoặc hết xăng 
 Câu 3: nguyên nhân do : 
 - Bô chế hoà khí tăc bẩn, xăng cấp không đều, xăng lẫn nước, thiếu xăng do hở đường ống nạp và 
bộ chế hoà khí hoặc bộ làm đậm của bộ chế hoà khí kẹt hỏng  
- Một vài xi lanh không làm việc do mòn gãy xéc măng hoặc một số bugi không có lửa  
Đáp án - Bài 2 
 Câu 1: nguyên nhân do : 
 - Quạt gió hoặc bơm nước hỏng hoặc quay yếu, thiếu nước làm mát hoặc đặt bơm sai, cháy không 
ổn định 
 Câu 2: nguyên nhân do : 
 - Chốt pittông hoặc xéc măng gãy, hoặc pittông nứt, vỡ. 
-Trục khuỷu, thanh truyền và cong vênh hoặc đứt lỏng bu lông hãm. 
- Thời điểm đặt bơm quá sớm hoặc dùng sai loại nhiên liệu gây cháy nổ không ổn định. 
- Supáp cong, nứt gãy, hoặc khe hở nhiệt quá lớn 
- Các bộ phận đối trọng và cân bằng hư hỏng 
 Câu 3: nguyên nhân do : 
- Bầu lọc không khí tắc, hoặc mòn nhiều nhóm pittông và xéc măng động cơ 
- Bơm cao áp và vòi phun mòn nhiều, hoặc điều chỉnh sai lưu lượng và thời điểm bơm nhiên liệu. 
- Một số vòi phun tắc bẩn. 
Đáp án - Bài 3 
 Câu 1: nguyên nhân do : 
 - Hệ thống đánh lửa đặt lửa quá muộn 
 Câu 2: nguyên nhân do : 
 - Bô chế hoà khí tăc bẩn, xăng cấp không đều, xăng lẫn nước, thiếu xăng do hở đường ống nạp 
hoặc dùng sai laọi xăng quy định. 
- Cơ cấu không tải tắc bẩn 
- Hệ thống đánh lửa sai góc đánh lửa quá sớm, tụ điện yếu, biến áp đánh lửa kém, các đầu dây nối 
điện bẩn hoặc bị lỏng, bugi bẩn 
- Supáp mòn hở 
 Câu 3: nguyên nhân do : 
- Bộ chế hoà khí bị tắc bẩn hoặc kẹt hỏng bơm làm đậm và bơm tăng tốc 
- Hệ thống đánh lửa đặt lửa quá muộn, tụ điện yếu, biến áp đánh lửa kém. 
69 
Đáp án - Bài 4 
 Câu 1: nguyên nhân do : 
 - ắc quy điện áp không đủ, do sử dụng lâu ngày, thiếu dung dịch điện phân hoặc dung dịch loãng. 
- Cổ góp bẩn, chổi than và lò xo mòn, yếu 
- Các tiếp điểm mòn nhiều hoặc bẩn 
- Các cuộn dây của rơ le bị chạm hoặc đứt. 
 Câu 2: nguyên nhân do : 
 - Bộ điều chỉnh điện áp hỏng 
- Hoặc dây dẫn và các đầu nối của hệ thống chiếu sáng bị lỏng. 
 Câu 3: nguyên nhân do : 
- Bộ gạt nước mưa có cổ góp bẩn, chổi than và lò xo mòn, yếu 
- Các cuộn dây của bộ gạt nước mưa bị đứt hoặc chạm nhẹ. 
- Dây dẫn điện từ ắc quy bị lỏng 
Đáp án - Bài 5 
 Câu 1: nguyên nhân do : 
 - Càng sang số và trục trượt mòn, cong. 
 - Bộ đồng tốc mòn, kẹt hoặc các vòng đệm, phanh hãm các bánh răng mòn, gãy. 
 - Các ổ bi mòn làm lệch tâm các trục của hộp số. 
 - Ly hợp mở không dứt khoát. 
 Câu 2: nguyên nhân do : 
 - áp suất lốp và độ mòn của hai bánh xe phải và trái không giống nhau. 
- Bộ điều hoà lực phanh hỏng 
- Pít tông, xi lanh bánh xe (hay guốc phanh) bị kẹt về một bên bánh xe. 
- Má phanh dính dầu, mỡ, hoặc khe hở má phanh và tang trống của hai bánh xe trái và phải khác 
nhau. 
- Bộ hãm cứng bánh xe (ABS) bị kẹt hỏng về một bên. 
 Câu 3: nguyên nhân do : 
- Cơ cấu phanh : má phanh mòn nhiều đến đinh tán, bề mặt má phanh chai cứng hoặc bị dính nước, 
đinh tán lỏng, chốt lắp guốc phanh mòn và thiếu dầu bôi trơn hoặc ổ bi moayơ mòn vỡ. 
 Câu 4: nguyên nhân do : 
- Đòn quay đứng : cong, vênh và mòn phần then hoa 
- Các thanh kéo dọc và ngang : cong 
- Điều chỉnh sai độ chụm các bánh xe 
- Dầm cầu bị cong vênh hoặc mòn bạc và chốt chuyển hướng. 
 Câu 5: nguyên nhân do : 
- Bánh răng vi sai và chốt chữ thập mòn, rỗ nhiều, thiếu dầu bôi trơn hoặc bị kẹt do gãy răng 
70 
CÁC THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN 
- Trục khuỷu (trục cơ) 
- Xéc măng (vòng găng) 
- Supáp (van) 
- Đòn bẩy (đòn mở) 
- Van ổn nhiệt (van hằng nhiệt) 
- ống tăng áp (bôbin cao áp) 
- Máy khởi động ( động cơ điện hay đề ) 
- Bộ chia điện (đen cô) 
- Bộ chế hoà khí (Cacburatơ) 
- Bơm chuyển nhiên liệu (bơm thấp áp) 
- Van cao áp (van thoát hay van triệt hồi) 
- Đĩa ma sát (đĩa ly hợp) 
- Hộp phân phối (hộp số phụ) 
- Bán trục (nữa trục) 
71 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
 1-Nguyễn Tất Tiến-Nguyên lý động cơ đốt trong-NXB.giáo dục-2000 
 2- Nguyễn tất Tiến-Đỗ Xuân Kính-Giáo trình kỹ thuật sửa chữa ôtô-máy nổ-2002 
 3- Nguyễn Tất Tiến-Nguyễn đức Phú-Hồ Tấn Chuẫn-Trần Văn Tế-Kết cấu tính toán động cơ 
đốt trong I.II.III-NXB giáo dục-1996 
 4-Nguyễn Oanh-Kỹ thuật sửa chữa ôtô và động cơ nổ hiện đại-Động cơ xăng-NXB ban 
GDCN.TP.Hồ Chí MInh-1990. 
 5- Nguyễn Đức Tuyên-Nguyễn Hoàng Thế-Sư dụng- Bảo dưỡng và sửa chữa ôtô- NXB Đại 
học và giáo dục chuyên nghiệp-Tập I-II-1989. 
 6-Nguyễn Thanh Trí-Châu ngọc Thanh-Hướng dẫn sử dụng bảo trì và sửa chữa xe ôtô đời mới-
NXB Trẻ-1996. 
 7-Trần Duy Đức ( dịch)-Bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa ôtô-NXB Công nhân kỹ thuật Hà nội-
1987. 
 8-Nguyễn Khắc Trai – Kỹ thuật chẩn đoán ôtô - Bộ môn ôtô -Đại học bách khoa Hà nội – Nhà 
xuất bản giao thông vận tảI 2004 
 9-TOYOTA - HIACE - Repair Manual For Chassis & Body- 1989 
 10- Công ty ôtô TOYOTA- Tài liệu đào tạo- Hộp số tự động- Tập 9 -1997 
72 
73 
74 
Bơm cao áp 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_mo_dun_sua_chua_o_to_nghe_sua_chua_o_to.pdf