Giáo trình mô đun Trồng mới - Mã số : MĐ 02 - Nghề: Trồng chè
Tóm tắt Giáo trình mô đun Trồng mới - Mã số : MĐ 02 - Nghề: Trồng chè: ...ục làm như vậy cho đến cọc cuối cùng của hàng ta sẽ được một hàng cọc cùng nằm trên một mặt phẳng so với mực nước biển. Nếu không có thước chữ A, ta có thể sử dụng ống xi phông (ống nhựa trong, loại mềm, đường kính 0,5 – 0,8mm, dài tối thiểu là 2,0m). Cho nước đầy vào ống, Hình 4b – 02: Thướ...rồng bằng hạt. Nguyên nhân chính là do bộ rễ cây chè trồng hạt khỏe hơn, tổng hợp được nhiều chất làm trẻ hóa cây. 1.2. Thời vụ trồng Ở các vùng phía Bắc tốt nhất là tháng 8 - 10 cuối mùa mưa, khi đó đất đủ ẩm, trời râm mát. Cũng có thể trồng vào tháng 2 - 3 (mưa Xuân). Vùng Tây Bắc mùa...c che bóng, cây phân xanh cho nương chè. - Thực hiện được kỹ thuật trồng cây phụ trợ an toàn, vệ sinh, tiết kiệm. A. Nội dung chính: 1. Tác dụng của cây trồng phụ trợ - Cây trồng phụ trợ bao gồm các loại cây gỗ đai rừng chắn gió, cây che bóng, cây phân xanh và cây che phủ đất. - Cây tr...
ạo tiểu khí hậu đồi chè, hạn chế xói mòn đất, bảo vệ và nâng cao độ phì nhiêu của đất giúp cho khai thác nương đồi chè theo hướng canh tác bền vững. - Cây phân xanh cung cấp dinh dưỡng cho đất, cải tạo đất và bảo vệ đất. Đã có nhiều thí nghiệm trồng cây phân canh và đi đến kết luận: Nếu đất trồng chè không trồng cây phân xanh sau 4 năm lượng đất bị mất 143 tấn/ha (kéo theo lượng lớn các chất dinh dưỡng) nếu trồng cây phân xanh lượng đất chỉ mất 10 - 39 tấn/ ha (tuỳ theo cây phân xanh được trồng có tác dụng che phủ nhiều hay ít). Ngay trên loại đất không còn khả năng canh tác, sau 3 năm trồng cây phân xanh cải tạo đất đã làm cho đất có khả năng sản xuất trở lại (Nguồn dẫn: Tạp chí KHKTNN số 3 - 1991). Loại cây phân xanh Năng suất tạ/ha Không trồng cây phân xanh 0,0 Trồng cây muồng lá dài 18,0 Trồng cây Stilo 20,0 Trồng cây cốt khí 21,6 Cây phân xanh giữ ẩm, tăng độ xốp cho đất, tạo điều kiện cho các loại vi sinh vật đất hoạt động, giúp cho bộ rễ chè phát triển tốt. - Chè là một loài cây ưa bóng, giai đoạn chè con cần ít ánh sáng. Đối với chè kiến thiết cơ bản, chè kinh doanh có cây che bóng thì hạn chế được một số loài sâu hại, đất được cải tạo, chè phát triển lâu bền hơn. Ở điều kiện nước ta, tỷ lệ che bóng 45 – 50% cường độ ánh sáng thì chè cho năng suất, chất lượng tốt. - Ngoài những cái lợi là cơ bản, đôi khi các cây phụ trợ cũng có thể có những điều không mong muốn. Ví dụ như, các côn trùng gây hại có thể lẩn trốn, trú ngụ ở đó. Đặc biệt là khi chúng bị xua đuổi, phun thuốc diệt trừ. Hay khi chúng ta không chăm sóc, bón phân, tưới nước đầy đủ thì cây phụ trợ có thể tranh chấp dinh dưỡng gây tổn hại cho cây chè. Hoặc khi chúng ta không biết quản lí, khai thác tốt thì các cây này có thể gây cản trở thao tác công việc chăm sóc, thu hoạch chè. 31 2. Kỹ thuật gieo trồng, chăm sóc cây trồng phụ trợ 2.1. Gieo trồng cây che bóng 2.1.1. Tác dụng của cây che bóng: - Tán của cây che bóng kết hợp với tán của cây chè tạo thành một thảm thực vật ngăn cản quá trình bốc hơi nước, từ đó làm giảm lượng bốc hơi nước đồng thời ngăn cản gió, mưa là những tác nhân trực tiếp gây nên tình trạng xói mòn rửa trôi đất. Mặt khác, cây che bóng là cây bộ đậu còn cung cấp một lượng đáng kể chất hữu cơ cho đồi chè và các chất dinh dưỡng khác, nhất là đạm cộng sinh, cải thiện lý, hoá tính của đất. - Cây che bóng còn có tác dụng tốt đến tập đoàn sâu hại trên chè. Nếu cây che bóng đảm bảo thì bọ cánh tơ, rầy xanh, nhện đỏ bị hạn chế rất nhiều. - Cây che bóng trên chè có nhiều nhưng phổ biến nhất hiện nay là cây muồng lá nhọn. Mật độ trồng 250 - 300 cây/ha; Thời vụ trồng; trồng cây vụ xuân, trồng cành vào vụ mưa. 2.1.2. Lựa chọn loại cây để trồng Tập đoàn cây bóng mát rất phong phú như trẩu, trám, gỗ, mỡ, keo, tràm, muồng đen, muồng lá nhọn, cây hoa hoè, bồ kết tây... Tùy theo khả năng thích ứng của từng loại cây với điều kiện từng vùng miền mà chúng ta lựa chọn loài cây thích hợp để gieo trồng. Các loài cây được sử dụng làm cây che bóng thông dụng hiện nay ở nước ta là cây muồng lá nhọn, hoa hòe và muồng đen. Các loài cây này đều thuộc cây họ đậu, tán lá thông thoáng, lá thường xanh quanh năm, chịu hạn tốt. Đặc biệt bộ rễ của chúng có nốt sần. Mỗi nốt sần này là một nhà máy tổng hợp phân đạm tự nhiên để cung cấp cho cây và cho đất. Riêng trong số này, cây hoa hòe còn có nụ làm đồ uống, vị thuốc chữa bệnh cao huyết áp rất tốt. Hình 11 - 02: Cây muồng hoa vàng 32 Hình 12 – 02: Các bộ phận của cây hoa hòe Hình 13 – 02: Cây muồng lá nhọn 33 2.1.3. Trồng cây - Thời vụ: 1/2 – 15/4 hàng năm. - Đường lô, trong hàng trồng các cây họ đậu (như hoa hoè, muồng đen, muống lá nhọn...) khoảng cách trồng ở đường lô 2,0 - 2,5m trồng 1 cây, trong hàng chè 3 - 5m trồng 1 cây, cách 3 hàng chè trồng 1 hàng cây bóng mát, với cây muồng lá nhọn mật độ khoảng 250 - 300 cây/ha. Mới trồng có thể trồng dày hơn 500 - 600 cây/ha. Khi cây bóng mát lớn thì tỉa thưa dần để lại đủ 300 cây/ha. 2.2. Gieo trồng cây phân xanh 2.2.1. Lựa chọn loại cây phân xanh Có nhiều loại cây có thể trồng làm phân xanh. Thông thường chúng ta nên chọn loại cây có khả năng chịu hạn tốt, độ che phủ lớn, khả năng sản xuất sinh khối nhanh. Ví dụ như cỏ Stilo, muồng nhiều lá và cốt khí để trồng. 2.2.2. Gieo trồng, chăm sóc và thu hoạch - Thời vụ gieo cây phân xanh: Tốt nhất là gieo vào tháng 2 - 3 dương lịch (vụ xuân). Hiện nay cây cốt khí rất thích hợp với vùng đất đồi, lượng hạt gieo 10 - 15 kg/ha (0.3 – 0.6kg/sào Bắc bộ hoặc 0.5 – 0.8kg/sào Nam bộ). - Gieo hạt: + Đối với nương chè gieo cây phân xanh cải tạo đất 1 năm trước khi trồng thì gieo khoảng cách hàng 70 – 75cm, cây cách cây 40cm. Gieo cả trong rạch dự định sẽ trồng chè sau này. Hình 14 – 02: Đồi chè được trồng xen cây che bóng (cây muồng 34 + Đối với nương chè đào rạch trồng chè đồng thời trong năm gieo cây phân xanh thường áp dụng khoảng cách gieo 40 × 40 × 140 – 150cm cả trên hàng chè và dưới rạch chè (hàng kép giữa hai hàng chè). Hình 15 - 02: Cây cốt khí Hình 16 – 02: Cây muồng nhiều lá 35 - Bón phân cho cây cốt khí: Vì đất nhiệm kỳ 2 rất nghèo dinh dưỡng nên khi gieo cần bón lót 100 kg P2O5/ha (khoảng 700 - 800 kg supelân) khi cây có 2 - 3 lá thật bón thúc 15 kg N/ha. Bón phân chăm sóc cây phân xanh là phương thức đổi lân lấy đạm, có thể bón bổ sung 100kg lân supe cùng 30kg urê/ha cho cây cốt khí thời kỳ cây cao dưới 20cm. - Thu hoạch phân xanh: + Với nương chè cần cải tạo đất trước 1 năm: Năm thứ hai (trồng chè) khai cây cốt khí cao 70 - 80 cm tiến hành cắt tỉa. Với những cây gieo ở rạch chè thì cắt sát mặt đất, phần lá cắt để tại chỗ, với cây nằm ngoài hàng chè cắt phần ngọn để lại phần gốc cao 30 - 40 cm (cách mặt đất 30 - 40 cm) thân lá cắt được cho vào rạch chè. Cây cốt khí trồng ở năm thứ nhất nếu tốt cắt được 2 lần vào tháng 8 và tháng 10, năm thứ hai thu hoạch được 3 lần vào tháng 5, tháng 7 và tháng 10. Sau 2 năm trồng cốt khí lượng phân xanh thu được là 15 - 20 tấn/ha. + Những nương chè được trồng xen cây cốt khí khi chè trồng đã qua mùa hè, cây chè đã bén rễ, từ tháng 9 - 10 phải tiến hành cắt tỉa cành lá cốt khí hai bên hàng chè. Tháng 2 năm sau tiến hành tỉa thưa cây cốt khí, cứ 2 - 3 m để lại 1 cây làm cây bóng tạm thời. Khi chè đưa vào kinh doanh thì phá bỏ cây cốt khí vì sang tuổi 3 khả năng tái sinh của cốt khí rất yếu, năng suất chất xanh thấp làm cản trở cho thao tác hái chè và phun thuốc trừ sâu. Hình 17 – 02: Trồng cây cốt khí trên đồi chè 36 * Quy trình kỹ thuật trồng cây phân xanh, cây che bóng cho nương chè: Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ, phân bón và cây giống: - Dụng cụ: Cuốc, xẻng, cọc tre (đường kính 1 – 2cm, dài 1,0 – 1,2m), dây buộc... - Phân bón: Phân hữu cơ: 20 - 25 tấn/ha, supe lân 500 - 600 kg/ha. - Giống cây phân xanh: Cây cốt khí hoặc cỏ Stilo... dạng hạt có sức sống tốt. Cây che bóng: Muồng lá nhọn, Keo,... được ươm bầu. Bước 2: Bố trí khoảng cách: Tuỳ thuộc vào từng loài cây, từng thời điểm trồng so với nương chè mà bố trí khoảng cách cho phù hợp. Bước 3: Đào hố và gieo trồng: - Dùng cuốc, xẻng đào hố (hốc, rạch) theo tiêu chuẩn. - Gieo hạt: Thường áp dụng cho cây phân xanh. Đặt hạt vào giữa hốc, rạch, lấp đất kín bằng một lớp đất tơi xốp dày 2 – 3cm - Trồng cây có bầu: Thường áp dụng cho cây che bóng. Bóc bầu tránh để vỡ bầu, đặt cây vào giữa hố, rạch, lấp đất, nén nhẹ đất cho cây đứng vững chắc. Nếu cây có kích thước lớn thì sau khi trồng nên cố định cây bằng cọc tre để cây không bị gió lay bộc gốc. - Đào rạch: Miệng rạch rộng 50 - 55cm, đáy rộng 40 - 45cm, sâu 40cm. Gieo cây phân xanh vào giữa 2 hàng chè với lượng hạt 10 - 12kg cốt khí/ha, bón bổ sung . - Bón lót: Phân hữu cơ: 20 - 25 tấn/ha, supe lân 500 - 600 kg/ha. Phân hữu cơ + phân lân trộn đều với đất rải mỏng theo rạch, bón trước khi trồng 1 tháng. Bước 4: Chăm sóc - Bón bổ sung 100kg lân suppe cùng với 30kg urê/ha/năm cho cây cốt khí. - Cần chú ý phòng trừ cỏ dại và trâu bò phá hại. - Cắt tỉa định kỳ thân lá để làm phân bón tại chỗ. B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Câu hỏi 1.1. Tự luận Câu 1. Hãy cho biết tác dụng của cây che bóng và cây phân xanh đối với đồi chè? Cho ví dụ một số loại cây thường này? Câu 2.Trình bày quy trình kỹ thuật gieo trồng cây che bóng? Câu 3.Trình bày quy trình kỹ thuật gieo trồng cây phân xanh? 1.2. Trắc nghiệm Câu 1. Cây trồng phụ trợ bao gồm các nhóm cây nào? 37 a. Cây rừng chắn gió. b. Cây che bóng. c. Cây phân xanh, che phủ đất. d. Có ý khác. Câu 2. Cây trồng phụ trợ đem lại những lợi ích gì cho nương chè? a. Bảo vệ cây. b. Tăng nguồn chất dinh dưỡng hữu cơ cho cây. c. Chống xói mòn đất. d. Có ý khác. Câu 3. Cây trồng phụ trợ đem lại những bất lợi gì cho nương chè? a. Bảo vệ cây. b. Tăng nguồn chất dinh dưỡng hữu cơ cho cây. c. Chống xói mòn đất. d. Nơi trú ngụ của côn trùng gây hại. Câu 4. Loại cây nào hiện đang được trồng phổ biến làm cây che bóng cho đồi chè ? a. Cốt khí. b. Hoa hòe. c. Bồ kết Tây. d. Muồng lá nhọn. Câu 5. Loại cây nào hiện đang được trồng phổ biến làm cây phân xanh cho đồi chè? a. Cốt khí. b. Hoa hòe. c. Bồ kết Tây. d. Muồng lá nhọn. Câu 6. Thời vụ tốt nhất để trồng cây che bóng vào dịp nào trong năm? a. 1/2 – 15/4. b. 1/2 – 15/6. c. 1/6 – 15/9. d. 1/9 – 15/12. Câu 7. Cây che bóng được trồng ở vị trí nào trên đồi chè? a. Đường lô. b. Trong hàng chè. c. Đường liên đồi. d. Có ý khác. Câu 8. Khoảng cách trồng cây che bóng trên đường lô mấy mét một cây? a. 2,0 - 2,5. b. 2,5 – 3,5. c. 3,5 – 4,5. d. Có ý khác. Câu 9. Khoảng cách trồng cây che bóng trong lô chè mấy mét một cây? a. 3 - 5. 38 b. 2,5 – 3,5. c. 3,5 – 4,5. d. Có ý khác. Câu 10. Mật độ trồng cây muồng lá nhọn thích hợp là bao nhiêu cây/ha? a. 250 - 300. b. 300 – 400. c. 350 – 450. d. Có ý khác. Câu 11. Thời vụ tốt nhất để trồng cây phân xanh vào tháng nào trong năm? a. 2 – 3. b. 2 – 6. c. 6 – 9. d. 9 – 12. Câu 12. Lượng giống hạt cốt khái để gieo trung bình/ha là bao nhiêu kg? a. 10 – 15. b. 15 – 20. c. 20 – 25. d. 25 – 30. Câu 13. Lượng phân dùng để bón lót cho cây phân xanh thường là bao nhiêu kg/ha? a. 700 – 800 kg supe lân + 30 kg đạm urê. b. 800 – 900 kg supe lân + 30 kg đạm urê . c. 900 – 1.000 kg supe lân + 30 kg đạm urê . d. 10.000 – 1.2000 kg supe lân + 30 kg đạm urê. Câu 13. Lượng phân dùng để bón thúc cho cây phân xanh thường là bao nhiêu kg/ha? a. 100 kg supe lân + 30 kg đạm urê. b. 200 kg supe lân + 50 kg đạm urê. c. 300 kg supe lân + 30 kg đạm urê. d. 1.000 kg supe lân + 30 kg đạm urê. Câu 14. Nếu quản lí khai thác tốt thì một năm có thể thu hoạch được mấy lần cây phân xanh làm phân bón cho chè? a. 1 – 2. b. 2 – 3. c. 2 – 4. d. 1 – 4. Câu 15. Nếu quản lí khai thác tốt thì sau 2 năm có thể thu hoạch được lượng phân bón xanh cho chè (tấn chất xanh/ha)? a. 15 - 20. b. 20 - 25. c. 25 - 30. 39 d. 30 - 35. 2. Bài thực hành nhóm: Trồng và chăm sóc cây phân xanh, cây che bóng cho nương chè. C. Ghi nhớ: - Muốn cho nương chè sinh trưởng phát triển tốt, tăng năng suất và chất lượng búp tươi, kéo dài chu kỳ khai thác thì cần phải gieo trồng thêm các cây trồng phụ trợ như: cây phân xanh, cây che phủ đất chống xói mòn, cây che bóng. - Loại cây che bóng thường được trồng phổ biến hiện nay là các cây thuộc họ đậu như muồng lá nhọn, hoa hòe, muồng đen. - Trồng cây che bóng trên các đường lô và trong lô chè. Với mật độ ở giai đoạn chè kinh doanh thích hợp là 300 cây/ha. - Tập đoàn cây trồng để che phủ đất, làm phân xanh và che bóng cho cây chè còn nhỏ cũng rất phong phú. Hai loại cây được trồng phổ biến hiện nay là cốt khí và cỏ Stilo. - Chăm sóc, khai thác tốt các cây trồng phụ trợ làm phân bón tại chỗ là một biện pháp kỹ thuật thâm canh chè theo hướng phát triển bền vững. 40 HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN I. Vị trí, tính chất của mô đun: Trồng mới (MĐ02) là một mô đun chuyên môn nghề trong chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp của nghề trồng chè; được giảng dạy sau mô đun nhân giống và trước mô đun chăm sóc, Mô đun MĐ02 cũng có thể giảng dạy độc lập theo yêu cầu của người học. MĐ02 là mô đun trọng tâm, trực tiếp rèn luyện kỹ năng chuẩn bị đất; trồng chè và dặm chè bằng cành giâm; gieo trồng và sử dụng cây phụ trợ trên nương chè. Nắm vững kiến thức, kỹ năng của mô đun này sẽ giúp cho học viên vững vàng trong việc hành nghề trồng chè. II. Mục tiêu: - Về kiến thức: Trình bày được nội dung các bước thực hiện các công việc: chuẩn bị đất, trồng chè bằng cành giâm, trồng cây che bóng và cây phân xanh trên nương chè. - Về kỹ năng: + Lựa chọn được loại đất, thi công được các hạng mục chính trong bản thiết kế nương đồi chè, áp dụng qui trình làm đất, bón lót thích hợp để trồng chè. + Thực hiện được kỹ thuật trồng chè bằng cành giâm đảm bảo tỷ lệ sống cao (> 80%). + Lựa chọn, gieo trồng, chăm sóc được các loại cây trồng che bóng, làm phân xanh, che phủ đất trên nương chè. - Về thái độ: + Có tinh thần trách nhiệm, có thái độ bảo vệ đất, an toàn cho bản thân và cho môi trường. + Phát triển trồng chè theo hướng bền vững nhằm duy trì và nâng cao khả năng sản xuất chè. III. Nội dung chính của mô đun: Mã bài Tên bài Loại bài dạy Địa điểm Thời gian Tổng số Lý thuyết Thực hành Kiểm tra* MĐ 02-01 Chuẩn bị đất Tích hợp Lớp học, đồi chè 32 8 23 1 MĐ 02-02 Trồng chè Tích Lớp học, 36 8 26 2 41 hợp đồi chè MĐ 02-03 Trồng cây che bóng, cây phân xanh Tích hợp Lớp học, đồi chè 24 4 19 1 Kiểm tra hết mô đun 4 4 Tổng số 96 20 68 8 IV. Hướng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành * Đối với các bài tập, kiểm tra lý thuyết được tiến hành ở trên lớp học; thời gian (số giờ) thực hiện cho mỗi bài được ghi trong phần nội dung chi tiết của chương trình mô đun 2. * Đối với các bài thực hành kỹ năng: - Địa điểm thực tập: Trên đồi chè. - Thời điểm thực hiện: tùy thuộc đặc điểm và điều kiện cụ thể của cơ sở đào tạo. Nên kết hợp với mùa vụ gieo trồng. - Thời gian (số giờ) thực hiện cho mỗi bài được ghi trong phần nội dung chi tiết của chương trình mô đun. - Các nguồn lực chính để thực hiện: + Khu đất chuẩn bị để trồng chè, trồng cây che bóng. + Bộ công cụ để chọn đất, vệ sinh nương đồi, làm đất, bón lót, gieo trồng cây phụ trợ (tra cứu trong chương trình mô đun 2). + Bộ dụng cụ, thiết bị dùng để kiểm tra thành độ dày tầng canh tác, thành phần cơ giới, độ chua. + Bộ dụng cụ, thiết bị dùng để thiết kế nương đồi chè (thước chưa A, máy đo độ dốc). + Một số loại, phân bón hóa chất cần thiết. + Bộ bảo hộ lao động cho giáo viên và học viên khi thực hành. + Máy tính cầm tay. + Nhờ chuyên gia cơ khí hướng dẫn sử dụng máy làm đất. - Tiêu chuẩn sản phẩm thực hành kỹ năng: Tùy thuộc từng bài mà giáo viên yêu cầu học viên/nhóm học viên phải đạt được về số lượng, tiêu chuẩn được ghi trong tiêu chí đánh giá kết quả học tập (mục V). Ví dụ: Sản phẩm của bài thực hành là một khu đất đã chuẩn bị xong, bón đủ lượng phân lót. Hay một khu đất đã trồng mới xong đạt các tiêu chuẩn kỹ thuật... V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập 5.1. Bài 1: Chuẩn bị đất Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá 42 Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá 1. Giới thiệu được các yêu cầu về đất cho việc trồng chè. Bài tự luận, trắc nghiệm. Chấm điểm theo thang điểm 10. 2. Trình bày nội dung quy trình khảo sát các đặc tính hóa học của đất Bài tự luận, trắc nghiệm. Chấm điểm theo thang điểm 10. 3. Trình bày nội dung quy trình khảo sát các đặc tính lý học của đất Bài tự luận, trắc nghiệm. Chấm điểm theo thang điểm 10. 4. Xác định được thành phần cơ giới của đất, độ dày tầng canh tác Phiếu đánh giá công việc. Chấm điểm theo thang điểm 10 5. Xác định được độ chua của đất Phiếu việc. Chấm điểm theo thang điểm 10 6. Chọn được loại đất phù hợp Phiếu đánh giá công việc. Chấm điểm theo thang điểm 10 7. Thi công được một số hạng mục dựa vào bản thiết kế có sẵn (chia lô, chia khu, làm đường...) Phiếu đánh giá công việc. Chấm điểm theo thang điểm 10 8. Trình bày được nội dung quy trình làm đất cơ giới, thủ công. Nêu được sự khác biệt của hai hình thức làm đất này. Bài tự luận, hoặc trắc nghiệm. Chấm điểm theo thang điểm 10. 9. Nêu được sự cần thiết phải bón lót, giới thiệu được quy trình bón lót áp dụng cho cây chè. Bài tự luận, trắc nghiệm. Chấm điểm theo thang điểm 10. 10. Tính toán được lượng phân bón lót cho một điều kiện cụ thể. Thực hành bón lót đúng yêu cầu kỹ thuật Phiếu giao bài tập. Chấm điểm theo thang điểm 10. 5.2. Bài 2: Trồng chè Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá 1. Trình bày được các ưu, nhược điểm của phương pháp trồng chè bằng cành giâm. Bài tự luận, hoặc trắc nghiệm. Chấm điểm theo thang điểm 10. 2. Mô tả được các yêu cầu về tiêu chuẩn của cây giống Bài tự luận, hoặc trắc nghiệm. Chấm điểm theo thang điểm 10. 43 Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá 3. Trình bày được quy trình trồng chè mới bằng cành giâm Bài tự luận, hoặc trắc nghiệm. Chấm điểm theo thang điểm 10. 4. Trình bày được quy trình kỹ thuật trồng dặm Bài tự luận, hoặc trắc nghiệm. Chấm điểm theo thang điểm 10. 5. Thực hành trồng mới hoặc trồng dặm. Sản phẩm là một diện tích chè đã được trồng cây đúng mật độ, khoảng cách. Phiếu đánh giá công việc Thang điểm 10 5.3. Bài 3: Trồng cây che bóng, cây phân xanh Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá 1. Trình bày được các ưu, nhược điểm của các cây trồng phụ trợ trên đồi chè. Bài tự luận, hoặc trắc nghiệm. Chấm điểm theo thang điểm 10. 2. Giới thiệu được các cây trồng cây phụ trợ (che bóng, làm phân xanh) trên đồi chè. Bài tự luận, hoặc trắc nghiệm. Chấm điểm theo thang điểm 10. 3. Trình bày được quy trình trồng cây che bóng, cây phân xanh trên đồi chè. Bài tự luận, hoặc trắc nghiệm. Chấm điểm theo thang điểm 10. 4. Trình bày được quy trình khai thác cây phân xanh trên đồi chè. Bài tự luận, hoặc trắc nghiệm. Chấm điểm theo thang điểm 10. 5. Thực hành trồng trồng cây che bóng, cây phân xanh cho chè. Sản phẩm là một diện tích chè đã được trồng cây đúng mật độ, khoảng cách. Phiếu đánh giá công việc Thang điểm 10 VI. Tài liệu tham khảo + Mô đun trồng cây chè, cà phê - TH.s Mai Trường Sơn - Trường CNKT Lâm nghiệp I TW năm 2005. + Giáo trình khuyến nông kỹ thuật nông nghiệp chè – NXB Nông nghiệp năm 2005. + Tài liệu tập huấn kỹ thuật trồng và chăm sóc chè. + Web + Web 44 DANH SÁCH BAN CHỦ NHIỆM CHỈNH SỬA CHƯƠNG TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP (Kèm theo Quyết định số 2949 /BNN-TCCB ngày 03 tháng 11 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 1. Chủ nhiệm: Ông Nghiêm Xuân Hội - Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Nông Lâm 3. Thư ký: Bà Hoàng Thị Chấp - Giảng viên Trường Cao đẳng Nông Lâm 4. Các ủy viên: - Ông Trần Thế Hanh, Giảng viên Trường Cao đẳng Nông Lâm - Bà Phạm Thị Hậu, Giảng viên Trường Cao đẳng Nông Lâm - Ông Lê Văn Ngân, Phó giám đốc Trung tâm Khuyến nông Khuyến ngư Bắc Giang./. DANH SÁCH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU CHƯƠNG TRÌNH, GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP (Theo Quyết định số 3495 /QĐ-BNN-TCCB ngày 29 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 1. Chủ tịch: Ông Phạm Thanh Hải - Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Bộ 2. Thư ký: Bà Đào Thị Hương Lan - Phó trưởng phòng Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 4. Các ủy viên: - Ông Lê Trung Hưng - Phó trưởng phòng Trường Cao đẳng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Bộ - Bà Đặng Thị Hồng - Giảng viên Trường Cao đẳng Công nghệ và Kinh tế Bảo Lộc - Ông Nguyễn Hùng - Phó trưởng phòng Trung tâm Khuyến nông Quốc gia./.
File đính kèm:
- giao_trinh_mo_dun_trong_moi_ma_so_md_02_nghe_trong_che.pdf