Giáo trình môn Lý thuyết âm nhạc cơ bản - Trịnh Hoài Thu (Phần 1)
Tóm tắt Giáo trình môn Lý thuyết âm nhạc cơ bản - Trịnh Hoài Thu (Phần 1): ...Hz là chữ viết tắt của Hertz là đơn vị của tần số); âm cao nhất có tần số khoảng 4000 Hz. [theo từ điển âm nhạc của Oxford năm 1979]. Tai người có khả năng phân biệt được những âm có độ cao khoảng từ 27.5Hz đến 4186Hz. Độ dài (còn gọi là trường độ) là độ dài hay ngắn của âm thanh, phụ thuộc v...i là chìa nhạc hay chìa khoá nhạc. Đó là ký hiệu đặt ở đầu khuông nhạc để xác định tên những nốt nhạc trên khuông. Có 3 loại khoá thường dùng là khóa Sol, khoá Fa và khoá Do. Khoá Sol Khoá Sol có ký hiệu: 14 Ví dụ 8: g1(nốt sol quãng tám thứ nhất) Khoá Sol được bắt đầu từ dòng kẻ... được ký hiệu bằng vạch nhịp đôi có 2 dấu chấm, được đặt ở đầu và cuối đoạn nhạc cần nhắc lại. Ký hiệu: 22 Trường hợp đoạn nhạc ở lần nhắc lại sau có thay đổi so với lần trước, người ta dùng dấu ngoặc vuông và viết số 1 cho lần diễn đầu; khi nhắc lại lần 2 sẽ bỏ đoạn nhạc trong ngoặc vu...
ẳng đứng bám vào mép phải của hình bầu dục (đặc hoặc rỗng) nếu nốt nhạc có đuôi quay lên, bám vào mép trái của hình bầu dục (đặc hoặc rỗng) nếu nốt nhạc có đuôi quay xuống. Nốt nhạc ở dòng 3 có thể viết đuôi quay lên hoặc quay xuống. Từ nốt nhạc dòng 3 đi lên, các nốt nhạc có đuôi quay xuống nằm bên trái nốt nhạc. Từ nốt nhạc dòng 3 đi xuống, các nốt nhạc có đuôi quay lên nằm bên phải nốt nhạc. Ví dụ 4: 13 Ngoài ra còn có những nét móc ở đuôi nốt nhạc (bao giờ cũng đặt ở bên phải đuôi nốt nhạc) để phân nhỏ trường độ của nốt nhạc. Ví dụ 5: ... 1.2.2.2. Khuông nhạc và các dòng kẻ phụ Khuông nhạc gồm có năm dòng kẻ song song cách đều nhau. Khoảng cách giữa hai dòng kẻ liền nhau được gọi là khe. Khuông nhạc gồm có 5 dòng kẻ và 4 khe được đánh số từ dưới lên. Các nốt nhạc có thể nằm ở dòng kẻ hoặc ở khe. Ví dụ 6: Để ghi cao độ, nằm ngoài 5 dòng kẻ chính, người ta còn dùng các dòng kẻ phụ. Dòng kẻ phụ là những đường kẻ ngắn được đặt ở trên hoặc ở dưới khuông nhạc. Dòng kẻ phụ để ghi các âm thanh cao hơn hoặc thấp hơn các âm thanh nằm trên khuông nhạc. Ví dụ 7: 1.2.2.3. Khoá nhạc. Khoá nhạc còn gọi là chìa nhạc hay chìa khoá nhạc. Đó là ký hiệu đặt ở đầu khuông nhạc để xác định tên những nốt nhạc trên khuông. Có 3 loại khoá thường dùng là khóa Sol, khoá Fa và khoá Do. Khoá Sol Khoá Sol có ký hiệu: 14 Ví dụ 8: g1(nốt sol quãng tám thứ nhất) Khoá Sol được bắt đầu từ dòng kẻ thứ hai của khuông nhạc. Khoá Sol xác định độ cao của nốt Sol ở tầng quãng tám thứ nhất nằm trên dòng kẻ thứ hai. Khoá Fa Khoá Fa có ký hiệu: Ví dụ 9: f (nốt fa quãng tám nhỏ) Khoá Fa được bắt đầu từ dòng kẻ thứ tư trên khuông nhạc. Khoá Fa xác định độ cao của nốt Fa ở tầng quãng tám nhỏ nằm trên dòng kẻ thứ tư. Khoá Do Có nhiều loại khoá Do. Hay dùng nhất là khoá Do Alto Khoá Do Alto có ký hiệu: Ví dụ 10: c1 (nốt do quãng tám thứ nhất) Khoá Do Alto được bắt đầu từ dòng kẻ thứ ba trên khuông nhạc. Khoá Do Alto xác định độ cao của nốt Do ở tầng quãng tám thứ nhất nằm trên dòng kẻ thứ ba. Ngoài ra còn có khoá Do Tenor cũng hay được dùng. Ký hiệu khoá Do Tenor: Ví dụ 11: c1 (nốt do quãng tám thứ nhất) Khoá Do Tenor được bắt đầu từ dòng kẻ thứ tư trên khuông nhạc. Khoá Do Tenor xác định độ cao của nốt Do ở tầng quãng tám thứ nhất nằm trên dòng kẻ thứ tư. 15 1.2.3. Các ký hiệu ghi trường độ: Để ghi trường độ của các âm thanh, người ta dùng các ký hiệu trường độ với các hình nốt nhạc như sau: Trên thực tế trong âm nhạc còn có các nốt với trường độ lớn hơn nốt tròn và nhỏ hơn nốt móc tứ (bốn), tuy nhiên đây là các trường hợp hiếm gặp. Bảng tổng hợp biểu thị sự tương quan giữa trường độ các nốt nhạc như sau: Ví dụ 12: Với hai hay nhiều nốt có móc cùng độ dài đặt cạnh nhau, ta có thể dùng vạch ngang để nối đuôi chúng với nhau (gọi là vạch ngang trường độ). Ví dụ 13: 16 1.2.4. Luật âm, luật bình quân, một cung và nửa cung, các bậc chuyển hóa. 1.2.4.1. Hệ thống bình quân, một cung và nửa cung Mối tương quan về độ cao tuyệt đối (được điều chỉnh chính xác) của các âm trong hệ thống âm nhạc gọi là luật âm hay hệ âm. Luật âm hiện nay lấy điểm xuất phát từ 440 dao động trong 1 giây của âm La ở tầng quãng tám thứ nhất. Trong hệ thống âm hiện nay, mỗi quãng tám chia thành 12 phần bằng nhau, gọi là 12 nửa cung. Luật âm như vậy được gọi là luật bình quân (hay còn gọi là hệ âm điều hòa). Nó khác với thang âm tự nhiên ở chỗ các nửa cung trong quãng tám ở đây đều bằng nhau. Vì quãng tám được chia thành 12 nửa cung bằng nhau nên nửa cung là khoảng cách hẹp nhất giữa hai bậc của thang âm cơ bản. Khoảng cách do hai nửa cung tạo thành gọi là một cung (còn gọi là nguyên cung hay toàn cung). Trong một quãng tám, giữa các bậc cơ bản được sắp xếp gồm có hai nửa cung và năm nguyên cung (ký hiệu nửa cung là: V, ký hiệu một cung là: ). Chúng được sắp xếp như sau: Do Re Mi Fa Sol La Si Do 1.2.4.2. Các bậc chuyển hoá - dấu hóa Những nguyên cung được tạo nên giữa các bậc cơ bản chia thành các nửa cung. Những âm thanh chia các nguyên cung ấy thành nửa cung là âm thanh phát ra từ các phím đen trên piano. Như vậy quãng tám gồm 12 âm cách đều. Mỗi bậc cơ bản của hàng âm có thể được nâng cao hoặc hạ thấp. Những âm tương ứng với các bậc nâng cao hoặc hạ thấp là những bậc chuyển hóa. Sự nâng cao các bậc cơ bản lên nửa cung gọi là thăng (ký hiệu là #). Nếu nâng cao lên một cung gọi là thăng kép (Ký hiệu là x). Sự hạ thấp các bậc cơ bản xuống nửa cung gọi là giáng (Ký hiệu là b). Nếu hạ thấp một cung gọi là giáng kép (ký hiệu là bb). Ví dụ 14a: 17 Nếu một nốt nhạc đang thăng hay giáng ...muốn trở lại cao độ cơ bản người ta dùng dấu hoàn, còn gọi là dấu bình (Ký hiệu là ). Nâng cao và hạ thấp các bậc cơ bản gọi là hóa âm. Ví dụ 14b: Các ký hiệu thăng, giáng, thăng kép, giáng kép, hoàn gọi là các dấu hoá. - Dấu hoá đặt trước nốt nhạc gọi là dấu hoá bất thường. Ví dụ 15: - Dấu hoá đặt sau khoá nhạc gọi là dấu hoá cố định. Ví dụ 16: Trong hệ thống ký hiệu bằng chữ cái Latin, để kí hiệu các bậc chuyển hóa người ta thêm vào các chữ cái những vần: is - thăng, isis - thăng kép, es - giáng, eses - giáng kép. Ví dụ 17: Do thăng = Cis; Fa thăng = Fis; Sol thăng kép = Gisis; Re thăng kép = Disis; Do giáng = Ces; Sol giáng kép = Geses; Trường hợp ngoại lệ là bậc chuyển hóa si giáng vẫn giữ nguyên kí hiệu bằng chữ cái B,b. Khi gặp những nguyên âm a và e để tiện phát âm, người ta bỏ e trong vần es. Ví dụ 18: Mi giáng = Es, La giáng = As, Mi giáng kép = Eses 1.2.4.3. Trùng âm. 18 Như trên đã nói tất cả các nửa cung trong quãng tám đều bằng nhau. Do đó cùng một bậc chuyển hoá, nó có thể là âm nâng cao của bậc cơ bản ở dưới nó nửa cung hoặc có thể là âm hạ thấp của bậc cơ bản ở trên nó nửa cung. Các bậc (âm) có cùng một độ cao nhưng khác nhau về tên gọi và kí hiệu gọi là trùng âm. Trùng âm có thể xảy ra giữa một bậc cơ bản và một bậc chuyển hoá. Ví dụ 19a: Disis = E; Fisis =Sol Trùng âm có thể xảy ra giữa hai bậc chuyển hoá. Ví dụ 19b: Fis = Ges; Ais = Bb 1.2.4.4. Nửa cung và nguyên cung (1 cung) diatonic, Nửa cung và nguyên cung chromatic. Nửa cung diatonic là nửa cung tạo nên giữa hai bậc cơ bản liền kề (hay giữa hai bậc cơ bản khác tên): E - F và B - C. Ví dụ 20a: Ngoài các nửa cung nói trên, có thể tạo ra các nửa cung diatonic giữa các bậc cơ bản với bậc chuyển hóa cao hoặc thấp kề bên hoặc giữa hai bậc chuyển hóa: Cis - D; F - Ges; Fisis – Gis; Eis – Fis Ví dụ 20b: Nguyên cung diatonic là nguyên cung được tạo nên giữa hai bậc kề nhau. Các bậc cơ bản tạo nên 5 khoảng nguyên cung C-D, D-E, F-G, G-A, A-B. Ví dụ 20c: 19 Ngoài ra, nguyên cung diatonic có thể tạo nên giữa các bậc cơ bản và bậc chuyển hóa cũng như giữa hai bậc chuyển hóa. Nửa cung chromatic được tạo ra giữa bậc cơ bản với bậc chuyển hoá cùng tên. C – Cis; D – Des Ví dụ 20d: Nửa cung chromatic còn được tạo ra giữa các dạng chuyển hoá cùng tên. Cis – Cisis; Es – Eses Ví dụ 20đ: Nguyên cung chromatic là nguyên cung được tạo ra giữa 1 bậc cơ bản với sự thăng kép hoặc giáng kép của nó. F – Fisis; G – Gisis; D – Deses... Ví dụ 20e: Nguyên cung chromatic còn là nguyên cung được tạo ra giữa hai bậc chuyển hóa của 1 bậc cơ bản (thăng và giáng của cùng một bậc cơ bản). Ces – Cis; Ges – Gis Ví dụ 20g: Nguyên cung chromatic còn là một cung được tạo ra giữa hai bậc ở cách nhau qua 1 bậc. Eis – G; A – Ces 20 Ví dụ 20h: 1.2.5. Dấu lặng và dấu tăng trường độ: 1.2.5.1. Dấu lặng. Là dấu nghỉ, chỉ sự ngưng nghỉ của âm thanh. Bảng ghi các dấu lặng tương đương với trường độ: Tròn ( ) = Trắng ( ) = Đen ( ) = Móc đơn ( ) = Móc kép ( ) = 1.2.5.2. Các ký hiệu bổ sung để tăng trường độ Dấu nối : là một hình vòng cung nối liền hai nốt nằm cạnh nhau có cùng cao độ. Ký hiệu: Ví dụ 21: 21 Dấu chấm dôi: là dấu chấm đặt ở bên phải của nốt nhạc. Dấu chấm dôi có tác dụng làm tăng thêm một nửa giá trị trường độ của chính nốt đó. Ví dụ 22: Ví dụ 23: Dấu chấm dôi và dấu chấm dôi kép còn được dùng với các dấu lặng. Dấu miễn nhịp: là nửa vòng cung nhỏ có một chấm ở giữa ( ) đặt trên hoặc dưới nốt nhạc. Dấu này có tác dụng tăng trường độ của nốt nhạc một cách tự do tuỳ theo tính chất của tác phẩm hay của người biểu diễn. Ví dụ 24: Dấu miễn nhịp còn có thể dùng để đặt ở trên hay dưới dấu lặng. 1.2.6. Dấu viết tắt và một số ký hiệu khác trên bản nhạc. 1.2.6.1. Dấu nhắc lại. Dấu nhắc lại được dùng đề nhắc lại một phần (có thể là một đoạn nhạc, một câu nhạc...) hoặc toàn bộ bản nhạc. Nó thường được ký hiệu bằng vạch nhịp đôi có 2 dấu chấm, được đặt ở đầu và cuối đoạn nhạc cần nhắc lại. Ký hiệu: 22 Trường hợp đoạn nhạc ở lần nhắc lại sau có thay đổi so với lần trước, người ta dùng dấu ngoặc vuông và viết số 1 cho lần diễn đầu; khi nhắc lại lần 2 sẽ bỏ đoạn nhạc trong ngoặc vuông có số 1 để vào đoạn nhạc có ngoặc vuông viết số 2. Ví dụ 25: Khi cần nhắc lại một hoặc vài ô nhịp nhiều lần, ta có thể dùng ký hiệu đặt ở giữa ô nhịp cần nhắc lại: Ví dụ 26a: cách ghi. Ví dụ 26b: cách diễn. 1.2.6.2. Dấu dịch quãng tám. Dấu dịch quãng tám được dùng để nâng lên hay hạ xuống một quãng tám cho bản ghi nhạc. Dấu này có tác dụng giúp cho người ghi nhạc tránh được cách viết phải sử dụng nhiều dòng kẻ phụ trên bản ghi nhạc. Ví dụ 27a: Cách ghi. Ví dụ 27b: cách diễn. 23 Ví dụ 27c: cách ghi. Ví dụ 27d: cách diễn. 1.2.6.3. Dấu Segno và Coda. Dấu Segno còn gọi là dấu hồi, ký hiệu là: Dấu này có tác dụng nhắc lại. Tuy nhiên, nó thường được dùng để nhắc lại những phần nhạc hay đoạn nhạc của tác phẩm có khuôn khổ lớn hơn so với dấu nhắc lại ký hiệu bằng vạch nhịp đôi có 2 dấu chấm và được đặt ở đầu và cuối đoạn nhạc cần nhắc lại. Dấu Segno thường được đặt ở đầu và ở cuối phần nhạc hay đoạn nhạc cần nhắc lại. Ví dụ 28: 24 Khi bản nhạc viết ở hình thức ba đoạn, trong đó có đoạn (hay phần) thứ ba nhắc lại nguyên xi đoạn thứ nhất, để tránh phải viết lại toàn bộ đoạn thứ nhất người ta viết ở dưới ô nhịp cuối của đoạn thứ nhất chữ Fine (nghĩa là: Hết) và dưới ô nhịp cuối đoạn thứ hai các chữ sau: Da capo al fine (viết tắt là: D.C. al Fine). Có nghĩa là: trình bày từ đầu cho đến chữ Fine. Ví dụ 29: trích đoạn nhạc của W.A. Mozart. Nếu không nhắc lại đoạn (hay phần) thứ ba ngay từ đầu thì trên ô nhịp được bắt đầu nhắc lại người ta ghi dấu rồi viết vào cuối đoạn (hay phần) thứ hai các chữ: Dal segno al fine, có nghĩa là trình bày từ dấu Segno đến chữ Fine. Khi cần kết thúc sớm hơn chỗ kết thúc của đoạn nhạc (hay phần nhạc) được nhắc lại thì viết là: Da capo segno poi coda, nghĩa là trình bày từ đầu đến dấu hồi rồi sau đó sang Coda. Dấu Coda. Dấu Coda chỉ sự kết thúc, thường được ký hiệu là: Dấu Coda thường được đặt ở cuối hoặc gần cuối tác phẩm để chỉ sự kết thúc tác phẩm. Ví dụ 30: trích đoạn "Hò kéo pháo" của Hoàng Vân. 25 Trong nhiều trường hợp, dấu Coda còn đi kèm với dấu hồi để chỉ rõ sự trình bày tác phẩm. Ví dụ 31: (Trình bày tác phẩm từ đầu đến dấu segno thứ hai;sau đó, nhắc lại đoạn nhạc (hay phần nhạc) từ dấu segno thứ nhất đến coda thứ nhất; bỏ qua đoạn nhạc từ coda thứ nhất đến dấu segno thứ hai; vào luôn đoạn kết từ coda thứ hai cho đến hết tác phẩm). 1.2.6.4. Một số ký hiệu khác trên bản nhạc. Dấu lắc (tremolo): chỉ sự chuyển đổi hai âm hoặc hai chồng âm với tốc độ nhanh, đều và nhiều lần. Dấu lắc thường được ký hiệu bằng 2 vạch ngang giữa hai âm hay hai chồng âm. Ví dụ 32a: Cách ghi Cách diễn Ví dụ 32b: Cách ghi Cách diễn Dấu gộp. Thường được gọi là dấu ắc-co-lat (accolade), ký hiệu bằng một dấu ngoặc đặt ở phía đầu từ hai khuông nhạc trở lên. Các khuông nhạc được liên kết bằng dấu gộp có 26 thể cùng dùng chung một loại khóa nhạc hay dùng các loại khóa nhạc khác nhau. Dấu gộp cho hai khuông nhạc thường sử dụng để viết cho tác phẩm piano. Ngoài ra, dấu gộp cho hai khuông nhạc còn được sử dụng khi viết cho hai nhạc cụ hay hai loại giọng. Ví dụ 33: 1.2.7. Cách ghi nhạc hai bè, cách ghi nhạc cho một số loại tốp diễn. 1.2.7.1. Cách ghi nhạc hai bè. Người ta có thể ghi hai bè độc lập trên cùng một khuông nhạc. Để phân biệt từng bè, cách ghi như sau: Với bè bên trên: các nốt nhạc có đuôi cùng hướng lên trên. Với bè bên dưới: các nốt nhạc có đuôi cùng hướng xuống dưới. Ví dụ 34: - Người ta có thể ghi hai bè độc lập trên hai khuông nhạc (cùng khóa nhạc hoặc khác khóa nhạc) như cách ghi nhạc cho đàn piano. Ví dụ 35: "Nô đùa" cho piano của Nguyễn Văn Nam (trích đoạn) Trong cách ghi nhạc cho piano, ta sẽ bắt gặp các chồng âm (từ 2 âm trở lên) được ghi chung một đuôi. Đồng thời, tác phẩm viết cho piano không chỉ có hai bè mà có thể là từ một bè cho tới nhiều bè. Ví dụ 36: "Niềm hy vọng" cho piano của La Thăng (đoạn trích) 27 1.2.7.2. Cách ghi nhạc cho một số loại tốp diễn. Tốp diễn ở đây chỉ những hình thức diễn tấu của vài diễn viên (thường từ hai người trở lên) như: song tấu, tam tấu, tứ tấu, ngũ tấu...). khi số lượng diễn viên tương đối nhiều thì được gọi là ban nhạc, đội nhạc hay đoàn nhạc. Nếu các diễn viên hợp lại theo một nguyên tắc nhất định nào đó thì được gọi là dàn nhạc (đối với nhạc đàn) và dàn hợp xướng (đối với nhạc hát). Cách ghi nhạc cho các loại giọng hát hay nhạc cụ độc tấu với phần đệm piano thường được ghi vào 3 khuông nhạc như sau: Ví dụ 37: Sonatina cho violin và piano của Nguyễn Đức Toàn (trích chương 2) Cách ghi nhạc cho các loại tốp diễn là các nhạc cụ khác nhau và không có phần đệm của piano hay dàn nhạc thì dùng dấu gộp thẳng có móc ở hai đầu để liên kết các khuông nhạc. 28 Ví dụ 38: cách ghi nhạc cho tứ tấu dàn dây. Cách ghi này cũng được sử dụng cho các loại nhạc cụ khác và cho hợp xướng 4 bè. Tuy nhiên, với hợp xướng 4 bè, thông thường người ta thường viết trên hai loại khóa: khóa Sol và khóa Fa. Bốn khuông nhạc cũng được liên kết bằng dấu gộp thẳng có móc ở hai đầu (tương tự như trên). Ngoài ra, hợp xướng 4 bè cũng có thể ghi trên hai khuông nhạc. Ví dụ 39: Câu hỏi và bài tập a) Câu hỏi 1a1. Trình bày khái niệm về âm nhạc? 1a2. Âm thanh dùng trong âm nhạc có những thuộc tính nào? 1a3. Hệ thống âm thanh đầy đủ trong âm nhạc gồm bao nhiêu âm? 1a4. Kể tên các bậc cơ bản trong âm nhạc? 1a5. Các bậc cơ bản được ghi bằng những chữ cái nào? 1a6. Trình bày cấu tạo của khuông nhạc và các dòng kẻ phụ? 29 1a7. Giới thiệu những loại khoá thường dùng trong âm nhạc? 1a8. Tại sao các bài hát thường ghi bằng khoá Sol? 1a9. Khoá Fa dùng cho những nhạc cụ nào? 1a10. Trình bày khoảng cách về cao độ giữa các âm cơ bản? 1a11. Thế nào gọi là quãng tám? 1a12. Có bao nhiêu quãng 8 trong thang âm đầy đủ? Tên của các quãng tám? 1a13. Thế nào là hệ thống bình quân? 1a14. Kể tên các loại dấu hoá? 1a15. Hãy giải thích về hiệu lực của dấu hoá bất thường? 1a16. Hoá biểu là gì? 1a17. Thế nào là trùng âm? Nêu ví dụ? 1a18. Dấu lặng là gì? Nêu ví dụ? 1a19. Kể tên các loại dấu làm tăng trường độ? 1a20. Dấu chuyển quãng 8 có tác dụng gì? b) Bài tập viết 1b1. Giải thích tóm tắt về chức năng, vai trò hoặc đặc điểm của một số kí hiệu sau. Kí hiệu Chức năng, vai trò hoặc đặc điểm Dấu nối Dấu luyến Dấu chấm dôi Dấu thăng Dấu giáng Dấu lặng Dấu nhắc lại Dấu hồi 1b2. Viết trên khuông nhạc dùng khoá Sol các nốt từ Do1 đến Mi2, với trường độ là nốt đen. 1b3. Viết trên khuông nhạc dùng khoá Fa các nốt từ Sol quãng tám lớn đến Do1, với trường độ là nốt móc đơn. 1b4. Chuyển giai điệu sau thấp xuống quãng 8 và viết ở khoá Fa. 30 1b5. Viết các âm trùng với những âm sau. 1b6. Viết lại giai điệu sau cho đúng với cao độ thực tế. 1b7. Viết lại giai điệu sau cho đúng với cao độ thực tế. c) Bài tập trên đàn 1c1. Thực hiện trên đàn piano hoặc đàn phím điện tử nét nhạc sau. 1c2. Thực hiện trên đàn piano hoặc đàn phím điện tử nét nhạc sau. Hướng dẫn tự học a) Câu hỏi 1a1. Trình bày khái niệm về âm nhạc? Âm nhạc là nghệ thuật dùng âm thanh và nhịp điệu để diễn tả tư tưởng và tình cảm của con người. 1a2. Âm thanh dùng trong âm nhạc có những thuộc tính nào? Âm thanh dùng trong âm nhạc có bốn thuộc tính là: cao độ, trường độ, cường độ và âm sắc. 1a3. Hệ thống âm thanh đầy đủ trong âm nhạc gồm bao nhiêu âm? 31 Gồm 88 âm. 1a4. Kể tên các bậc cơ bản trong âm nhạc? Do, Re, Mi, Fa, Sol, La, Si. 1a5. Các bậc cơ bản được ghi bằng những chữ cái nào? - Để trả lời câu hỏi này, cần đọc giáo trình ở mục 1.2.1. 1a6. Trình bày cấu tạo của khuông nhạc và các dòng kẻ phụ? - Để trả lời câu hỏi này, cần đọc giáo trình ở mục 1.2.2. 1a7. Giới thiệu những loại khoá thường dùng trong âm nhạc? - Để trả lời câu hỏi này, cần tóm tắt những ý chính ở mục 1.2.2. 1a8. Tại sao các bài hát thường ghi bằng khoá Sol? Các bài hát thường viết trên khuông nhạc dùng khoá Sol vì giọng hát con người phù hợp với cao độ ở khu vực này. 1a9. Khoá Fa dùng cho những nhạc cụ nào? - Người học cần tự tìm hiểu để trả lời câu hỏi này. 1a10. Trình bày khoảng cách về cao độ giữa các âm cơ bản? - Để trả lời câu hỏi này, cần đọc tài liệu ở mục 1.2.4. 1a11. Thế nào gọi là quãng tám? - Để trả lời câu hỏi này, cần đọc tài liệu ở mục 1.1.5. 1a12. Có bao nhiêu quãng 8 trong thang âm đầy đủ? Tên của các quãng tám? - Để trả lời câu hỏi này, cần đọc tài liệu ở mục 1.1.5. 1a13. Thế nào là hệ thống bình quân? - Để trả lời câu hỏi này, cần đọc tài liệu ở mục 1.2.4. 1a14. Kể tên các loại dấu hoá? Các kí hiệu thăng, giáng, thăng kép, giáng kép, hoàn gọi là các dấu hoá. 1a15. Hãy giải thích về hiệu lực của dấu hoá bất thường? - Để trả lời câu hỏi này, cần tóm tắt những ý chính ở mục 1.2.4. 1a16. Hoá biểu là gì? Hoá biểu là một hoặc một số dấu hoá nằm cố định đầu khuông nhạc (bên phải khoá nhạc). Hoá biểu bao giờ cũng cùng loại hoặc là dấu thăng hoặc là dấu giáng, chúng xuất hiện theo một thứ tự nhất định và có hiệu lực trong suốt bản nhạc. 1a17. Thế nào là trùng âm? Nêu ví dụ? - Để trả lời câu hỏi này, cần tóm tắt những ý chính ở mục 1.2.4. 32 1a18. Dấu lặng là gì? Nêu ví dụ? - Để trả lời câu hỏi này, cần tóm tắt những ý chính ở mục 1.2.5. 1a19. Kể tên các loại dấu làm tăng trường độ? Gồm có dấu nối, dấu chấm dôi và dấu miễn nhịp. 1a20. Dấu chuyển quãng 8 có tác dụng gì? - Bạn cần tự tìm hiểu để trả lời câu hỏi này. b) Bài tập viết 1b1. Giải thích tóm tắt về chức năng, vai trò hoặc đặc điểm của một số kí hiệu sau. Kí hiệu Chức năng, vai trò hoặc đặc điểm Dấu nối Nối các nốt nhạc cùng độ cao, để kéo dài trường độ nốt nhạc. Dấu luyến Dấu chấm dôi Dấu thăng Dấu giáng Dấu lặng Dấu nhắc lại Dấu hồi 1b2. Viết trên khuông nhạc dùng khoá Sol các nốt từ Do1 đến Mi2, với trường độ là nốt đen. - Để làm bài tập này, người học cần nắm được vị trí các nốt từ Do1 đến Mi2 trên khuông nhạc dùng khoá Sol. - Lưu ý khi đuôi nốt nhạc quay lên, đuôi nốt chạm vào bên phải thân nốt. Khi đuôi nốt nhạc quay xuống, đuôi nốt chạm vào bên trái thân nốt. 1b3. Viết trên khuông nhạc dùng khoá Fa các nốt từ Sol quãng tám lớn đến Do1, với trường độ là nốt móc đơn. - Để làm bài tập này, người học cần nắm được vị trí các nốt từ Sol quãng tám lớn đến Do1 trên khuông nhạc dùng khoá Fa. - Lưu ý viết đúng đuôi và móc đơn. Ban hãy tự thực hiện những bài tập tiếp theo. 33 c) Bài tập trên đàn 1c1 và 1c2. - Mục tiêu của bài tập không phải để luyện kĩ thuật mà để người học hiểu về cách thể hiện cao độ và trường độ trong âm nhạc. - Để thực hiện 2 bài tập này, người học cần đọc tên các nốt trên khuông nhạc. - Đàn giai điệu từng chuỗi âm ngắn, thực hiện chậm kết hợp đọc tên nốt nhạc. - Dù không nhằm luyện tập kĩ thuật nhưng cần bấm ngón tay hợp lí, người học có thể viết thứ tự ngón tay dưới các nốt nhạc. - Đàn giai điệu cả nét nhạc. - Tập giai điệu với tốc độ hơi nhanh.
File đính kèm:
- giao_trinh_mon_ly_thuyet_am_nhac_co_ban_trinh_hoai_thu_phan.pdf