Giáo trình Nghề công nghệ ôtô - MH 08: Cơ học ứng dụng (Phần 2)

Tóm tắt Giáo trình Nghề công nghệ ôtô - MH 08: Cơ học ứng dụng (Phần 2): ...ừ điều kiện trên, ta có bài toán cơ bản trong xoắn thuần túy: a- Kiểm tra bền xoắn b- Chọn kích thước mặt cắt c- Chọn tải trọng cho phép * Ví dụ 4-2 : Kiểm tra độ bền của trục AB ở hình vẽ 2.11. Cho biết đường kính của trục d = 65 mm.   2/80 mMNx  Bài giải Từ biểu đ...̣ng trên khâu), vì khi chuyển động, hình dạng và kết cấu cảu khâu không làm thay đổi tính chất chuyển động, chỉ những kích thước cơ bản của khẩu mới quyết định tính chất của chuyển động. Hình 3.2 Hình 3.3 Hình 3.4 Cơ cấu chuyển động nào cũng có một khâu cố định, gọi...răng thường: Hệ bánh răng thường là hệ tất cả các bánh răng đều quay quanh các trục cố định. (Hình 3.19) là lược đồ bánh răng thường bao gồm: ba cặp bánh răng Z1, Z2, Z’2, Z3, Z’3, Z4 truyền động từ trục dẫn I đến trục bị dẫn IV, qua các trục trung gian II và III. Hình 3.19 ...

pdf52 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 461 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Giáo trình Nghề công nghệ ôtô - MH 08: Cơ học ứng dụng (Phần 2), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à: 
kkk iiii )1(23121 ......  (3 - 7) 
12
3
1
2
1
'
....
'
..)1(


k
km
k
Z
Z
Z
Z
Z
Z
i (3 - 8) 
3.1.3- Ứng dụng 
Cơ cấu bánh răng được sử dụng phổ biến trong nhiều thiết bị máy móc vì: 
+ Truyền động chính xác 
+ Thực hiện được tỉ số truyền lớn và cực lớn, dạt được nhiều tỉ số truyền khác 
nhau. 
+ Có thể thay đổi chiều quay của trục bị dẫn 
So với các cơ cấu truyền động khác, cơ cấu bánh răng có nhiều ưu điểm, nổi bật: 
+ Gọn, nhẹ, chiếm ít chỗ, khả năng truyền tải lớn 
+ Hiệu suất truyền động cao, tỉ số truyền cố định 
+ Sử dụng được lâu dài, làm việc chắc chắn 
+ Dễ bảo quản, thay thế 
Tuy nhiên cơ cấu bánh răng còn các nhược điểm: 
+ Đòi hỏi chế tạo chính xác 
+ Có nhiều tiếng ồn khi vận tốc lớn 
+ Chịu va đập kém 
Trong quá trình sử dụng, bánh răng thường gặp các dạng hư hỏng sau: 
+ Mặt răng bị tróc từng mảng, do chế tạo hoặc lắp ghép thiếu chính xác, độ tiếp 
xúc hai mặt răng quá nhỏ nên không đủ sức chịu đựng, đột nhiên dính vào nhau, khi 
rời ra tróc từng mảng. 
 71 
+ Răng bị sét mẻ, thường do trục bị cong hoặc lắp trục không song song, ứng 
suất tập trung vào một phía khiến răng bị sứt mẻ. 
+ Răng bị mài mòn do bôi trơn kém hoặc sử dụng lâu ngày. 
Bộ bánh răng tốt khi làm việc phát ra tiếng kêu u đều. Nếu kêu to, lọc có thể do 
kẻ hở cạnh răng quá lớn sinh ra va chạm. Nếu tiếng kêu ken két, máy bị rung có thể do 
khe hở cạnh răng quá nhỏ hoặc khoảng các tâm nhỏ hơn bình thường. Nếu có tiếng 
gầm lớn, khi tăng tốc càng kêu lớn hơn có thể do mặt răng chế tạo sai, không đồng 
đều, mặt răng có vết lõm hoặc kẽ nứt. Nếu tiếng kêu không đều theo chu kì có thể do 
tâm bánh răng không trùng với tâm trục. 
Để tránh các hư hỏng nói trên, cần phải thực hiện chế độ sử dụng và bảo quản 
hợp lý: 
+ Phải bảo đảm độ chính xác về khoảng cách tâm, độ song song hoặc vuông 
góc giữa các trục, khe hở cạnh răng và độ tiếp xúc mặt răng. 
+ Phải thực hiện chế độ bôi trơn đủ và đúng loại dầu mỡ, tránh bụi bặm và mặt 
bẩn lẫn vào, nhất là các bộ truyền tải lớn và độ chính xác cao. 
3.2- Cơ cấu xích 
3.2.1- Khái niệm 
Cơ cấu xích dùng để truyền động quay giữa các trục cách xa nhau (có thể đến 
8m) nhờ sự ăn khớp của các mắt xích với răng của đĩa xích. 
(Hình 3.20) là lược đồ cơ cấu xích, gồm khâu dẫn có đĩa xích 1 với số răng Z1 
lắp cố định trên trục I, khâu bị dẫn có đĩa xích 2 với số răng Z2 lắp cố định trên trục II, 
khâu trung gian là một chuỗi mắt xích nối với nhau bằng bản lề, khâu còn lại là giá. 
Ngoài ra có thể lắp thêm các thiết bị phụ như thiết bị căng xích, thiết bị bôi trơn 
và hộp che. 
Đôi khi dùng một xích để truyền động từ đĩa dẫn sang nhiều đĩa bị dẫn. 
 Hình 3.20 
 72 
Xích thường được chia làm ba loại: 
+ Xích trục (hình 3.21 a) làm việc với vận tốc thấp, dưới 0,25m/s và tải trọng 
lớn, dùng ở các tời ba lăng. 
+ Xích kéo (hình 3.21 b) làm việc với vận tốc không quá 2m/s để vận chuyển 
các vật nặng trong các máy trục, băng tải, thang máy và các máy vận chuyển khác. 
+ Xích truyền động làm việc với vận tốc cao để truyền cơ năng từ trục này sang 
trục khác, gồm: xích ống (hình 3.21 c), xích ống con lăn (Hình 3.21 d), xích răng 
(hình3.21 e), xích định hình (hình 3.21 g). 
 Hình 3.21 
3.2.2- Tí số truyền 
Công thức tính tỉ số truyền của xích tương tự như công thức tỉ số truyền của 
bánh răng. 
1
2
2
1
12
Z
Z
n
n
i 
 (3 - 9) 
Trong đó n1, n2 là số vòng quay trong 1 phút của đĩa dẫn và đĩa bị dẫn; 
Z1, Z2 là số răng của đĩa dẫn và đĩa bị dẫn. 
Tỉ số truyền hạn chế bởi khuôn khổ kích thước của bộ truyền, thông thường i  8 
Cần chú ý rằng, vận tốc của đĩa xích càng tăng thì đĩa xích càng chóng mòn, tỉ 
trọng động càng lớn và xích làm việc càng ồn. Vì vậy thường lấy vận tốc xích không 
quá 15m/s. 
Mặt khác số răng đĩa xích càng tí xích càng chóng mòn, va đập của mắt xích và 
đĩa cũng tăng, xích làm việc càng ổn. 
 73 
3.2.3- Ứng dụng 
Cơ cấu xích chủ yếu dùng trong các trường hợp: 
+ Các trục có khoảng cách trung bình, nếu dùng truyền động bánh răng thì phải 
thêm nhiều bánh răng trung gian không cần thiết. 
+ Yêu cầu kích thước nhỏ gọn và làm việc không trượt (truyền động bằng đai 
không thỏa mãn được). 
Cơ cấu xích được dùng trong các máy vận chuyển và máy nông nghiệp. 
Truyền động bằng xích có ưu điểm là: 
+ Có thể truyền động giữa hai trục các xa nhau đến 8m. 
+ Có khuôn khổ kích thước nhỏ gọn hơn so với cơ cấu đai truyền. 
+ Không trượt như trong truyền động đai. 
+ Hiệu suất cao, có thể đạt tới 90% nếu được chăm sóc tốt và sử dụng hết khả 
năng tải. 
+ Lực tác dụng lên trục nhỏ hơn so với truyền động đai. 
+ Có thể cùng một lúc truyền động cho nhiều trục. 
Tuy nhiên truyền động bằng xích có những nhược điểm sau: 
+ Đòi hỏi chế tạo và lắp ráp chính xác hơn so với bộ truyền bằng đai, chăm sóc 
phức tạp. 
+ Chóng mòn, nhất là khi bôi trơn không tốt và làm việc nơi nhiều bụi. 
+ Vận tốc tức thời của xích, đĩa bị dẫn không ổn định, nhất là khi số răng đĩa ít. 
+ Có tiếng ồn khi làm việc. 
+ Giá thành cao. 
Trong quá trình làm việc, cơ cấu xích thường gặp những hư hỏng sau: 
+ Xích và đĩa bị mòn, làm bước xích tăng lên, xích ăn khớp với răng đĩa ở gần 
đỉnh răng nên dễ dàng làm cho xích trượt khỏi đĩa xích. Đôi lúc má xích quá mòn làm 
gẫy hoặc đứt xích hoặc đĩa xích quá mòn làm mất khả năng truyền động của xích. 
+ Khi lắp, hai đĩa xích không cùng nằm trên một mặt phẳng làm cho xích bị 
vặn, lắp quá căng gây tải trọng phụ hoặc quá chùng gây ra va đập khi vận tốc lớn. 
 Để tránh các hư hỏng trên, cần phải thực hiện chế độ bảo quản sử dụng cơ cấu 
xích hợp lý, chủ yếu là bôi trơn không tốt để cát bụi bám vào làm cho xích và đĩa 
chóng mòn, không để rơi vật cứng vào chỗ ăn khớp, phải che chắn với các xích truyền 
động có tốc độ lớn, tải trọng nặng để đảm bảo an toàn. 
 74 
3.3- Cơ cấu bánh vít trục vít 
3.3.1- Khái niệm 
Cơ cấu bánh vít – trục vít thuộc nhóm cơ cấu bánh răng đặc biệt, dùng để 
truyền chuyển động quay giữa hai trục chéo nhau,thường góc hai trục là 90o (hình 
3.22). 
 Hình 3.22 
Cơ cấu bánh vít – trục vít gồm có: 
+ Bánh vít giống như một bánh răng nghiêng. 
+ Trục vít cấu tạo giống như một trục nghiêng, trên trục đó có nhiều vòng ren 
dùng để ăn khớp với bánh vít. 
Trục vít làm liền với trục bằng thép hợp kim, bánh vít có thể làm liền hoặc ghép 
vành bằng đồng thanh với đĩa bằng gang. 
3.3.2- Tỉ số truyền 
Thông thường trục vít là khâu dẫn truyền chuyển động quay cho bánh vít. 
Gọi z1 là số mối ren của trục vít (trục vít có thể có 1, 2, 3 hoặc 4 mối ren). 
z2 là số răng của bánh vít. 
Tỉ số truyền của cặp bánh vít – trục vít bằng tỉ số giữa số răng bánh vít với số 
mối ren của trục vít. 
1
2
2
1
12
z
z
n
n
i  (3 - 10) 
Vì số mối ren z1 của trục vít nhỏ, có khi lấy z1= 1 cho nên bộ truyền bánh vít – 
trục vít có thể đạt được tỉ số truyền rất lớn mà các bộ truyền khác không thực hiện 
được. 
 75 
3.3.3- Ứng dụng 
 Cơ cấu bánh vít – trục vít có hiệu suất thấp nên thường dùng để truyền công 
suất nhỏ và trung bình (thường không quá 50-60kw) tỉ số truyền thường trong khoảng 
8-100 đặc biệt có thể tới 1000 nhưng chỉ dùng với công suất nhỏ. 
Cơ cấu bánh vít – trục vít dùng trong máy trục, máy cắt kim loại, ô tô 
Cơ cấu bánh vít – trục vít có các ưu điểm chính sau: 
+ Tỉ số làm việc lớn 
+ Làm việc êm, ít ồn 
+ Có khả năng tự hãm 
Nhược điểm chủ yếu của cơ cấu bánh vít – trục vít là: 
+ Hiệu suất thấp, trong các bộ truyền tự hãm, hiệu suất càng thấp. 
+ Cần dùng vật liệu giảm ma sát (đồng thanh) để làm bánh vít nên giá thành 
cao. 
Do đặc điểm về kết cấu bánh vít – trục vít đòi hỏi lắp và gia công chính xác, 
đảm bảo chế độ bôi trơn, nếu không, chất lượng sử dụng giảm nhiều, phát nhiệt lớn, 
mài mòn nhanh và hiệu suất thấp. 
Để cơ cấu bánh vít – trục vít làm việc tốt cần bảo đảm các điều kiện sau: 
+ Đường tâm của bánh vít – trục vít phải chính xác, không nghiêng lệch và bảo 
đảm kích thước. 
+ Giữa bánh răng vít và ren trục vít có khe hở cần thiết. 
+ Mặt cạnh tiếp xúc tốt. 
+ Cơ cấu quay nhẹ nhàng, trơn. 
Nếu quay nặng chứng tỏ lắp ghép không tốt, nghiêng lệch nhiều, nhiều khe hở. 
Cần phải điều chỉnh kịp thời. 
4- Cơ cấu truyền động cam (4h) 
4.1- Khái niệm 
Cơ cấu cam – cần đẩy gồm có ba khâu: 
Khâu 1 gọi là cam, thường có chuyển động quay đều, truyền động cho khâu bị 
dẫn 2 gọi là cần đẩy có truyền động tịnh tiến thẳng đi lại thông qua con lăn tỳ trên mặt 
cam, khâu còn lại gọi là giá. 
Nếu quỹ đạo của cần đẩy đi qua tâm quay của cam, ta có cơ cấu cam – cần đẩy 
trùng tâm (hình 3.23 a). Nếu quỹ đạo của cần cách tâm quay của cam một khoảng e 
thì gọi là cơ cấu cam – cần đẩy lệch tâm, khoảng cách e gọi là tâm sai (hình 3.23 b). 
 76 
 Hình 3.23 
4.2- Ứng dụng 
Cơ cấu cam – cần đẩy biến đổi chuyển động quay thành chuyển động tịnh tiến, 
được dùng trong các mắt cắt kim loại tự động, trong cơ cấu điều tiết nhiên liệu của 
động cơ đốt trong, trong các máy dệt và các máy công nghiệp khác. 
(Hình 3.24) là sơ đồ máy cuốn chỉ, cam 1 quay làm cần đẩy 2 tịnh tiến thẳng đi 
lại, trên đầu B của cần đẩy có luồn chỉ để rải đều sợ chỉ vào ống 3, đồng thời truyền 
động phối hợp qua bộ truyền trục vít – bánh vít để đảm bảo tốc độ quay của ống chỉ 
với hành trình kép của cần đẩy. 
 Hình 3.24 
 77 
Hình 3.25 là sơ đồ cơ cấu phân phối khí xupáp kiểu đặt dùng trong động cơ đốt trong 
Hình 3.25: Sơ đồ cấu tạo cơ cấu phân phối khí kiểu xupáp đặt 
 1. Đế xupáp; 2. Xupáp; 3. Ống dẫn huớng; 4. Lò xo; 5. Móng hãm; 
6. Bulông điều chỉnh; 7. Đai ốc hãm; 8. Con đội; 9. Cam 
Nguyên lý hoạt động của cơ cấu như sau: 
- Khi động cơ làm việc, trục khuỷu động cơ thông qua cặp bánh răng dẫn động 
làm cho trục cam và vấu cam (9) quay theo. 
- Khi cam quay từ vị trí thấp nhất tới vị trí đỉnh cao nhất của vấu, cam tiếp xúc 
với con đội (8), đẩy con đội đi lên, đẩy xupáp đi lên mở cửa nạp (hoặc xả). Lúc này lò 
xo (4) của xupáp bị nén lại. 
- Khi cam quay từ vị trí đỉnh cao nhất về vị trí thấp nhất, nó vẫn tiếp xúc với 
con đội, lò xo (4) giãn ra và nhờ sức căng của lòxo đẩy xupáp chuyển động đóng kín 
cửa nạp (xả) . Kết thúc quá trình nạp (xả) của động cơ.. 
5- Các cơ cấu truyền động khác (Lý thuyết 5h +kiểm tra 1h) 
5.1- Cơ cấu tay quay thanh truyền 
5.1.1- Khái niệm 
Cơ cấu tay quay – thanh truyền gồm có 4 khâu (hình 3.26): tay quay 1, thanh 
truyền 2, con trượt 3 và giá 4. Khi tay quay, thanh truyền 2 truyền chuyển động quay 
từ tay quay 1 đến con trượt 3, làm cho con trượt 3 chuyển động tịnh tiến thẳng trong 
rãnh trượt. Khi con trượt ở vị trí thấp hoặc cao nhất thì tay quay 1 và thanh truyền 2 
nằm trên một đường thẳng tại các vị trí đó, con trượt chuyển sang hành trình ngược lại. 
 78 
Nếu cơ cấu tay quay – thanh truyền dùng để biến chuyển động quay của tay 
quay thành chuyển động thẳng tịnh tiến đi lại của con trượt, thì tay quay là khâu dẫn, 
con trượt là khâu bị dẫn và thanh truyền là khâu trung gian. 
Ngược lại, nếu cơ cấu tay quay – thanh truyền 
dùng để biến chuyển động thẳng tịnh tiến đi lại của 
con trượt thành chuyển động của tay quay thì con trượt 
lại là khâu dẫn và tay quay trở thành khâu bị dẫn, còn 
thanh truyền là khâu trung gian. 
5.1.2- Ứng dụng 
Cơ cấu tay quay – con trượt có khả năng truyền 
tải lớn nên được dùng nhiều trong kỹ thuật, như ở 
động cơ đốt trong máy hơi nước, nó được dùng để biến 
chuyển động tịnh tiến của pittong thành chuyển động 
quay của trục cơ; ở máy búa hơi, để biến chuyển động 
quay của trục động cơ thành chuyển động thẳng tịnh 
tiến đi lại của đầu búa làm nhiệm vụ rèn đập. 
 Hình 3.26 
5.2- Cơ cấu cóc 
5.2.1- Khái niệm: 
Cơ cấu bánh răng cóc gồm khâu dẫn là cần lắc qua lại quanh trục O (có trục 
hình học với bánh răng cóc) trên cần lắc đặt 1 con cóc 2 quay được quanh bản lề C, 
khâu bị dẫn là bánh răng cóc 3, khâu còn lại là giá (hình 3.27). 
 Hình 3.27 
 79 
Khi khâu dẫn thực hiện chuyển động lắc (do một cơ cấu khác tạo nên, trên hình 
chỉ biểu diễn 1 phần của thanh truyền AB), từ A1 đến A2, cóc 2 lọt vào rãnh răng của 
bánh răng cóc sẽ đẩy bánh răng cóc quay cùng chiều một góc tương ứng. 
Khi khâu dẫn quay ngược lại (hành trình về) thì cóc lướt trên lưng các răng của 
bánh răng nên các bánh răng cóc đứng yên, con cóc D có tác dụng hãm không cho 
bánh răng cóc quay ngược lại. 
5.2.2- Ứng dụng: 
Cơ cấu bánh răng cóc biến chuyển động quay của khâu dẫn thành chuyển động 
quay gián đoạn của khâu bị dẫn, thường được dùng trong các máy đóng hộp, máy 
chiếu phim và các máy cắt kim loại. 
5.3. Cơ cấu các đăng 
5.3.1- Khái niệm 
 - Cơ cấu các đăng dùng để truyền dẫn mô men xoắn giữa hộp số với 
cầu chủ động và giữa cầu trước chủ động với bánh xe (truyền dẫn giữa các trục không 
đồng tâm và có dịch chuyển tương đối) 
 - Yêu cầu 
 + Truyền dẫn hết mô men xoắn ở bất cứ mọi tốc độ quay. 
 + Làm việc êm, ít rung và có hiệu suất truyền lực cao. 
 + Kết cấu đơn giản và có độ bến cao. 
 + Kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa thuận lợi dễ dàng. 
 5.3.2 - Phân loại 
 Truyền động các đăng được phân loại: 
 a, Theo công dụng 
 - Các đăng nối giữa hộp số chính với cầu chủ động hoặc với các thiết bị phụ (tời). 
 - Các đăng nối giữa cầu chủ động với bánh xe. 
 b, Theo đặc điểm động học 
 - Các đăng khác tốc 
 - Các đăng đồng tốc 
 c, Theo kết cấu 
 - Các đăng có chốt chữ thập. 
 - Các đăng kiểu bi. 
5.3.3 - Cấu tạo và hoạt động truyền động các đăng 
 a- Truyền động các đăng khác tốc (các đăng đơn) 
 - Cấu tạo (hình 3.28) 
 + Trục chủ động : Trục chủ động 1 làm bằng thép ống bên trong có then 
hoa để lắp với trục bị động, một đầu có mặt bích để lắp nạng chữ U và lắp với hai đầu 
chốt chữ thập thông qua hai ổ bi kim. 
 80 
 + Trục bị động : Trục bị động 2 gồm hai phần được lắp nối với nhau bằng then 
hoa, hai đầu có nạng chữ U và có lỗ lắp với hai đầu còn lại của chốt chữ thập bằng hai 
ổ bi kim. Các trục các đăng đều được cân bằng chính xác và có dấu lắp ghép ở hai đầu 
nạng (khớp nối). 
- Nguyên lý hoạt động 
 Khi hai trục được lắp với nhau bằng một khớp: Nếu đồng tâm thì tốc độ 
quay cả hai trục như nhau (ω2 = ω1), nếu hai trục không đồng tâm (lệch nhau một góc) 
thì tốc độ quay của chúng khác nhau (ω2 ≠ ω1) và góc lệch α càng lớn, sự chênh lệch 
tốc độ càng lớn làm tăng tải trọng động cho truyền động các đăng. 
b- Truyền động các đăng đồng tốc (các đăng kép) 
- Cấu tạo (hình 3.29) 
 + Trục chủ động 
 Trục chủ động làm bằng thép ống bên trong có then hoa (hoặc mặt bích) 
để lắp với phải, một đầu có mặt bích chế tạo liền với nạng chữ U để lắp với hai đầu 
chốt chữ thập thông qua hai ổ bi kim. 
 + Trục trung gian 
Hình 3.29 a- Cấu tạo các đăng kép (đồng tốc) 
Hình 3.28- Sơ đồ cấu tạo truyền động các đăng khác tốc (loại trục chữ thập) 
Hình 4 -2. Cấu tạo cá c đăng khác tốc 
 a- Hộp phân phối một cấp; b- Hộp phân phối hai cấp 
Nạng các đăng 
Nạng các đăng 
Trục bị động 
Trục chủ động 
Chốt chữ thập 
Ổ bi kim Chốt chữ thập 
 81 
Trục trung gian gồm hai phần được lắp nối với nhau bằng then hoa, hai đầu có 
nạng chữ U và có lỗ lắp với hai đầu còn lại của chốt chữ thập bằng hai ổ bi kim. 
+ Trục bị động 
Trục bị động có ống then hoa để lắp với then hoa đầu trục chủ động truyền lực 
chính của cầu chủ động và một đầu có mặt bích và nạng bị động lắp với trục trung gian 
bằng một khớp chữ thập. Các trục và khớp các đăng đều được cân bằng chính xác và 
có dấu lắp ghép ở hai đầu nạng (khớp nối). 
Trên ô tô luôn dùng liên hợp hai khớp các đăng khác tốc (các đăng kép), bố trí 
theo sơ đồ dạng chữ Z hay chữ V, bao gồm ba trục: trục chủ động, trục trung gian 
(gồm hai nửa) và trục bị động. 
 - Nguyên lý hoạt động 
 Truyền động các đăng kép bao gồm hai khớp và ba trục, trục chủ động và trục 
bị động đặt lệch với trục trung gian một góc ω2 = ω1. Khi trục chủ động quay với tốc 
độ ω1 thông qua hai chốt chữ thập, làm cho trục trung gian quay tốc độ ω2 ≠ ω1 (khác 
tốc) và đồng thời làm quay trục bị động với tốc độ ù3, để truyền mô men xoắn từ phải 
đến cầu chủ động. 
 Điều kiện để trục bị động và trục chủ động quay đều ω3 = ω1 (đồng tốc), khi 
góc α1 = α2 và mặt phẳng các đầu nạng của trục trung gian cùng nằm trên một mặt 
phẳng (lắp đúng dấu). 
 Phần then hoa trên trục trung gian, đảm bảo độ dịch chuyển dọc trục khi cơ 
cấu treo của ô tô đàn hồi. 
 Loại các đăng kép bố trí cầu sau chủ động có khoảng cách giữa các cụm lớn, 
thường bố trí thêm gối đỡ trung gian để treo ổ bi và trục trung gian lên khung xe làm 
tăng độ cứng vững của truyền lực các đăng. 
Hình 3.29 b - Cấu tạo các đăng kép (loại có gối đỡ trung gian và ổ bi treo) 
 82 
c- Truyền động các đăng đồng tốc kiểu bi 
- Cấu tạo (hình 3.30 ) 
 Truyền động các đăng đồng tốc khiểu bi được lắp trên cầu trước dẫn hướng 
và chủ động bao gồm: 
+ Trục chủ động 
 Làm bằng thép có then hoa để lắp với hộp vi sai, một đầu có nạng khớp cầu 
chữ C, hai bên nạng có các rãnh tròn chứa các viên bi truyền lực. 
+ Trục bị động 
 Có cấu tạo tương tự trục chủ động, lắp đối diện tạo thành một khớp chứa 5 
viên bi, một viên nằm ở tâm khớp có lỗ và chốt định vị và 4 viên bi nằm xung quanh 
để truyền lực. 
- Nguyên lý hoạt động: 
Nguyên lý hình thành các đăng kiểu bi có thể xem xét trên cơ sở một bộ truyền 
bánh răng côn ăn khớp có kích thước hình học giống nhau hoàn toàn. 
Khi hai đường tâm trục thay đổi, tức là khi thay đổi góc nghiêng truyền mômen 
để có điều kiện đồng tốc (ω2 = ω1) thì phải đảm bảo: 
+ Giữ nguyên khoảng cách từ điểm truyền lực tới điểm giao nhau của hai 
đường tâm trục. 
+ Điểm truyền lực luôn luôn nằm trên mặt phẳng phân giác của góc tạo nên 
giữa hai đường tâm trục, khi góc tạo nên giữa hai đường tâm trục là 300 thì cho phép 
các viên bi nằm trong mặt phẳng lệch với trạng thái trung gian 150. 
+ Để đảm bảo điều kiện làm việc truyền mô men xoắn của khớp bi, tránh hiện 
tượng các viên bi chạy khỏi rãnh tròn của nạng thì góc quay lớn nhất của bánh xe dẫn 
hướng không vượt 300. 
 Hình 3.30. Sơ đồ cấu tạo truyền động các đăng đồng tốc 
 83 
Câu hỏi ôn tập 
1. Nêu định nghĩa về cơ cấu Truyền động. Hãy kể tên một số cơ cấu truyền 
động 
2. Nêu định nghiã về khâu, khớp, lược đồ của khâu, khớ. Cho một vài ví dụ cụ 
thể. 
3. Viết công thức tính tỷ số truyền của một cặp bánh răng và một hệ bánh răng 
thường. 
4. Nêu ưu nhược điểm và phạm vi ứng dụng của cơ cấu truyền động xích. 
5. Nêu ứng dụng của cơ cấu tay quay con trượt và cơ cấu cam cần đẩy vào công 
nghệ ô tô. 
6- Hãy mô tả cấu tao và trình bày nguyên lý làm việc của cơ cấu Các đăng đơn 
trên hình vẽ. 
 84 
Tài liệu tham khảo 
1- Đỗ Sanh, Nguyễn Văn Đình, Nguyễn văn Khang (2009) - Giáo trình Cơ học- 
Tập1 (Tĩnh học và động học) - NXB Giáo dục 
2- Đỗ Sanh, Nguyễn Văn Vượng, Phan Hữu Phúc (2009) - Giáo trình Cơ kỹ 
thuật - NXB Giáo dục 
3- Nguyễn Khắc Đam (1992) - Giáo trình Cơ kỹ thuật - NXB Giáo dục 
4- Nguyễn Quang Tuyến, Nguyễn Thị Thạch (2005) - Giáo trình Cơ kỹ thuật - 
Sở giáo dục đào tạo Hà Nội - NXB Hà Nội 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_nghe_cong_nghe_oto_mh_08_co_hoc_ung_dung_phan_2.pdf