Giáo trình Nghề công nghệ ôtô - Mô đun 18: Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống bôi trơn làm mát (Phần 2)
Tóm tắt Giáo trình Nghề công nghệ ôtô - Mô đun 18: Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống bôi trơn làm mát (Phần 2): ...a bơm có thể do hư hỏng ổ đỡ. Sự hư hỏng ổ đỡ sẽ làm tăng khe hở giữa cánh bơm và vỏ bơm do đó làm giảm lực ly tâm . - Sự hư hỏng ổ đỡ có thể do đệm không đảm bảo, nước làm mát lọt vào các ổ đỡ. Ngoài ra còn có các nguyên nhân khác như dây đai truyền động căng quá mức, sự rung động của trục ...thể sử dụng. - Thay mới những chi tiết hư hỏng nặng hoặc thay quạt gió. 6. Kiểm tra, thay thế quạt gió truyền động bằng điện. 6.1. Kiểm tra Tiến hành kiểm tra các bộ phân của quạt gió truyền động bằng điện và điền kết qủa vào các cột tương ứng trong phiếu kiểm tra sau: Phiếu kiểm tra... nước Tiến hành kiểm tra các bộ phận của két nước và điền kết qủa vào các cột tương ứng trong phiếu kiểm tra sau: Phiếu kiểm tra két nước TT Nội dung kiểm tra Tình trạng kỹ thuật Biện pháp sửa chữa 1 Các đầu nối 2 Các ống của lõi két nước 3 Các lá tản nhiệt 4 Các ống dẫn mềm 46...
ạt động. - Các ống nước bị rò và nứt. - Các phiến tản nhiệt bị cong, vênh, g•y 3.2. Phương pháp kiểm tra 3.2.1. Kiểm tra nắp két nước - Nắp két nước được kiểm tra độ kín của roăng cao su, độ kín và sự hoạt động của các van hơi, van khí trên nắp. - Để kiểm tra áp suất mở van có thể sử dụng dụng cụ kiểm tra như hình 3.2.1 - Tháo nắp ra khỏi két nước, lắp nắp két nước cần kiểm tra lên đầu bơm hút, dùng tay kéo pit tông để tạo độ chân không trong khoang bơm, nếu độ chân không đạt giá trị trong phạm vi 0,07 – 0,105 MN/ m2 mà van mở là đạt yêu cầu. Nắp Miệng đổ nước Đệm cao su Lò xo van khí Đệm cao su Lò xo van hơi nước Lò xo tỳ Van hơi nước Van khí Giá đỡ Ống xả hơi nước b, Áp suất trong két nước giảm, van khí mở, không khí vào két nước a, Áp suất trong két nước mạnh, van hơi mở, hơi nước thoát ra ngoài 43 Hình 3.2.1. Kiểm tra nắp két nước 3.2.2. Kiểm tra két nước - Lọt khí cháy sang đường nước làm mát Mở nắp két nước quan sát xem có váng bọt màu vàng của rỉ hay váng dầu mở nổi lên trên hay không, nếu có phải vớt sạch váng sau đó cho động cơ làm việc và kiểm tra lại, nếu váng dầu vẫn tiếp tục hình thành chứng tỏ có khả năng lọt khí cháy từ xi lanh hoặc dầu từ bộ phận két làm mát dầu sang đường nước làm mát. - Két nước bị nứt, thủng + Khi két nước bị rò nứt, thủng hay bị rò chảy nước có thể kiểm tra bằng cách: Cho nước nóng vào két nước rồi kiểm tra các chỗ bị rò rỉ. Đây là cách kiểm tra đơn giản nhưng cũng khó phát hiện được các kẽ nứt nhỏ, nên có thể kiểm bằng áp lực khí. + Phương pháp kiểm tra bằng khí tiến hành như sau: Đặt két nước vào trong thùng chứa đầy nước và bơm không khí có áp suất 0,05 – 0, 10 MN/m2 vào két nước, nếu không có bọt khí xuất hiện trên mặt nước là được. Hoặc dùng bơm tay nén khí có áp suất 0,15 – 0,20 MN/m2 vào két, mức nước trong két được rút bớt khoảng 1,5 cm để tạo khoảng trống cho khí nén. áp suất trong két nước được báo bằng áp kế gắn trên bơm. Nếu sau vài phút áp suất không giảm chứng tỏ két nước kín (hình 3.2.2). - Kiểm tra két nước bị tắc + Két nước sau một thời gian làm việc có thể bị tắc do cặn bẩn. Tắc két nước sẽ làm tăng sự chênh lệch nhiệt độ nước khi vào và ra két nước. Thông thường chỉ chênh lệch từ 10 – 150C, nhưng khi két bị tắc nhiệt độ có thể chênh lệch trên 300C. Để đánh giá được mức độ tắc của két cần kiểm tra độ chênh lệch của nước trước và sau két nước. + Ngoài ra có thể kiểm tra tắc két nước bằng cách: mở nắp két nước, cho động cơ tăng tốc vài lần, nếu thấy mức nước trào ra khỏi két nước càng nhiều chứng tỏ két nước càng bị tắc. Nắp két nước Đồng hồ áp suất Bộ áp lực 44 Hình 3.2.2. Kiểm tra độ kín của két nước bằng áp lực khí 3.3. Phương pháp sửa chữa két nước 3.3.1. Két bị rò chảy nước - Nếu ống nước bị nhả mối hàn ở chỗ nối của ngăn trên và ngăn dưới làm cho nước bị rò thì dùng mỏ hàn thiếc chuyên dùng để hàn lại. - Nếu ống nước bị rò ở lớp ngoài két nước thì hàn trực tiếp vào đó. - Nếu bị rò ở lớp trong thì phải rút ống nước ra ngoài để sửa chữa hoặc thay ống mới. Khi rút ống trước tiên phải dùng dao cạo cạo sạch thiếc ở hai đầu ống, chọn một que sắt có đường kính nhỏ hơn đường kính ống, nung nóng 800 – 8500C rồi thọc vào trong ống làm cho mối hàn ở ống và ở các lá tản nhiệt bị nóng chảy, rồi dùng kìm kéo cả ống nước và que sắt ra. Cũng có thể dùng tấm crôm niken có bôi sơn cách điện cho vào trong ống, thông điện vào hai đầu ống làm cho thiếc hàn bị nóng chảy. - Các ống được sửa chữa hoặc thay mới cần dùng giấy nhám đánh sạch sau đó phủ một lớp thiếc hàn và cắm vào trong lá tản nhiệt, sau đó nung nóng, đợi thiếc nóng chảy mới lấy que sắt ra. Sau khi nguội hẳn cần kiểm tra lại có bị rò nước không. - Nếu đầu cuối của ống nước bị nứt thì phải cạo sạch các cặn bẩn bám xung quanh vết nứt cho bề mặt thật sạch bóng rồi bôi kẽm ôxít và hàn đắp lên vết nứt. - Trường hợp không có ống thay thế có thể bằng cách nối hai nửa ống bằng măng xông, chiều dài măng xông không nhỏ hơn 30 mm. Trước khi nối một đầu ống phải tóp lại và một đầu nong rộng ra với độ côn như nhau, rồi tráng thiếc hai đầu ống, sau đó hàn lại. 3.3.2. Các lá tản nhiệt: Trường hợp các lá tản nhiệt bị cong vênh thì nắn lại như cũ bằng dụng cụ chuyên dùng kiểu răng lược. 3.3.3. Nắp két nước: Bộ thử áp lưc Đồng hồ áp suất Két nước 45 Doăng cao su, van hơi và van khí của nắp bị hỏng phải thay mới. 4. Quy trình và yêu cầu kỹ thuật tháo lắp két nước. 4.1. Quy trình tháo STT BƯỚC CÔNG VIỆC DỤNG CỤ YÊU CẦU KỸTHUẬT 1 Xả nước Clê 21 Tránh làm trờn ren 2 Tháo đường ống dẫn nước Tô vít 150 Tránh làm trờn ren đai hãm 3 Tháo đường nướ về thân động cơ Tô vít 150 Tránh làm trờn ren đai hãm 4 Tháo két nước Clê 17 Nới đều, tránh làm trờn ren 5 Vệ sinh Giẻ lau Đảm bảo sạch sẽ 4.2. Quy trình lắp : Ngược lại so với quy trình tháo 5. Sửa chữa két nước. 5.1. Tháo két nước. 5.2. Kiểm tra, sửa chữa két nước 5.2.1. Kiểm tra két nước a. Thông sạch két nước Trước khi kiểm tra két nước phải thông sạch cặn bẩn, có thể dùng nước đun sôi để nguội, có pha thêm 10% xút và 2 – 3% dầu hoả, cho vào két nước hay cả hệ thống làm mát khoảng 10 – 12 giờ, sau đó cho động cơ chạy không tải 10 – 15 phút rồi xả hết dung dịch này ra và rửa lại bằng nước sạch. b. Kiểm tra phát hiện hư hỏng của két nước Tiến hành kiểm tra các bộ phận của két nước và điền kết qủa vào các cột tương ứng trong phiếu kiểm tra sau: Phiếu kiểm tra két nước TT Nội dung kiểm tra Tình trạng kỹ thuật Biện pháp sửa chữa 1 Các đầu nối 2 Các ống của lõi két nước 3 Các lá tản nhiệt 4 Các ống dẫn mềm 46 5.2.2. Sửa chữa két nước - Sửa chữa các chi tiết để có thể sử dụng. - Thay mới những chi tiết hư hỏng nặng hoặc thay két nước để đảm bảo cho hệ thống làm mát hoạt động tốt. Câu hỏi kiểm tra đánh giá chất lượng I. Trắc nghiệm đa lựa chọn: Đánh dấu (X) vào câu trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi sau: 1. Két nước của hệ thống làm mát có công dụng: a. Dùng để chứa nước làm mát cho động cơ. b. Dùng để làm nguội nước sau khi đ• làm mát động cơ. c. Dùng để cung cấp nước nguội cho động cơ. d. Tất cả các công dụng nêu trên. 2. Khi áp suất trong két nước mạnh: a. Van khí mở cho không khí vào két nước b. Van hơi cho hơi nước thoát ra ngoài. c. Cả van hơi và van khí đều mở. d. Cả van hơi và van khí đều đóng. 3. Có thể sửa chữa két nước bị thủng bằng cách: a. Hàn thiếc vào chỗ thủng. b. Thay ống nước mới c. Nối hai nửa ống bằng măng xông d. Tất cả các phương pháp trên. II. Trắc nghiệm đúng / sai: Đánh dấu (X) và câu trả lời được chọn với mỗi câu hỏi sau 1. Đúng / sai: Dùng giấy nhám đánh sạch vị trí rò thủng của ống trước khi hàn. 2. Đúng / sai: Hiệu suất làm nguội nước giảm do dây đai quạt gió quá chùng. 3. Đúng / sai: Dùng xút súc rửa két nước và cho động cơ hoạt được ngay. 4. Đúng / sai: Két nước có quạt gió chạy bằng động cơ điện được làm mát bởi quạt ở mọi thời điểm. 47 BÀI 10 : KIỂM TRA THAY THẾ VAN HẰNG NHIỆT Thời gian (giờ) Tổng số Lý thuyết Thực hành 8 1 7 MỤC TIÊU - Phát biểu được nhiệm vụ, phân loại, cấu tạo, hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng, phương pháp kiểm tra và sửa chữa van hằng nhiệt - Tháo lắp, kiểm tra, sửa chữa được các hư hỏng của van hằng nhiệt đúng quy trình, quy phạm, đúng phương pháp và đạt tiêu chuẩn kỹ thuật do nhà chế tạo quy định. NÔI DUNG 1. Nhiệm vụ. Van hằng nhiệt được lắp trên đường ống dẫn nước từ động cơ đến két nước có công dụng nâng nhanh nhiệt độ nước làm mát động cơ đến nhiệt độ thích hợp. Bằng cách khống chế lượng nước đi qua két nước. 2. Cấu tạo 2.1. Cấu tạo - Van hằng nhiệt có nhiều loại: loại dùng chất lỏng, chất rắn hoặc lò xo để tự động đóng mở ống dẫn nước qua két nước, nhưng loại van hằng nhiệt được sử dụng nhiều nhất là loại dùng chất lỏng. - Van hằng nhiệt dùng chất lỏng gồm có: Vỏ trên có các lỗ, hộp xếp làm bằng nhiều lá đồng mỏng ghép lại, bên trong rỗng có chứa chất lỏng dễ bay hơi khi nhiệt độ tăng. Chất lỏng trong hộp xếp gồm 1/3 là rượu êtilic và 2/3 là nước cất. Phần dưới hộp xếp cố định với vỏ, còn phần trên hộp xếp hàn chặt với cần nối, van phụ và van chính. 48 Hình 2.1. Van hằng nhiệt 2.2. Nguyên lý làm việc - Hình 2.1 trình bày nguyên lý làm việc của van hằng nhiệt. Bình thường van chính đóng, không cho nước từ áo nước đến két nước, còn van phụ mở lổ nối thông với giữa áo nước và bơm nước. - Khi động cơ làm việc, nếu nhiệt độ của nước làm mát còn thấp hơn 3440K (700C), van chính vẫn đóng, nước từ áo nước qua ống dẫn về bơm nước rồi lại trở về áo nước. - Khi nhiệt độ của nước làm mát bằng hoặc lớn hơn 3440K (700C), chất lỏng trong hộp xếp bắt đầu bay hơi , áp suất tăng lên, làm cho hộp xếp giản nở lên phía trên, van chính mở ra và van phụ đóng lại. Nếu nhiệt độ của nước làm mát tăng lên 3540K - 3580K (810C - 850C) thì van chính mở hoàn toàn, nước nóng từ áo nước qua cửa phụ đến két nước càng nhiều rồi qua bơm về áo nước làm mát cho động cơ. - Ngoài van nhiệt, ở một số động cơ còn dùng rèm che, hoặc lá chắn đặt trước két nước để điều chỉnh nhiệt độ của nước làm mát bằng cách không chế lượng không khí qua két nước. Cần đẩy Hộp xếp Nước đến két nước Van chính Nước từ động cơ vào Nước đến két nước Van phụ Thân van Hộp xếp Đường nước về bơm Nước từ động cơ Đường nước về bơm 49 - Khi đóng rèm che hoặc lá chắn, lượng không khí qua két nước giảm, nhiệt độ của nước làm mát sẽ tăng lên và ngược lại khi mở rèm che hoặc lá chắn, lượng không khí qua két nước tăng, nhiệt độ của nước làm giảm đi. 3. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng, phương pháp kiểm tra van hằng nhiệt 3.1. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng Khi động cơ làm việc, nếu van hằng nhiệt hoạt động không chính xác do đàn hồi của hộp xếp kém, các van bị rỉ mắc cứng trong ống nước, do chất gi•n nở chứa trong hộp xếp bị rò rỉ từ đó dẫn đến hiện tượng van không mở hoặc mở không hết, nhiệt độ động cơ quá cao. Có trường hợp van không đóng dẫn đến nhiệt độ động cơ quá thấp dẫn đến động cơ chạy quá lâu mới đạt đến nhiệt độ quy định. 3.2. Phương pháp kiểm tra - Khi van hằng nhiệt mất tác dụng, thì tháo bu lông cố định của ống nước ra ở nắp máy, lấy van hằng nhiệt ra, nếu van bị rỉ kẹt cứng trong ống dẫn nước thì dùng búa cao su gõ nhẹ xung quanh ống nước cho rỉ bong ra để lấy van nhiệt ra, sau đó làm sạch cặn đóng trên van và tiến hành kiểm tra. - Ngâm van vào thùng (chú ý không được để van chạm vào đáy thùng), cắm nhiệt kế vào thùng nước để đo nhiệt độ và đun để nước nóng dần lên và kiểm tra nhiệt độ mà cửa van hé mở và mở hoàn toàn. Nếu van làm việc bình thường thì khi nhiệt độ nước khoảng 750C van bắt đầu hé mở, khi nhiệt độ tăng lên khoảng 850C van mở hoàn toàn là được. Sau đó để cho nước nguội dần, đồng thời kiểm tra nhiệt độ khi cửa van đóng xong không thấp hơn 650C. Hình 3.2. Kiểm tra van hằng nhiệt Nhiệt kế Dây treo 1000C (2730F) 50 - Trường hợp không tháo van ra khỏi động cơ chỉ cần theo dõi khi động cơ nóng đến nhiệt độ mở van (75 – 850C) đường nước dẫn từ động cơ đến két nước đột ngột nóng lên chứng tỏ van hoạt động tốt. 4. Kiểm tra, sửa chữa van hằng nhiệt. 4.1. Kiểm tra. -Kiểm tra phát hiện hư hỏng của van hằng nhiệt -Kiểm tra van hằng nhiệt ngay trên động cơ; -Kiểm tra van hằng nhiệt đã tháo ra khỏi động cơ. 4.2. Thay thế khi hư hỏng - Sửa chữa các chi tiết để có thể sử dụng. - Thay mới những chi tiết hư hỏng nặng hoặc thay quạt gió để hệ thống làm mát hoạt động tốt. Câu hỏi kiểm tra đánh giá chất lượng I. Trắc nghiệm đa lựa chọn: Đánh dấu (X) vào câu trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi sau: 1. Van nhiệt có vai trò: - Nâng cao nhiệt độ động cơ nhanh khi mới làm việc. - Giữ cho nhiệt độ động cơ ở nhiệt độ thích hợp trong quá trình làm việc. - Cả hai các vai trò nêu trên. 2. Van chính của van nhiệt sẽ mở khi: - Nhiệt độ động cơ bằng nhiệt độ quy đinh - Nhiệt độ động cơ cao hơn nhiệt độ quy định - Nhiệt độ động cơ thấp hơn nhiệt độ quy định 3. Hệ thống làm mát không dùng van nhiệt - Làm mát bằng nước bốc hơi. - Làm mát bằng nước cưỡng bức. - Làm mát bằng nước đối lưu. II. Trắc nghiệm đúng / sai: Đánh dấu (X) và câu trả lời được chọn với mỗi câu hỏi sau - Điều khiển van nhiệt hoạt động là chất lỏng dễ bay hơi chứa trong hộp xếp. a. Đúng b. Sai - Các van đóng hay mở phụ thuộc vào nhiệt độ nước làm mát động cơ. 51 a. Đúng b. Sai - Van chính không mở do chất lỏng trong hộp xếp bị rò rỉ. a. Đúng b. Sai - Khi nhiệt độ động cơ ổn định, van chính và van phụ đều ở trạng thái đóng. a. Đúng b. Sai - Sự giản nở chất lỏng trong van nhiệt có tác dụng đóng mở van nhiệt. a. Đúng b. sai 52 BÀI 11 : BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG LÀM MÁT Thời gian (giờ) Tổng số Lý thuyết Thực hành 8 1 7 MỤC TIÊU - Trình bày được mục đích, phương pháp và yêu cầu kỹ thuật bảo dưỡng hệ thống làm mát - Bảo dươỡng được hệ thống làm mát đúng phương pháp và đạt yêu cầu kỹ thuật do nhà chế tạo quy định. NÔI DUNG 1. Mục đích Động cơ không được làm mát tốt sẽ quá nóng và ảnh hưởng đến công suất cũng như thời gian sử dụng. Vì vậy, cần chú ý bảo dưỡng hệ thống làm mát. Mục đích bảo dưỡng hệ thống làm mát là đảm bảo lượng nước làm mát đầy đủ và nhiệt độ ổn định, với sự lưu thông nước được liên tục trong hệ thông làm mát. 2. Nội dung bảo dươỡng 2.1. Nội dung bảo dưỡng thường xuyên - Đối với động cơ làm mát bằng gió phải bảo đảm các phiến tản nhiệt luôn luôn sạch sẽ. - Đối với động cơ làm mát bằng nước phải kiểm tra nước trong két nước - Kiểm tra để phát hiện kịp thời hiện tượng rò chảy nước của hệ thống làm mát. 2.2. Nội dung bảo dưỡng định kỳ. - Kiểm tra tất cả các chỗ nối của hệ thống làm mát xem có bị rò chảy không, nếu cần phải khắc phục chỗ rò chảy nước. - Bơm mỡ vào các ổ bi của bơm nước cho đến khi mỡ trào ra ở vú mỡ là được. - Kiểm tra sự hoạt động của van không khí ở két nước. - Tháo rửa két nước. - Kiểm tra độ căng dây đai quạt gió và bơm nước: dùng ngón tay ấn vào dây đai một lực P = 3 - 4 KG, nếu dây đai võng xuống 10 - 15 mm là đạt, nếu cần thiết thì điều chỉnh độ căng dây đai bằng cách nới lỏng đai ốc h•m xe dịch máy phát điện ra hoặc vào, sau đó xiết chặt đai ốc. - Rửa hệ thống làm mát hai lần trong năm. 3. Bảo dưỡng hệ thống làm mát. 3.1 Bảo dưỡng thường xuyên 53 - Đối với động cơ làm mát bằng gió phải bảo đảm các phiến tản nhiệt luôn luôn sạch sẽ. - Đối với động cơ làm mát bằng nước phải kiểm tra nước trong két nước, mức nước phải thấp hơn miệng két nước 15 - 20mm, nếu nước cạn thì phải đổ thêm nước nhưng cần chú ý là khi động cơ quá nóng, đặc biệt đối với động cơ làm mát bằng nước kiểu bốc hơi, không nên đổ ngay nước vào thùng vì dễ làm nứt xi lanh. Nước làm mát nên dùng nước mềm sạch, nghĩa là nước không có các chất muối khoáng và bùn cát bẩn. - Kiểm tra để phát hiện kịp thời hiện tượng rò chảy nước của hệ thống làm mát. 3.2 Bảo dưỡng định kỳ - Kiểm tra tất cả các chỗ nối của hệ thống làm mát xem có bị rò chảy không, nếu cần phải khắc phục chỗ rò chảy nước. - Bơm mỡ vào các ổ bi của bơm nước cho đến khi mỡ trào ra ở vú mỡ là được. - Kiểm tra sự hoạt động của van không khí ở két nước. - Tháo rửa két nước. - Kiểm tra độ căng dây đai quạt gió và bơm nước: dùng ngón tay ấn vào dây đai một lực P = 3 - 4 KG, nếu dây đai võng xuống 10 - 15 mm là đạt, nếu cần thiết thì điều chỉnh độ căng dây đai bằng cách nới lỏng đai ốc h•m xe dịch máy phát điện ra hoặc vào, sau đó xiết chặt đai ốc. - Rửa hệ thống làm mát hai lần trong năm. Dung dịch rửa hệ thống làm mát thường có thể dùng một trong ba loại sau: + Loại thứ nhất: Pha một lít nước với 0,75 - 0,80 kg xút ăn da và 0,15 lít dầu hoả, tốt nhất là dùng nước đun sôi để xút hoà tan hoàn toàn. + Loại thứ hai: Pha 10 lít nước với 1 kg naricácbônát ngậm nước với 0,5 lít dầu hoả. + Loại thứ ba: Dùng nước dung dịch hỗn hợp 2,5% axít clohiđríc và 97,5% nước. */ Quy trình rửa hệ thống làm mát • Tháo nước làm mát trong hệ thống làm mát; • Lấy van hằng nhiệt ra; • Rót dung dịch đã pha chế sẵn vào hệ thống làm mát; Nếu dùng loại dung dịch thứ nhất và thứ hai hì sau khi rót dung dịch vào hệ thống làm mát nên để khoảng 10 - 12 giờ để dung dịch hoà tan hoàn toàn cặn bẩn. Nếu dùng loại dung dịch thứ ba thì sau khi rót vào phải khởi động ngay và để động cơ làm việc trong 1 giờ ở chế độ không tải sau đó xả dung dịch ra, không ngâm dung dịch quá lâu trong hệ thống làm mát để tranh hiện tượng axít tác dụng ăn mòn. • Mở khoá, xả dung dịch ra, sau đó dùng nước sạch để rửa hệ thống làm mát. Khi rửa lượng nước chảy qua hệ thống làm mát không được ít hơn 3 lần dung tích nước của hệ thống làm mát để tẩy sạch dung dịch axít. 54 Hình 3.2. Kiểm tra độ căng của dây đai • Đối với động cơ nắp máy chế tạo bằng hợp kim nhôm không nên dùng dung dịch có tính axít mà nên dùng nước sạch có áp suất cao để rửa. Phương pháp rửa như sau: Mở khoá xả nước và xả hết nước làm mát ra rồi khoá lại; • Tháo ống nước ra của nắp máy; • Lấy van hằng nhiệt ra, rồi lắp trở lại ống nước ra của nắp máy; • Dùng nước sạch với áp suất cao cho vào ống nước ra của nắp máy để rửa các ngăn chứa nước của động cơ và khử cặn bẩn cho đến khi thấy nước sạch chảy ra ở bơm nước là được. • Từ ống nước ra ở dưới két nước, cho nước ngược với chiều tuần hoàn bình thường của nước, khử sạch cặn bẩn cho đến khi thấy nước sạch chảy ra ở lỗ rót nước mới thôi. • Sau khi rửa xong, lắp van hằng nhiệt và các chi tiết trở lại, cho nước vào hệ thống làm mát, khởi động động cơ để kiểm tra các bộ phận có rò nước không, nếu có chỗ rò nước thì phải khắc phục. Câu hỏi kiểm tra đánh giá chất lượng I. Trắc nghiệm đa lựa chọn: Đánh dấu (X) vào câu trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi sau: 1. Hệ thống làm mát được thực hiện bảo dưỡng theo chế độ: a. Bảo dưỡng thường xuyên. b. Bảo dưỡng định kỳ. c. Cả hai chế độ nêu trên. Bánh đai bơm nước và quạt gió Bánh đai máy phát điện Dây đai Bánh đai trục khuỷu P 55 2. Mức nước làm mát cho vào két nước cần phải: a. Cao hơn miệng két nước từ 15 – 20mm. b. Thấp hơn miệng két nước từ 15 – 20mm. c. Ngang bằng miệng két nước. 3. Nên bổ sung nước làm mát vào động cơ trong điều kiện: a. Động cơ đang hoạt động với nhiệt độ thích hợp b. Động cơ ngừng hoạt động và động cơ đang nóng c. Động cơ ngừng hoạt động và động cơ đ• nguội. 4. Điều chỉnh độ căng dây đai được thực hiện bằng biện pháp: a. Thay dây đai mới và puly mới b. Xê dịch máy phát diện vào hoặc ra c. Tuỳ nguyên nhân thực tế để chọn một trong hai biện pháp trên. II. Trắc nghiệm đúng / sai: Đánh dấu (X) và câu trả lời được chọn với mỗi câu hỏi sau: 1. Đúng / sai: Làm mát bằng nước cưỡng bức không cần dùng nước mềm vì nước được lưu thông nhanh trong hệ thống. 2. Đúng / sai: Bảo dưỡng thường xuyên không cần tháo các bộ phận của hệ thống làm mát để kiểm tra. 3. Đúng / sai: Chỉ nên dùng nước có áp lực cao để súc rửa nắp máy bằng hợp kim nhôm, không nên dùng dung dịch có tính axít. 56 Tài liệu tham khảo 1.Nguyễn Ngọc Am – năm 1980 - Cấu tạo ô tô - Nhà xuất bản công nhân kỹ thuật Hà nội 2.Phạm Minh Tuấn - năm 1999 - Động cơ đốt trong - Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật 3.Nguyễn Tất Tiến và Đỗ Xuân Kính - năm 2002. Giáo trình kỹ thuật sửa chữa ô tô, máy kéo - Nhà xuất bản giáo dục 4.Trịnh Văn Đại, Ninh Văn Hoàn, Lê Minh Miện – năm 2005 - Cấu tạo và sửa chữa động cơ ô tô - Xe máy – Nhà xuất bản Lao động –Xã hội 5.Nguyễn Đức Tuyên, Nguyễn Hoàng Thế – năm 2009 - Sử dung, bảo dưỡng và sửa chữa ô tô - Nhà xuất bản Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp
File đính kèm:
- giao_trinh_nghe_cong_nghe_oto_mo_dun_18_sua_chua_va_bao_duon.pdf