Giáo trình Nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac-Lenin (Phần 1)

Tóm tắt Giáo trình Nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac-Lenin (Phần 1): ... chứng duy vật: cho rằng cái riêng, cái chung và cái đơn nhất đều tồn tại khách quan, giữa chúng có mối liên hệ hữu cơ với nhau: Thứ nhất, cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình. Nghĩa là không có cái chung thuần tuý tồn tại bên ngoài cái ...rong giai đoạn đó. Giải quyết đƣợc mâu thuẫn chủ yếu trong từng giai đoạn là điều kiện cho sự vật chuyển sang giai đoạn phát triển mới. Mâu thuẫn thứ yếu là mâu thuẫn ra đời và tồn tại trong một giai đoạn phát triển nào đó của sự vật nhƣng nó không đóng vai trò chi phối mà bị mâu thuẫn chủ ...ển của lực lƣợng sản xuất đến một trình độ nhất định làm cho quan hệ sản xuất từ chỗ phù hợp trở thành không phù hợp với sự phát triển của lực lƣợng sản xuất. Khi đó, quan hệ sản xuất trở thành "xiềng xích" của lực lƣợng sản xuất, kìm hãm lực lƣợng sản xuất phát triển. Yêu cầu khách quan của s...

pdf54 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 345 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Giáo trình Nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac-Lenin (Phần 1), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hát triển của xã hội là ở sự phát 
triển của lực lƣợng sản xuất. Chính sự phát triển của lực lƣợng sản xuất đã quyết 
định, làm thay đổi quan hệ sản xuất. Đến lƣợt mình, quan hệ sản xuất thay đổi sẽ làm 
cho kiến trúc thƣợng tầng thay đổi theo, và do đĩ mà hình thái kinh tế - xã hội cũ 
đƣợc thay thế bằng hình thái kinh tế - xã hội mới cao hơn, tiến bộ hơn. Quá trình đĩ 
diễn ra một cách khách quan. 
- Thứ ba, con đƣờng phát triển của mỗi dân tộc khơng chỉ bị chi phối bởi các 
quy luật chung, mà cịn bị tác động bởi các điều kiện về tự nhiên, về chính trị, về 
truyền thống văn hĩa, về điều kiện quốc tế ... Chính vì vậy, lịch sử phát triển của 
Hiểu thế nào về sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là quá 
trình lịch sử - tự nhiên? 
Page 47 
nhân loại hết sức phong phú, đa dạng. Cĩ những dân tộc lần lƣợt trải qua các hình 
thái kinh tế - xã hội từ thấp đến cao; nhƣng cũng cĩ những dân tộc bỏ qua một hay 
một số hình thái kinh tế - xã hội nào đĩ. Tuy nhiên, việc bỏ qua đĩ cũng diễn ra theo 
một quá trình lịch sử - tự nhiên chứ khơng phải theo ý muốn chủ quan. 
Nhƣ vậy, quá trình lịch sử - tự nhiên của sự phát triển xã hội chẳng những 
diễn ra bằng con đƣờng phát triển tuần tự, mà cịn bao hàm cả sự bỏ qua, trong những 
điều kiện nhất định, một hoặc một vài hình thái kinh tế - xã hội nhất định. 
3. Giá trị khoa học của học thuyết hình thái kinh tế - xã hội 
Trƣớc Mác, chủ nghĩa duy tâm giữ vai trị thống trị trong khoa học xã hội. Sự 
ra đời học thuyết hình thái kinh tế - xã hội đã đƣa lại cho khoa học xã hội một 
phƣơng pháp nghiên cứu thực sự khoa học. Đĩ là: 
- Sản xuất vật chất là cơ sở của đời sống xã hội, phƣơng thức sản xuất quyết 
định các mặt của đời sống xã hội. Cho nên, khi giải thích các hiện tƣợng trong đời 
sống xã hội phải xuất phát từ phƣơng thức sản xuất. 
- Xã hội là một cơ thể sống sinh động, các mặt thống nhất chặt chẽ với nhau, 
tác động qua lại lẫn nhau. Trong đĩ, quan hệ sản xuất là quan hệ cơ bản, quyết định 
các quan hệ xã hội khác. 
- Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự 
nhiên, tức diễn ra theo các quy luật khách quan chứ khơng phải theo ý muốn chủ 
quan. Cho nên, muốn nhận thức đúng đời sống xã hội phải đi sâu nghiên cứu các quy 
luật vận động phát triển của xã hội. 
V. VAI TRÕ CỦA ĐẤU TRANH GIAI CẤP VÀ CÁCH MẠNG XÃ HỘI 
ĐỐI VỚI SỰ VẬN ĐỘNG CỦA XÃ HỘI CĨ ĐỐI KHÁNG GIAI CẤP 
1. Giai cấp và vai trị của đấu tranh giai cấp đối với sự phát triển của xã hội cĩ 
đối kháng giai cấp 
a) Khái niệm giai cấp 
- Trong tác phẩm Sáng kiến vĩ đại, Lênin định nghĩa: “Ngƣời ta gọi giai cấp, 
những tập đồn to lớn gồm những ngƣời khác nhau về địa vị của họ trong một hệ 
thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử, khác nhau về quan hệ của họ (thƣờng 
thƣờng thì những quan hệ này đƣợc pháp luật quy định và thừa nhận) đối với những 
tƣ liệu sản xuất, về vai trị của họ trong tổ chức lao động xã hội, và nhƣ vậy là khác 
nhau về cách thức hƣởng thụ và về phần của cải xã hội ít hoặc nhiều mà họ đƣợc 
hƣởng. Giai cấp là những tập đồn ngƣời mà tập đồn này cĩ thể chiếm đoạt lao 
Phân tích vai trị của đấu tranh giai cấp đối với sự phát triển của xã hội cĩ đối 
kháng giai cấp? 
Vì sao cĩ thể khẳng định học thuyết Mác về hình thái kinh tế - xã hội vẫn 
là quan niệm duy nhất khoa học và cách mạng để phân tích lịch sử và nhận thức 
các vấn đề lịch sử? 
Page 48 
động của tập đồn khác do chỗ các tập đồn đĩ cĩ địa vị khác nhau trong một chế độ 
kinh tế xã hội nhất định”. 
 Nhƣ vậy, sự ra đời, tồn tại của các giai cấp gắn với những hệ thống sản xuất 
xã hội nhất định. Sự khác nhau về địa vị của giai cấp trong hệ thống sản xuất là do: 
 Thứ nhất, khác nhau về quan hệ của họ đối với việc sở hữu những tƣ liệu sản 
xuất của xã hội. 
 Thứ hai, khác nhau về vai trị của họ trong tổ chức quản lý sản xuất, tổ chức 
quản lý lao động xã hội. 
Thứ ba, khác nhau về phƣơng thức sản xuất và quy mơ thu nhập những sản 
phẩm lao động của xã hội. 
 Trong những sự khác nhau trên đây, sự khác nhau của họ về sở hữu đối với tƣ 
liệu sản xuất cĩ ý nghĩa quan trọng quyết định nhất. Tập đồn ngƣời nào nắm tƣ liệu 
sản xuất sẽ trở thành giai cấp thống trị xã hội và tất yếu sẽ chiếm đoạt những sản 
phẩm lao động của các tập đồn khác. Đĩ là bản chất của những xung đột giai cấp 
trong các xã hội cĩ giai cấp đối kháng. 
- Giữa khái niệm giai cấp và tầng lớp xã hội là khơng đồng nhất với nhau, 
khái niệm tầng lớp xã hội thƣờng đƣợc dung để chỉ sự phân tầng phân lớp giữa 
những ngƣời trong cùng một giai cấp theo địa vị và sự khác biệt cụ thể của họ. Ngồi 
ra nĩ cịn đƣợc sử dụng để chỉ những nhĩm ngƣời ngồi kết cấu các giai cấp của một 
xã hội nhất định 
b) Nguồn gốc giai cấp 
- Trong xã hội cĩ nhiều nhĩm xã hội khác nhau. Sự khác nhau ấy đƣợc phân 
biệt bởi những đặc trƣng khác nhau nhƣ giới tính, nghề nghiệp, chủng tộc, dân tộc... 
Những khác biệt ấy tự nĩ khơng tạo ra sự đối lập về mặt xã hội. Chỉ cĩ những giai 
cấp xuất phát từ sự khác biệt căn bản về lợi ích mới tạo ra những xung đột xã hội 
mang tính chất đối kháng. Sự phân chia một xã hội thành giai cấp trƣớc hết là do 
nguyên nhân kinh tế. 
 - Trong xã hội nguyên thuỷ, lực lƣợng sản xuất chƣa phát triển, năng suất lao 
động rất thấp, sản phẩm làm ra chƣa đủ nuơi sống ngƣời nguyên thuỷ. Để tồn tại họ 
phải sống nƣơng tựa vào nhau theo bầy đàn, lệ thuộc nhiều vào tự nhiên, giai cấp 
chƣa xuất hiện. 
 - Sản xuất ngày càng phát triển với sự phát triển của lực lƣợng sản xuất. Cơng 
cụ sản xuất bằng kim loại ra đời thay thế cơng cụ bằng đá, năng suất lao động tăng 
lên đáng kể phân cơng lao động từng bƣớc đƣợc hình thành, của cải dƣ thừa xuất 
hiện, những ngƣời cĩ chức quyền trong các thị tộc, bộ lạc đã chiếm đoạt của cải dƣ 
thừa làm của riêng; chế độ tƣ hữu ra đời, đĩ chính là cơ sở của sự xuất hiện giai cấp. 
 - Do cĩ của cải dƣ thừa, tù binh bắt đƣợc trong các cuộc chiến tranh khơng bị 
giết nhƣ trƣớc. Họ đƣợc sử dụng làm nơ lệ cho những ngƣời giàu và cĩ địa vị trong 
xã hội, chế độ cĩ giai cấp hình thành kể từ đĩ. 
Page 49 
c) Vai trị của đấu tranh giai cấp đối với sự vận động và phát triển của xã hội 
cĩ đối kháng giai cấp 
 - V.I.Lênin định nghĩa đấu tranh giai cấp là “cuộc đấu tranh của quần chúng 
bị tƣớc hết quyền, bị áp bức và lao động, chống bọn cĩ đặc quyền, đặc lợi, bọn áp 
bức và bọn ăn bám, cuộc đấu tranh của những ngƣời cơng nhân làm thuê hay những 
ngƣời vơ sản chống những ngƣời hữu sản hay giai cấp tƣ sản”. 
 - Thực chất của đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh giải quyết mâu thuẫn về 
mặt lợi ích giữa quần chúng bị áp bức, vơ sản đi làm thuê chống lại giai cấp thống trị, 
chống lại bọn đặc quyền, đặc lợi, những kẻ đi áp bức bĩc lột. 
 - Đấu tranh giai cấp cĩ nguyên nhân khách quan từ sự phát triển mang tính xã 
hội hố ngày càng sâu rộng của lực lƣợng sản xuất với quan hệ chiếm hữu tƣ nhân về 
tƣ liệu sản xuất. 
- Đấu tranh giai cấp là một trong những động lực phát triển của XH cĩ giai 
cấp 
+ Đỉnh cao của cuộc đấu tranh giai cấp tất yếu sẽ dẫn đến cách mạng xã hội, 
thay thế phƣơng thức sản xuất cũ bằng một phƣơng thức sản xuất mới tiến bộ hơn. 
Phƣơng thức sản xuất mới ra đời mở ra cho sự phát triển của sản xuất xã hội. Sản 
xuất phát triển sẽ là động lực thúc đẩy sự phát triển của tồn bộ đời sống xã hội. 
 + Đấu tranh giai cấp gĩp phần xố bỏ các thế lực phản động, lạc hậu đồng thời cải 
tạo cả bản thân giai cấp cách mạng. 
 + Đấu tranh giữa giai cấp vơ sản và giai cấp tƣ sản là cuộc đấu tranh sau cùng 
trong lịch sử xã hội cĩ giai cấp. Nĩ là cuộc đấu tranh khác về chất so với so với các 
cuộc đấu tranh trƣớc đĩ trong lịch sử. Bởi vì, mục tiêu của nĩ là thay đổi về căn bản 
sở hữu tƣ nhân bằng sở hữu xã hội. 
2. Cách mạng xã hội và vai trị của nĩ đối với sự phát triển của xã hội cĩ đối 
kháng giai cấp 
a) Khái niệm cách mạng xã hội và nguyên nhân của nĩ 
- Khái niệm cách mạng xã hội 
+ Theo nghĩa rộng: là sự biến đổi cĩ tính chất bƣớc ngoặt và căn bản về chất 
trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, là phƣơng thức thay thế hình thái kinh tế-xã 
hội lỗi thời bằng hình thái kinh tế-xã hội cao hơn. 
+ Theo nghĩa hẹp, cách mạng xã hội là việc lật đổ một chế độ chính trị đã lỗi 
thời, thiết lập một chế độ chính trị tốt đẹp hơn. 
- Nguyên nhân của cách mạng xã hội 
Phân tích vai trị của cách mạng xã hội đối với sự phát triển của xã hội cĩ đối 
kháng giai cấp? 
Page 50 
+ Nguyên nhân sâu xa của cách mạng xã hội là mâu thuẫn giữa lực lƣợng sản 
xuất và quan hệ sản xuất. Khi lực lƣợng sản xuất phát triển đến một mức độ nhất 
định thì quan hệ sản xuất cũ trở nên lỗi thời, kìm hãm sự phát triển của lực lƣợng sản 
xuất. “ Từ chỗ là những hình thức phát triển của lực lƣợng sản xuất, những quan hệ 
sản xuất ấy trở thành những xiềng xích của các lực lƣợng sản xuất. Khi đĩ bắt đầu 
thời đại một cuộc cách mạng xã hội”(1). Biểu hiện về mặt xã hội thành mâu thuẫn 
giữa giai cấp cách mạng, đại diện cho lực lƣợng sản xuất mới với giai cấp thống trị 
dùng mọi thủ đoạn, đặc biệt là sử dụng cơng cụ nhà nƣớc cĩ trong tay để bảo vệ, duy 
trì quan hệ sản xuất cũ đã lỗi thời. Để thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản 
xuất mới cao hơn, giai cấp cách mạng phải tiến hành đấu tranh chống lại giai cấp 
thống trị, giành lấy chính quyền nhà nƣớc. Do đĩ, cách mạng xã hội là đỉnh cao của 
cuộc đấu tranh giai cấp, là bƣớc nhảy vọt tất yếu trong sự phát triển của xã hội cĩ 
giai cấp. 
b) Vai trị của nĩ đối với sự phát triển của xã hội cĩ đối kháng giai cấp 
- Cách mạng xã hội là phƣơng thức, động lực của sự phát triển xã hội. Cách 
mạng xã hội là bƣớc chuyển biến vĩ đại trong đời sống xã hội về kinh tế - chính trị - 
văn hĩa - tƣ tƣởng. Chỉ cĩ cách mạng xã hội mới thay thế đƣợc quan hệ sản xuất cũ 
bằng quan hệ sản xuất mới, tiến bộ, thúc đẩy lực lƣợng sản xuất phát triển; mới thay 
thế đƣợc hình thái kinh tế - xã hội cũ bằng hình thái kinh tế - xã hội mới cao hơn. 
- Lịch sử nhân loại đã chứng minh đầy đủ và rõ nét vai trị của 4 cuộc cách 
mạng xã hội đƣa nhân loại trải qua năm hình thái kinh tế - xã hội nối tiếp nhau, trong 
đĩ cách mạng vơ sản là một kiểu cách mạng xã hội mới về chất nhằm xây dựng xã 
hội mới khơng cĩ giai cấp để giải phĩng triệt để con ngƣời. 
VI. QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ VỀ CON 
NGƢỜI VÀ VAI TRÕ SÁNG TẠO LỊCH SỬ CỦA QUẦN CHƯNG NHÂN DÂN 
 1. Con ngƣời và bản chất của con ngƣời 
a) Khái niệm con ngƣời 
 Con ngƣời là một thực thể tự nhiên mang đặc tính xã hội. con ngƣời cĩ sự 
thống nhất chặt chẽ giữa hai phƣơng diện tự nhiên và xã hội 
- Tiền đề vật chất đầu tiên quy sự tồn tại của con ngƣời là giới tự nhiên. Con 
ngƣời tự nhiên là con ngƣời mang tất cả bản tính sinh học, tính lồi. Yếu tố sinh học 
trong con ngƣời là điều kiện đầu tiên quy định sự tồn tại của con ngƣời. 
- Bản tính tự nhiên của con ngƣời đực thể hiện trên hai giác độ: 
+ Thứ nhất, con ngƣời là sản phẩm của quá trình phát triển hết sức lâu dài của 
thế giới tự nhiên: con ngƣời tìm kiếm thức ăn, đấu tranh sinh tồn, trải qua hàng chục 
vạn năm con ngƣời đã thay đổi từ vƣợn thành ngƣời, điều đĩ đã chứng minh trong 
các cơng trình nghiên cứu của Đácuyn; con ngƣời phải tuân theo các quy luật sinh 
học nhƣ sinh thành, phát triển và mất đi 
1
 C. Mác và Ăngghen: Tồn tập, Nxb CTQG, H, 1993, t.13, tr.15 
Page 51 
 + Thứ hai, con ngƣời là một bộ phận của giới tự nhiên và đồng thời giới tự 
nhiên là "thân thể vơ cơ của con ngƣời" 
 - Là sản phẩm của tự nhiên và xã hội nên quá trình hình thành và phát triển 
của con ngƣời luơn bị quy định bởi ba hệ thống quy luật khác nhau nhƣng thống nhất 
với nhau. Hệ thống các quy luật tự nhiên: quy luật về sự phù hợp cơ thể với mơi 
trƣờng, sự trao đổi chất, di truyền, biến dị, tiến hố... quy định phƣơng diện sinh học 
của con ngƣời; Hệ thống các quy luật tâm lý - ý thức hình thành và vận động trên nền 
tảng sinh học của con ngƣời nhƣ hình thành tình cảm, khát vọng, niềm tin, ý chí. Hệ 
thống các quy luật xã hội quy định quan hệ xã hội giữa ngƣời với ngƣời. 
 - Bản tính xã hội của con ngƣời đƣợc hiểu trên hai phƣơng diện chính: 
+ Một là, con ngƣời khơng chỉ đơn thuần là sản phẩm tiến hĩa của giới tự 
nhiên mà cịn cĩ nguồn gốc xã hội mà quan trọng nhất là lao động. Thơng qua hoạt 
động lao động sản xuất, con ngƣời sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần, phục vụ 
đời sống của mình; hình thành và phát triển ngơn ngữ tƣ duy; xác lập quan hệ xã hội. 
Bởi vậy, lao động là yếu tố quyết định hình thành bản chất xã hội của con ngƣời, 
đồng thời hình thành nhân cách cá nhân trong cộng đồng xã hội 
Thơng qua hoạt động sản xuất vật chất, con ngƣời đã làm thay đổi, cải biến 
tồn bộ giới tự nhiên: “Con vật chỉ tái sản xuất ra bản thân nĩ, cịn con ngƣời thì tái 
sản suất ra tồn bộ giới tự nhiên”. 
+ Hai là, trong quá trình sống của mình con ngƣời luơn chịu tác động của quy 
luật xã hội. Khơng ai tồn tại với tƣ cách là con ngƣời mà lại tách mình ra khỏi xã hội 
đƣợc 
Từ những quan niệm đã trình bày ở trên, chúng ta thấy rằng, con ngƣời vƣợt 
lên thế giới lồi vật trên cả ba phƣơng diện khác nhau: quan hệ với tự nhiên, quan hệ 
với xã hội và quan hệ với chính bản thân con ngƣời. Cả ba mối quan hệ đĩ, suy đến 
cùng đều mang tính xã hội, trong đĩ quan hệ xã hội giữa ngƣời với ngƣời là quan hệ 
bản chất, bao trùm tất cả các mối quan hệ khác và mọi hoạt động trong chừng mực 
liên quan đến con ngƣời. 
c) Bản chất của con ngƣời 
- Để phê phán những quan niệm về bản chất của con ngƣời trƣớc đĩ, trong 
Luận cƣơng về Phoiơbắc C.Mác đã nêu lên luận đề nổi tiếng:“Bản chất con ngƣời 
khơng phải là một cái trừu tƣợng cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực 
của nĩ, bản chất con ngƣời là tổng hồ những quan hệ xã hội”. 
 - Luận đề trên khẳng định rằng, khơng cĩ con ngƣời trừu tƣợng thốt ly mọi 
điều kiện, hồn cảnh lịch sử xã hội. Con ngƣời luơn luơn cụ thể, xác định sống trong 
một điều kiện lịch sử cụ thể nhất định. 
- Trong điều kiện lịch sử đĩ, bằng hoạt động thực tiễn của mình, con ngƣời 
tạo ra những giá trị vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển. 
Phân tích bản chất con ngƣời theo quan điểm của CNDVLS? 
Page 52 
- Chỉ trong tồn bộ các mối quan hệ xã hội đĩ con ngƣời mới bộc lộ tồn bộ 
bản chất xã hội của mình. 
- Khơng cĩ thế giới tự nhiên, khơng cĩ lịch sử xã hội thì khơng tồn tại con 
ngƣời. Bởi vậy, con ngƣời là sản phẩm của lịch sử, của sự tiến hố lâu dài của giới 
hữu sinh. Song, điều quan trọng hơn cả là: con ngƣời luơn luơn là chủ thể của lịch sử 
- xã hội. C.Mác đã khẳng định “ Cái học thuyết duy vật chủ nghĩa cho rằng con 
ngƣời là sản phẩm của những hồn cảnh và giáo dục... cái học thuyết ấy quên rằng 
chính những con ngƣời làm thay đổi hồn cảnh và bản thân nhà giáo dục cũng cần 
phải đƣợc giáo dục”. 
 Nhƣ vậy, nếu thế giới lồi vật dựa vào những điều kiện cĩ sẵn của tự nhiên. 
thì con ngƣời trái lại, thơng qua hoạt động thực tiễn của mình để làm phong phú thêm 
thế giới tự nhiên, tái tạo lại một tự nhiên thứ hai theo mục đích của mình. 
- Con ngƣời là sản phẩm của lịch sử, đồng thời là chủ thể sáng tạo ra lịch sử 
của chính bản thân con ngƣời. Hoạt động lao động sản xuất vừa là điều kiện cho sự 
tồn tại của con ngƣời, vừa là phƣơng thức để làm biến đổi đời sống và bộ mặt xã hội. 
Do đĩ, khơng cĩ hoạt động của con ngƣời thì cũng khơng tồn tại quy luật xã hội, và 
khơng cĩ sự tồn tại của tồn bộ lịch sử xã hội lồi 
2. Khái niệm quần chúng nhân dân và vai trị sáng tạo lịch sử của quần chúng 
nhân dân 
a) Khái niệm quần chúng nhân dân 
- Quần chúng nhân dân là một bộ phận cĩ cùng chung lợi ích căn bản, bao 
gồm những thành phần, những tầng lớp và những giai cấp, liên kết lại thành tập thể 
dƣới sự lãnh đạo của một cá nhân, tổ chức hay đảng phái nhằm giải quyết những vấn 
đề kinh tế, chính trị, xã hội của một thời đại nhất định. 
- Khái niệm quần chúng nhân dân đƣợc xác định bởi nội dung sau: 
+ Thứ nhất, những ngƣời lao động sản xuất ra của cải vật chất và các giá trị 
tinh thần, đĩng vai trị là hạt nhân cơ bản của quần chúng nhân dân. 
+ Thứ hai, những bộ phận dân cƣ chống lại giai cấp thống trị áp bức, bĩc lột, 
đối kháng với nhân dân. 
+Thứ ba, những giai cấp, những tầng xã hội thúc đẩy sự tiến bộ xã hội thơng 
qua hoạt động của mình, trực tiếp hoặc gián tiép trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. 
VD: Tầng lớp trí thức, các nhà khoa học, những cá nhân kiệt xuất 
 Do đĩ, quần chúng nhân dân là một phạm trù lịch sử, vận động biến đổi 
theo sự phát triển của lịch sử xã hội. 
b) Vai trị sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân 
- Chủ nghĩa duy vật lịch sử khẳng định quần chúng nhân dân là chủ thể sáng 
tạo chân chính ra lịch sử.Lực lƣợng quyết định sự phát triển của lịch sử. Do đĩ, lịch 
Page 53 
sử trƣớc hết và căn bản là lịch sử hoạt động của quần chúng nhân dân trên tất cả các 
lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. 
 Vai trị quyết định lịch sử của quần chúng nhân dân đƣợc biểu hiện ở 
ba nội dung sau: 
 Thứ nhất, quần chúng nhân dân là lực lƣợng trực tiếp sản xuất ra của 
cải vật chất, là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội. Lực lƣợng sản xuất cơ 
bản là d quần chúng nhân dân lao động bao gồm cả lao động chân tay và lao động trí 
ĩc. Cách mạng khoa học kĩ thuật hiện nay cĩ vai trị đặc biệt đối với sự phát triển của 
lực lƣợng sản xuất. Song vai trị của khoa học chỉ cĩ thể phát huy thơng qua thực tiễn 
sản xuất của quần chúng nhân dân lao động trong nền sản xuất xã hội. 
 Thứ hai, quần chúng nhân dân là động lực cơ bản của mọi cuộc cách 
mạng xã hội. Lịch sử đã chứng minh rằng, khơng cĩ cuộc chuyển biến cách mạng 
nào mà khơng là hoạt động đơng đảo của quần chúng nhân dân. Họ là lực lƣợng cơ 
bản của cách mạng, đĩng vai trị quyết định thắng lợi của mọi cuộc cách mạng xã hội. 
 Thứ ba, quần chúng nhân dân là ngƣời sáng tạo ra những giá trị văn 
hố tinh thần, là ngƣời đĩng vai trị to lớn trong sự phát triển của khoa học, nghệ 
thuật, văn học, đồng thời áp dụng những thành tựu đĩ vào hoạt động thực tiễn. 
- Vai trị sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân khơng thể tách rời vai trị 
của các nhân đặc biệt là các cá nhân giữ vai trị lãnh đạo, thủ lĩnh hay vĩ nhân. Trong 
tiến trình lịch sử cá nhân kiệt xuất cĩ vai trị đặc biệt quan trọng, đĩ là những vĩ nhân, 
lãnh tụ. 
+ Vĩ nhân là những cá nhân kiệt xuất trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, 
khoa học Trong mối quan hệ với quần chúng nhân dân, lãnh tụ là những cá nhân 
kiệt xuất do phong trào cách mạng của quần chúng nhân dân tạo nên. 
Để trở thành lãnh tụ gắn bĩ với quần chúng, đƣợc quần chúng tín nhiệm , lãnh 
tụ phải là ngƣời cĩ những phẩm chất cơ bản sau đây: 
Một là, cĩ tri thức khoa học uyên bác, nắm bắt đƣợc xu thế vận động của dân 
tộc, quốc tế và thời đại. 
Hai là, cĩ năng lực tập hợp quần chúng nhân dân, thống nhất ý chí và hành 
động của quần chúng nhân dân vào nhiệm vụ của dân tộc, quốc tế và thời đại. 
Ba là, gắn bĩ mật thiết với quần chúng nhân dân, hy sinh quên mình vì lợi ích 
của dân tộc, quốc tế và thời đại. 
 Bất cứ một thời kỳ nào, một dân tộc nào, nếu lịch sử đặt ra những 
nhiệm vụ cần giải quyết thì từ trong phong trào của quần chúng nhân dân, tất yếu sẽ 
xuất hiện những lãnh tụ đáp ứng nhu cầu của lịch sử. Lênin viết: “Trong lịch sử chƣa 
hề cĩ một giai cấp nào giành đƣợc quyền thống trị, nếu nĩ khơng đào tạo đƣợc trong 
hàng ngũ của mình những lãnh tụ chính trị, những đại biểu tiên phong cĩ đủ khả 
năng tổ chức và lãnh đạo phong trào” 
Page 54 
- Ý nghĩa trong việc phát hiện ra vai trị của quần chúng nhân dân 
+ Một là, xĩa bỏ đƣợc sai lầm trong quan niệm của chủ nghĩa duy tâm thống 
trị lâu dài trong lịch sử về động lực và lực lƣợng sáng tạo ra lịch sử, đồng thời đem 
lại phƣơng pháp luận khoa học trong việc đánh giá vai trị của các cá nhân và lãnh tụ 
đối với lịch sử 
Thứ hai, việc chỉ ra vai trị của quần chúng nhân dân giúp cho Đảng cộng sản 
cĩ một nhìn nhận đúng đắn về lực lƣợng cách mạng trong cơng cuộc xây dựng xã hội 
chủ nghĩa. 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_nguyen_ly_co_ban_cua_chu_nghia_mac_lenin_phan_1.pdf
Ebook liên quan