Giáo trình Phân tích đầu tư chứng khoán (Phần 2)
Tóm tắt Giáo trình Phân tích đầu tư chứng khoán (Phần 2): ...ì cách xếp hạng của value Line có 3 yếu tố cấu thành: (1) xung lượng thu nhập liên quan, (2) thu nhập bất ngờ, (3) chỉ số trị giá. Đa số (không phải tất cả) tiêu chuẩn Value Line có xu hướng kỹ thuật, dựa trên hoặc xung lượng giá hoặc sức mạnh tương đối. Các điềm phân bổ cho từng yếu tố xá...có nên đầu tư hay không. Intrinsic value còn gọi là giá trị lý thuyết của trái phiếu , chính là giá trị kinh tế của nó và trong điều kiện thị trường hiệu quả thì giá cả thị trường của trái phiếu sẽ phản ánh gần đúng giá trị lý thuyết của nó, tức là gần với giá trị thực của nó. Trong ...anh mục trên. Mức đền bù rủi ro cho danh mục này với A=3 là 0,5Aδ2=18%. Nhưng nếu nhà đầu tư X có mức ngại rủi ro A=2 thì ta có 0,5A δ2=12%, khi đó U=22%-12%=10%, cao hơn lãi suất trái phiếu không rủi ro. Vậy với A=2 thì có thể chấp nhận danh mục này. 5.1.1.4 Đa dạng hóa danh mục đầu tƣ ...
hình biến động thị trường thì họ có thể điều chỉnh được thành phần chứng khoán trong danh mục đầu tư để đón đầu xu hướng thị trường. Ví dụ, nếu nhà quản lý danh mục đầu tư nắm giữ một một danh mục đầu tư đa dạng hoá hoàn hảo các loại cổ phiếu có hệ số rủi ro (beta) cao khi dự đoán thị trường có xu hướng lên giá. Ngược lại, đầu tư vào các loại cổ phiếu có hệ số rủi ro thấp hoặc đầu tư vào các công cụ thị trường tiền tệ ngắn hạn khi dự đoán thị trường có xu 305 hướng xuống giá thì sẽ thu được mức lợi suất đầu tư trên trung bình tương ứng với mức rủi ro đó. Nhà quản lý danh mục đầu tư trái phiếu nếu dự đoán đúng thời cơ thì có thể thay đổi thời gian đáo hạn bình quân của danh mục đầu tư để đón đầu các biến động của lãi suất. Chẳng hạn, nếu nhà đầu tư tăng thời gian đáo hạn bình quân của danh mục khi dự đoán lãi suất thị trường giảm và làm ngược lại khi dự đoán lãi suất thị trường tăng thì nếu dự đoán đúng sẽ có khả năng thu được lợi suất đầu tư cao ứng với một mức rủi ro nào đó. Một chiến lược khác thường được các nhà quản lý danh mục đầu tư áp dụng là việc lựa chọn đầu tư vào các chứng khoán nhất định giá thấp ứng với một mức độ rủi ro nào đó. Chí ít là không dự đoán đúng thời cơ thị trường nhưng lựa chọn đúng loại chứng khoán thì vẫn có thể mang lại mức lợi suất đầu tư trung bình ứng với một mức độ rủi ro nhất định. 5.3.1.2 Khả năng đa dạng hoá danh mục đầu tư tối đa nhằm loại bỏ rủi ro không hệ thống Rủi ro không hệ thống không phải là yếu tố được sử dụng để xác định mức lợi suất kỳ vọng, vì nó có thể được xoá bỏ nếu danh mục đầu tư được đa dạng hoá tốt. Chúng ta có thể đánh giá mức độ đa dạng hoá đầu tư trên cơ sở mối tương quan giữa lợi suất của danh mục đầu 306 tư với lợi suất danh mục thị trường. Một danh mục đầu tư được coi là đa dạng hoá tốt, nếu lợi suất của nó biến động giống như lợi suất của danh mục thị trường. Điều này có nghĩa hệ số tương quan của hai danh mục này bằng một. 5.3.2 Đánh giá kết quả quản lý danh mục đầu tƣ hỗn hợp (đa hợp) 5.3.2.1 Phương pháp Treynor Treynor là người đầu tiên thiết lập phương pháp đánh giá động thái danh mục đầu tư đa hợp để định lượng các yếu tố lợi nhuận lẫn rủi ro của danh mục đầu tư . Phương pháp Treynor áp dụng đối với tất cả các nhà đầu tư nói chung, không phân biệt mức ngại rủi ro khác nhau của từng cá nhân,từng tổ chức đầu tư. Căn cứ trên lý thuyết thị trường vốn, Treynor cho rằng những nhà đầu tư hợp lý, ngại rủi ro sẽ luôn ưa thích những danh mục nào đó có mức bù đắp rủi ro cao trong mối quan hệ tương quan với mức độ rủi ro mà họ phải chịu. Từ lý luận này, ông triển khai thành công thức đánh giá động thái của Portfolio thông qua hệ số T như sau: T = Ri – Rf βi Trong đó : 307 - Ri : Tỷ suất lợi nhuận bình quân của danh mục i trong khoản thời gian đánh giá. - Rf: Tỷ suất lợi nhuận phi rủi ro bình quân (lợi suất tín phiếu kho bạc) trong cùng khoảng thời gian. - βi : Hệ số rủi ro hệ thống của danh mục. Như vậy đối với bất kỳ một nhà đầu tư nào T càng lớn thì càng tốt. Ở phần tử số cuả công thức trên là mức đền bù rủi ro và mẫu số là mức độ rủi ro. Vì vậy, toàn bộ công thức trên nói lên mức lợi nhuận bù đắp rủi ro trên một đơn vị rủi ro của một danh mục đầu tư, tất nhiên tất cả những nhà đầu tư ngại rủi ro đều muốn tối đa hoá giá trị này. Ở đây, hệ số chỉ đo lường mức độ rủi ro hệ thống của danh mục mà chưa đề cập đến mức độ đa dạng hoá của danh mục. Điều này có nghĩa rằng, danh mục đầu tư đã được đa dạng hoá hoàn toàn. Tuy nhiên, khi đánh giá kết quả hoạt động của danh mục đầu tư cần có một hệ số chuẩn để so sánh. Treynnor đã chọn hệ số TM của danh mục thị trường làm chuẩn. Nếu hệ số T của danh mục đang được đánh giá lớn hơn TM thì danh mục đó đạt hiệu quả cao hơn mức bình quân của thị trường. 5.3.2.2 – Phương pháp Sharpe Phương pháp đánh giá này triển khai trên cơ sở mô hình định giá tài sản vốn (CAMP) cũng do ông lập xây 308 dựng . Về mặt lý luận, tập trung xoay quanh đường tuyến tính biểu diễn thị trường vốn ( CML) Phương pháp Sharpe đánh giá hiệu quả của danh mục qua một hệ số, ký hiệu là S được tính bằng công thức S = Ri – Rf δi Trong đó : - Ri : Tỷ suất lợi nhuận của danh mục i trong khoảng thời gian đánh giá - Rf: Tỷ suất lợi nhuận phi rủi ro bình quân trong cùng khoảng thời gian. - δi: Độ lệch chuẩn của tỷ suất lợi nhuận của danh mục đó trong cùng khoảng thời gian. Phương pháp đánh giá hiệu quả này tương tự như phương pháp Treynor. Tuy nhiên, sự khác biệt là nó sử dụng mức rủi ro tổng thể của danh mục thông qua độ lệch chuẩn βi thay vì chỉ sử dụng rủi ro hệ thống δi . Phần tử số của công thức Sharpe là mức đền bù rủi ro của danh mục, phương pháp định lượng này có ý nghĩa là đo lường mức đền bù rủi ro đạt được trên một đơn vị rủi ro tổng thể của một danh mục đầu tư . Vì vậy nếu S càng lớn thì danh mục càng hiệu quả. Vì thước đo rủi ro ở đây là độ lệch chuẩn 309 nên phương pháp này đánh giá kết quả quản lý danh mục trên cơ sở cả lợi nhuận đầu tư lẫn mức độ đa dạng hoá. * so sánh hai phương pháp Treynor và Sharpe Với những danh mục đa dạng hoá hoàn hảo (chỉ tồn tại rủi ro hệ thống) thì cả hai phương pháp này đều đưa lại kết quả đánh giá tương tự vì rủi ro tổng thể của danh mục đa dạng hoá tốt bằng chính rủi ro hệ thống của nó. Đối với những danh mục có độ đa dạng hoá chưa tốt thì dùng phương pháp treynor sẽ cho ra kết quả đánh giá xếp hạng cao hơn so với phương pháp Sharpe. Tất cả khác biệt trong kết quả xếp hạng đều do sự khác nhau về mức độ đa dạng hoá của danh mục đầu tư . Như vậy, hai thước đo cung cấp các thông tin khác nhau nhưng hỗ trợ cho nhau. Vì vậy, nên sử dụng cả hai phương pháp . Riêng trường hợp danh mục có độ đa dạng hoá tốt (các quỹ đầu tư tương hỗ) thì hai phương pháp đều đem lại kết quả xếp hạnh tương đương. nhưng, điểm bất lợi của cả hai phương pháp là ở chỗ chúng đưa ra một kết quả xếp hạng tương đối chứ không phải tuyệt đối. 5.3.2.3 – Phƣơng pháp Jensen Phương pháp này căn cứ trên mô hình định giá tài sản vốn (CAMP). Mô hình CAMP cho ta công thức : E(Ri ) = Rf + βi [E(RM) – Rf] (1) 310 Trong đó : - E(Ri ) : Tỷ suất lợi nhuận ước tính của danh mục i - Rf : Lãi suất phi rủi ro trong một giai đoạn - βi : Mức độ rủi ro hệ thống của chứng khoán hay một danh mục i - E(RM) : Lợi nhuận ước tính của danh mục thị trường Phương trình trên diễn tả mối quan hệ cân bằng giữa mức lợi suất ước tính của danh mục thị trường E(RM) với lợi suất ước tính của danh mục i là E(Ri) . Như vậy, nếu kết quả lợi nhuận thực tế của danh mục thị trường RM và của danh mục i Ri cũng thỏa mãn phương trình trên, tức là: Nếu Ri = Rf + βi [RM – Rf] (2) thì có nghĩa nhà quản lý danh mục đầu tư i có kết quả xếp hạng ngang với danh mục thị trường không có nghĩa lợi suất của hai danh mục này bằng nhau. Hai mức lợi suất này có thể rất khác nhau do độ chấp nhận rủi ro của hai danh mục khác nhau. Như vậy, nếu danh mục đầu tư i có độ rủi ro lớn hơn danh mục thị trường (βi >1) thì yêu cầu lợi suất đạt được cũng phải lớn hơn lợi suất thị trường theo một tỷ lệ tương ứng thỏa mãn phương trình (1) nêu trên và ngược lại. Chỉ 311 khi βi =1 thì hai danh mục có cùng độ rủi ro và vì vậy cùng yêu cầu một lợi suất bằng nhau. Trường hợp lợi suất thực tế của danh mục i và danh mục thị trường có mối quan hệ không theo đẳng thức (2) thì có nghĩa là hai danh mục đầu tư này có thứ tự xếp hạng khác nhau, cụ thể như sau : - Nếu Ri > Rf + βi [RM – Rf] (3) chứng tỏ danh mục đầu tư i hoạt động tốt hơn danh mục thị trường, hay kém hơn mức trung bình của thị trường. - Nếu Ri < Rf + βi [RM – Rf] (3) chứng tỏ danh mục đầu tư i hoạt động kém hơn danh mục thị trường, hay kém hơn mức trung bình của thị trường. Nhìn chung, nếu dùng danh mục thị trường làm chuẩn so sánh thì có thể đánh giá năng lực hoạt động của nhà quản lý danh mục đầu tư theo ba khả năng : + Nếu kết quả danh mục đầu tư đạt được thỏa mãn đẳng thức (2) thì năng lực nhà quản lý ở mức trung bình (tương đương với danh mục thị trường). + Nếu kết quả danh mục đầu tư đạt được có quan hệ với danh mục thị trường theo bất đẳng thức (3) thì chứng tỏ nhà quản lý có năng lực tốt trong việc dự báo nắm bắt thời cơ thị trường hoặc trong việc chọn lựa những chứng khoán hời về giá, hoặc cả hai. 312 + Nếu kết quả danh mục đầu tư đạt được có quan hệ với danh mục thị trường theo bất đẳng thức (4) thì chứng tỏ nhà quản lý có năng lực dưới trung bình. Tuy nhiên, các đánh giá trên chỉ mới so sánh được kết quả của một danh mục đầu tư nào đó với danh mục thị trường, chưa thể so sánh các danh mục đầu tư với nhau. Để thực hiện được vấn đề này, cần phải tiến hành thêm bước so sánh như sau : Mối quan hệ giữa danh mục đầu tư đánh giá với danh mục thị trường được thể hiện lại bằng đẳng thức: Ri - Rf = Ai + βi [RM – Rf] Trong đó, Ai được gọi là thước đo Jensen. Nếu Ai càng cao thì càng tốt, song vì các danh mục đầu tư có độ rủi ro khác nhau nên cần phải đo Ai trong mối tương quan với hệ số rủi ro của chính danh mục i. Như vậy, hệ số Ai / βi chính là thước đo so sánh của mỗi danh mục. Nếu hệ số này càng cao thì danh mục đầu tư càng hiệu quả. 313 BÀI TẬP CHƢƠNG 5 Bài tập 1: Một danh mục đầu tư có tỷ suất sinh lời ước tính là 20% và độ lệch chuẩn là 20%. Tín phiếu phi rủi ro có lợi suất chắc chắn là 7%. Những nhà đầu tư có mức ngại rủi ro A=4 sẽ thực hiện việc đầu tư không? Điều gì xảy ra nếu A=8? Bài tập 2: Một nhà đầu tư có số vốn là 100 triệu VNĐ dự kiến đầu tư vào danh mục đầu tư hỗn hợp gồm 2 cổ phiếu và tín phiếu kho bạc có các dữ liệu sau: - Danh mục hỗn hợp có độ rủi ro β=1,5 - Danh mục cổ phiếu có độ rủi ro β=1; βcủa 2 cổ phiếu tương ứng là 0,8 và 0,2 Xác định thành phần của danh mục đầu tư thỏa mãn các điều kiện trên? Bài tập 3: Ngân hàng bạn đang xem xét để đầu tư vào một cổ phiếu có tỷ suất sinh lời mong đợi là 11%, lãi suất tín phiếu kho bạc là 8%, lãi suất đầu tư bình quân của thị trường cổ phiếu là 12%, cổ phiếu đang xem xét có hệ số rủi ro β chỉ bằng một nửa của bình quân thị trường. Ban có nên đầu tư hay không? 314 Bài tập 4: Có số liệu về hai cổ phiếu theo bảng sau: Tình trang kinh tế Xác suất Tỷ suất sinh lời đầu tư vào cổ phiếu A Tỷ suất sinh lời đầu tư vào cổ phiếu B Suy thoái 20% -5% 6% Bình thường 40% 10% -2% Khá 30% -4% 8% Hưng thịnh 10% 7% -9% a. Xác định tỷ suất sinh lời kỳ vọng đầu tư vào cổ phiếu A và B b. Rủi ro đầu tư vào cổ phiếu A và B c. Hệ số tích sai của A và B d. Hệ số tương quan giữa A và B e. Hai cổ phiếu này có thể kết hợp với nhau trong danh mục đầu tư để trừ khử rủi ro không? Vì sao? 315 Bài 5: Nguyễn Bình đang sở hửu danh mục đầu tư gồm 4 cổ phiếu và thông số của chúng như sau: Loại Cổ phiếu Giá trị thị trường Mức sinh lời(%) A 50.000.000đ 8 B 20.000.000đ 14 C 30.000.000đ 16 D 10.000.000đ 15 Hãy xác định mức sinh lợi kỳ vọng tổng thể của Nguyễn Bình? Bài 6: Trong vòng 10 năm qua, tỷ suất lợi nhuận bình quân của danh mục chứng khoán thị trường, ký hiệu RM bq là 14%, lãi suất phi rủi ro bình quân của trái phiếu Kho bạc nhà nước là 8% năm. Bạn đang xem xét trong số 3 quản trị viên quản lý danh mục đầu tư A, B, C để chọn và thuê họ quản lý danh mục đầu tư cho bạn. Trong vòng 10 năm qua, tình hình hoạt động của họ được tóm tắt như sau: Quản trị viên Mức lợi nhuận bình quân thực tế đạt được Hệ số rủi ro β A 12% 0.9 B 16% 1.05 C 18% 1.2 316 Bạn hãy sử dụng phương pháp Treynor để đánh giá hiệu quả hoạt động của 3 quản trị viên A,B,C và cho biết Bạn sẽ chọn ai? Vì sao? Bài 7: Trong vòng 10 năm qua, tỷ suất lợi nhuận bình quân của danh mục chứng khoán thị trường, ký hiệu RM là 14%, lãi suất phi rủi ro bình quân của trái phiếu Kho bạc nhà nước là 8% năm. Bạn đang xem xét trong số 3 quản trị viên quản lý danh mục đầu tư A, B, C để chọn và thuê họ quản lý danh mục đầu tư cho bạn. Trong vòng 10 năm qua, tình hình hoạt động của họ được tóm tắt như sau: Quản trị viên Mức lợi nhuận bình quân thực tế đạt được Hệ số rủi ro β A 12% 0.9 B 16% 1.05 C 18% 1.2 Bạn hãy sử dụng phương pháp Jensen để đánh giá hiệu quả hoạt động của 3 quản trị viên A,B,C và cho biết Bạn sẽ chọn ai? Vì sao? Bài 8: Giả sử trong vòng 10 năm qua, tỷ suất lợi nhuận bình quân của danh mục chứng khoán thị trường là 14%, lãi 317 suất phi rủi ro bình quân của trái phiếu Kho bạc nhà nước là 8% năm. Độ lệch chuẩn của lợi nhuận hàng năm của thị trường chứng khoán trong 10 năm qua là 0.2 Bạn đang xem xét trong số 3 danh mục đầu tư A, B, C trong vòng 10 năm qua. Tình hình về 3 danh mục được tóm tắt như sau: Danh mục Mức LN bình quân năm thực tế đạt được Độ lệch chuẩn A 13% 0.18 B 17% 0.22 C 16% 0.23 Theo phương pháp Shape, hãy đánh giá và xếp loại hiệu quả hoạt động của 3 danh mục trên? Giải thích. 318 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phân Tích & Đầu Tư Chứng Khoán – PGS TS Bùi Kim Yến- NXB Thông Kê -Trường ĐH Kinh Tế TPHCM- 2007 2. Phân Tích & Đầu Tư Chứng Khoán – Hồng Anh- NXB Thông Kê -2002 3. Quản Trị Học – TS Phan Thị Minh Châu – Trường Đại học Kinh tế TPHCM – NXB Phương Đông- 2007 4. Giáo Trình Thị Trường Chứng Khoán - PGS-TS Phan Thị Cúc, NCS-Ths Đoàn Văn Huy, TS Nguyễn Trung Trực, CH Từ Thị Hoàng Lan- Khoa TCKT- Trường ĐH Công nghiệp TPHCM – -2006. 5. Phạm Văn Quang (2001), Chứng khóan và tìm hiểu Thị Trường Chứng Khoán, Nxb Thống Kê, Hà Nội. 6. TS. Lý Vinh Quang (2006), Chứng khoán và Phân tích đầu tư chứng khóan, Nxb Thống Kê, Hà Nội. 7. PGS,TS.Phan Thị Cúc và tập thể tác giả (2007)Tài chính doanh nghiệp phần 2 .Trường Đại học Công nghiệp Tp.Hồ Chí Minh 319 MỤC LỤC Đề mục Trang Chƣơng 1:MÔI TRƢỜNG ĐẦU TƢ VÀ THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN 1.1 Môi trƣờng đầu tƣ ................................................... 1 1.1.1 Khái niệm về môi trường đầu tư ............................ 1 1.1.2 Phân lọai môi trường đầu tư ................................... 2 1.1.3 Sự cần thiết của việc nghiên cứu môi trường đầu tư ................................................... 5 1.2 Môi trƣờng vĩ mô .................................................... 9 1.2.1 Môi trường kinh tế ................................................. 9 1.2.2 Môi trườnh chính trị và pháp luật ......................... 27 1.2.3 Môi trường văn hóa xã hội ................................... 30 1.2.4 Môi trường dân số ................................................ 32 1.2.5 Môi trường tự nhiên ............................................. 33 1.2.6 Môi trường công nghệ .......................................... 35 1.3 Môi rường vi mô ..................................................... 36 1.4 Môi trường quốc tế .................................................. 38 1.5 Môi trường nội bộ ................................................... 41 1.6 Cơ sở hạ tầng của thị trường chứng khoán............... 43 Chƣơng 2: RỦI RO VÀ MỨC SINH LỜI TRONG ĐẦU TƢ CHỨNG KHOÁN 2.1 Mức sinh lời trong đầu tƣ chứng khoán............... 45 2.1.1 Mức sinh lời tính bằng số tuyệt đối ...................... 45 2.1.2 Mức sinh lời tính bằng số tbương đối ................... 49 320 2.2 Rủi ro trong đầu tƣ chứng khoán ......................... 52 2.2.1 Khái niệm rủi ro ................................................... 52 2.2.2 Phân lọai rủi ro trong đầu tư chứng khoán ............ 53 2.3 Đánh giá rủi ro và mức sinh lời kỳ vọng .............. 61 2.3.1 Mức sinh lời kỳ vọng ........................................... 61 2.3.2 Đo lường rủi ro..................................................... 63 2.4 Phân tích và quản lý rủi ro ................................... 69 Chƣơng 3: LÝ THUYẾT THỊ TRƢỜNG HIỆU QUẢVÀ MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN VỐN 3.1 Lý thuyết thị trƣờng hiệu quả .............................. 81 3.1.1 Thị trường hiệu quả .............................................. 81 3.1.2 Các bất thường có ý nghĩa đối với giám đốc tài chính ................................................ 89 3.1.3 Bài học của thị trường hiệu quả ............................ 99 3.2 Mô hình định giá tài sản vốn (CAPM) ............... 116 3.2.1 Những giả định kinh tế cho thị trường vốn ......... 116 3.2.2 Hệ số beta .......................................................... 128 3.2.3 Quan hệ giữa lý thuyết thị trường vốn Và mô hình định giá tài sản vốn CAPM ............. 132 3.2.4 Mô hình CATM trong điều kiện thị trƣờng vốn Việt nam ..................................................... 132 Chƣơng 4: PHÂN TÍCH CƠ BẢN; PHÂN TÍCH KỸ THUẬT VÀ PHÂN TÍCH ĐẦU TƢ CỔ PHIẾU, TRÁI PHIẾU 4.1 Phân tích cơ bản .................................................. 138 321 4.1.1 Chỉ tiêu tổng quát ............................................... 142 4.1.2 Chỉ số thanh khoản ............................................. 143 4.1.3 Chỉ số về khả năng tạo vốn ................................. 146 4.1.4 Chỉ số bảo chứng ................................................ 147 4.1.5 Chỉ số về khả năng lợi nhuận và sử dụng tài sản ........................................................ 149 4.1.6 Đánh giá thu nhập .............................................. 151 4.2 Phân tích kỹ thuật ............................................... 153 4.2.1 Lý thuyết Dow ................................................... 155 4.2.2 Một vài dạng thức đồ thị .................................... 162 4.2.3 Đường trung bình di động (Moving Average-MA) ...................................... 176 4.2.4 Chỉ số giá chứng khoán ..................................... 182 4.2.5 Các chỉ tiêu phân tích kỹ thuật ........................... 196 4.2.6 Hệ thống xếp hạng Value Line ........................... 201 4.3 Phân tích lự chọn cổ phiếu .................................. 204 4.3.1 Định giá cổ phiếu ............................................... 205 4.3.2 Các lọai giá cổ phiếu .......................................... 206 4.3.3 Lợi tức rủi ro ...................................................... 208 4.3.4 Cổ tức (dividend) ............................................... 211 4.3.5 Định giá cổ phiếu theo phương pháp chiết khấu cổ tức (phương pháp DDM) .............. 212 4.3.6 Phương pháp sử dụng tỉ số P/E (Price earning ratio) và P/B (Price book value ratio) ................. 223 4.3.7 Định giá dự vào dòng tiền thuần (FCF) .............. 225 4.4 Phân tích quyết định đầu tƣ trái phiếu .............. 230 322 4.4.1 Lợi tức rủi ro của đầu tư trái phiếu .................... 230 4.4.2 Định giá trái phiếu ............................................. 236 4.4.3 Đo lường lợi suất trái phiếu ................................ 251 4.4.4 Thời gian đáo hạn bình quân (Duration) ............. 256 4.4.5 Độ lồi( Convexity) ............................................. 261 Chƣơng 5: ĐẦU TƢ THEO DANH MỤC VÀ QUẢN LÝ ĐẦU TƢ 5.1 Phân tích lựa chọn danh mục ............................. 266 5.1.1 Nguyên tắc đầu tư .............................................. 266 5.1.2 Lựa chọn danh mục đầu tư tối ưu ....................... 284 5.2 Quản lý danh mục đầu tƣ ................................... 292 5.2.1 Quản lý danh mục trái phiếu ............................... 293 5.2.2 Quản lý danh mục đầu tư cổ phiếu ..................... 300 5.3 Một số phƣơng pháp đánh giá kết quả danh mục đầu tƣ đa hợp ..................................... 304 5.3.1 Những yêu cầu đặt ra đối với nhà quản lý danh mục đầu tư ............................................. 304 5.3.2 Đánh giá kết quả quản lý danh mục đầu tư hổn hợp ( đa hợp) ................................... 306 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................ 318
File đính kèm:
- giao_trinh_phan_tich_dau_tu_chung_khoan_phan_2.pdf