Giáo trình Pháp luật Việt Nam đại cương

Tóm tắt Giáo trình Pháp luật Việt Nam đại cương: ...ước. Điều 4 Hiến pháp 1992 khẳng định "Đảng cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo đối với nhà nước". Nội dung nguyên tắc đó thể hiện ở việc Đảng định hướng sự phát triển về tổ chức bộ máy nhà nước, giới thiệu, bồi dưỡng cán bộ ưu tú để nhân dân lựa chọn bầu hoặc để các cơ quan nhà nước đề bạt b...ản giao dịch và hoa lợi, lợi tức thu được có thể bị tịch thu theo quy định của pháp luật (khoản tiền lãi các bên đã trả cho nhau trong hợp đồng vay ngoại tệ mà không thuộc đối tượng Nhà nước cho phép thì tịch thu, sung công quỹ Nhà nước) 4. Quyền thừa kế a, Những quy định chung về thừa kế - Quy...c của hợp đồng. Những vấn đề này không được Luật Thương mại năm 2005 quy định cụ thể, vì vậy các quy định của Bộ luật Dân sự sẽ được áp dụng đối với việc giao kết hợp đồng trong kinh doanh, thương mại. Trước hết là đề nghị giao kết hợp đồng trong kinh doanh, thương mại Đề nghị giao kết hợp đồng n...

doc163 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 337 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Giáo trình Pháp luật Việt Nam đại cương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ên đòi hỏi các quốc gia không được can thiệp vào lình vực hoạt động này.
 	Theo tuyên bố này, nội dung của nguyên tắc không can thiệp bao gồm:
- Cấm can thiệp vũ trang và những hình thức can thiệp hoặc đe doạ can thiệp khác nhằm chống lại chủ quyền, hoặc nền tảng chính trị, kinh tế, văn hoá của quốc gia khác.
- Vấm dùng biệ pháp kinh tế, chính trị,... để bắt quốc gia khác phải phụ thuộc mình.
- Cấm tổ chức hoặc khuyến khích, giúp đỡ những phần tử hoạt động phá hoại hoặc khủng bố nhằm lật đổ quốc gia khác.
- Cấm can thiệp vào cuộc đấu tranh nội bộ ở các quốc gia khác.
- Mỗi quốc gia đều có quyền tự lựa chọn cho mình chế độ chính trị, kinh tế, xã hội và văn hoá, không có sự can thiệp của nước ngoài.
Tóm lại, nguyên tắc không can thiệp ngày nay đã trở thành một trong những nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế và được ghi nhận trong hầu hết văn bản pháp lý quốc tế hai bên cũng như nhiều bên.
 	c, Nguyên tắc dân tộc tự quyết
 	Theo bản tuyên bố năm 1970 về những nguyên tắc của Luật quốc tế nội dung của nguyên tắc dân tộc tự quyết được giải thích như sau:
- Tất cả các dân tộc có quyền tự do quyết định quy chế chính trị của mình, không có sự can thiệp của nước ngoài, và tự do quyết định sự phát triển về kinh tế, xã hội và văn hoá của dân tộc mình.
- Tất cả các quốc gia đều có nghĩa vụ phải tôn trọng quyền này của các dân tộc.
- Tất cả các quốc gia đều có nghĩa vụ phải thúc đẩy các dân tộc thực hiện quyền tự quyết của họ.
- Cấm không được thống trị và bốc lột dân tộc khác. Phải xoá ngay lập tức chủ nghĩa thực dân.
- Các dân tộc thuộc địa có quyền sử dụng mọi biện pháp cần thiết để đấu tranh giành độc lập.
Sau khi giành được độc lập, các dân tộc có thể thành lập quốc gia dân tộc độc lập của mình hay liên minh với quốc gia khác đã có hoặc các dân tộc khác cũng vừa mới giành được độc lập, dưới hình thức liên bang, hợp bang,... theo cách nhìn nhận của mình.
Các dân tộc dành được độc lập chính trị và đã thành lập được quốc gia độc lập của mình có thêm một cơ sở pháp lý một vũ khí có hiệu lực để cũng cố nền độc lập chính trị của mình và đấu tranh chống lại sự can thiệp của chủ nghĩa đế quốc nhằm giành được chủ quyền hoàn toàn và riêng biệt với toàn bộ tài nguyên thiên nhiên của dân tộc và nhằm đấu tranh thiết lập một trực tự kinh tế quốc tế mới. 	
 	d, Nguyên tắc cấm dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực trong quan hệ quốc tế
	Theo tuyên bố năm 1970, nguyên tắc cấm dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực trong quan hệ quốc tế có những nội dung sau đây:
	- Cấm dùng vũ lực và đe doạ dùng vũ lực chống lại sự toàn vẹn lãnh thổ của quốc gia khác, kể cả vi phạm biên giới quốc gia của nước khác, với giới tuyến ngừng bắn;
	- Cấm dùng vũ lực và đe doạ dùng vũ lực chống lại nền độc lập chính trị của quốc gia khác;
	- Cấm dùng vũ lực và đe doạ dùng vũ lực làm biện pháp giải quyết các tranh chấp quốc tế;
	- Cấm tuyên truyền chiến tranh xâm lược;
	- Cấm dùng vũ lực để ngăn cản các dân tộc thực hiện quyền dân tộc tự quyết cuả họ;
- Cấm tổ chức hoặc khuyến khích bọn phỉ, kể cả lýnh đánh thuê, để xâm lựơc lãnh thổ quốc gia khác;
- Cấm tổ chức hoặc khuyến khích ủng hộ hoặc tham gia vào những cuộc nội chiến hoặc khủng bố ở nước khác;
- Cấm dùng vũ lực để chiếm đóng lãnh thổ quốc gia khác một cách trái với Hiến chương Liên hợp quốc;
- Cấm dùng vũ lực và đe doạ dùng vũ lực để xâm chiếm lãnh thổ của quốc gia khác; tức xâm lược vũ trang.
 	e, Nguyên tắc giải quyết tranh chấp quốc tế bằng các phương pháp hòa bình
	Điều 2 khoản 3 Hiến chương Liên hợp quốc quy định: tất cả các nước thành viên Liên hợp quốc giải quyết các tranh chấp của họ bằng những phương pháp hoà bình, làm sao để khỏi gây ra sự đe doạ cho hoà bình, an ninh thế giới và công lý.
Trước hết, nội dung của nguyên tắc giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng các phương pháp hoà bình phải thể hiện ở chỗ các quốc gia có nghĩa vụ giải quyết các tranh chấp và xung đột giữa họ với nhau chỉ bằng những phương pháp hoà bình.
	Theo Điều 33 Hiến chương Liên hợp quốc và Tuyên bố năm 1970 nêu lên một số phương pháp hoà bình, đó là: đàm phán, điều tra, trung gian hoà giải, trọng tài, Tòa án thông qua cơ các quan hay hiệp định khu vực, hoặc bằng những phương pháp hoà bình khác mà các bên tự chọn. Rõ ràng, Luật quốc tế hiện đại chưa quy định hết những pháp hoà bình để giải quyết tranh chấp quốc tế, mà mới chỉ nêu lên một số phương pháp thông dụng nhất và giành cho các quốc gia quyền tự lựa chọn những phương hoà bình khác mà, theo họ là hợp lý. Ngay cả đối với những phương pháp đã nêu trên, Luật quốc tế hiện đại cũng không bắt buộc phải nhất thiết sử dung phương pháp nào. Quyền lựa chọn thuộc về các bên tranh chấp.
	Chỉ có một điều bắt buộc tất cả các quốc gia là: giải quyết tranh chấp quốc tế bằng những phương pháp hoà bình. Mọi phương pháp bạo lực, cưỡng ép doạ dẫm,... đều bị nghiêm cấm. Căn cứ vào tuyên bố năm 1970, một khi các bên tranh chấp đã sử dụng phương hoà bình này để giải quyết tranh chấp, nhưng chưa đạt được kết quả, thì phải tìm phương pháp hoà bình khác để giải quyết.
 	g, Nguyên tắc tôn trọng các cam kết quốc tế (Pacta Sunt Servanda)
Nguyên tắc Pacta Sunt Servanda được gải thích cụ thể trong tuyên bố năm 1970 về các nguyên tắc của Luật quốc tế điều chỉnh quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa các quốc gia phù hợp với Hiến chương Liên hợp quốc, nguyên tắc tôn trọng các cam kết quốc tế có nội dung bao gồm các điểm sau:
- Mỗi quốc gia có nghĩa vụ phải thực hiện một cách thiện chí những nghĩa vụ mà mình đã cam kết phù hợp với Hiến chương Liên hợp quốc và Luật quốc tế hiện đại. 
Những nghĩa vụ đã cam kết ở đây chủ yếu gồm những nghĩa vụ phát sinh từ điều ước, và những và những nghĩa vụ phát sinh từ các nguồn khác, ví dụ, từ tập quán quốc tế. Nhưng tất cả những nghĩa vụ đó phải phù hơp với những điêu quy định trong Hiến chương Liên hợp quốc mà trước hết là nhưng mục đích và nguyên tắc của tổ chức này.
Như vậy, đối với những nghĩa vụ không phù hợp với Hiến chương Liên hợp quốc thì sẽ không được thi hành.
Các quốc gia cũng sẽ không thi hành các cam kết bất bình đẳng. 
Lịch sử quan hệ quốc tế cho thấy không ít những điều ước quốc tế không hợp pháp. Điển hình là hiệp ước Mu-ních ngày 29 tháng 9 năm 1938. Những điều ước như vậy không có giá trị pháp lý cho nên không thể ràng buộc các bên đã ký kết. Vì vậy các quốc gia không có nghĩa vụ phải thực hiện chúng.
- Nếu những cam kết phát sinh từ điều ước quốc tế trái với những cam kết theo Hiến chương Liên hợp quốc thì những cam kết theo Hiến chương Liên hợp quốc sẽ được ưu tiên thi hành.
Liên hợp quốc là tổ chức quốc tế rộng rãi nhất bao gồm hầu hết các quốc gia trên thế giới.
Việc tham gia Liên hợp quốc không cản trở các quốc gia ký kết những điều ước tay đôi, cũng như nhiêu bên. Nhưng nội dung của những điều ước này không được trái với Hiến chương Liên hợp quốc(Điều 52 Hiến chương Liên hợp quốc). Do vậy, trong trường hợp những cam kết phát sinh từ điều ước quốc tế trái với nhưng cam kết theo Hiến chương Liên hợp quốc quy định, thì những cam kết theo Hiến chương Liên hợp quốc sẽ được ưu tiên thi hành một cách nghiêm chỉnh (điều 103 hiến chương liên hợp quốc).
Nguyên tắc Pacta Sunt Servanda cũng không áp dụng với những điều ước khi ký kết vi phạm những quy định về thẩm quyền và thủ tục ký kết chúng.
Trong thực tiễn, điều ước quốc tế, cam kết quốc tế cũng có thê không được thi hành khi những điều kiện để thi hành nó đã thay đổi về cơ bản (Rebus Sic Stantibus).
Tóm lại, có thể nêu tóm tắc nội dung của nguyên tắc pacta sunt servanda như sau: Các quốc gia có nghĩa vụ phải thực hiện một cách thiện chí và đầy đủ những nghĩa vụ của mình, trước hết là những nghĩa vụ phát sinh từ những điều ước quốc tế được ký kết một cách hợp pháp và có nội dung không trái với những nguyến tắc cơ bản của Luật quốc tế.
 	h, Các quốc gia có trách nhiệm giúp đỡ lẫn nhau	
 	3. Chủ thể của Luật quốc tế hiện đại 
 	a, Quốc gia - Chủ thể của Luật quốc tế
 	b, Các dân tộc đang đấu tranh nhằm thực hiện quyền dân tộc tự quyết và chủ thể của Luật quốc tế hiện đại
c, Tổ chức quốc tế liên chính phủ là chủ thể đặc biệt của Luật quốc tế hiện đại: 
Các tổ chức liên chính phủ là chủ thể đặc biệt của Luật quốc tế bao gồm: Tổ chức y tế thế giới (WHO), Ngân hàng thế giới, Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Tổ chức giáo dục, khao học- văn hoá (UNESCO), Quỹ trẻ em Liên Hiệp Quốc (UNICEP), Cao uỷ Liên Hiệp Quốc về người tỵ nạn (UNHCR), Chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc (UNDP),
	II. TƯ PHÁP QUỐC TẾ
1. Khái niệm về tư pháp quốc tế
Tư pháp quốc tế là một bộ môn khoa học pháp lý độc lập và là một ngành luật độc lập bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ pháp luật dân sự, thương mại, hôn nhân và gia đình, lao động và tố tụng dân sự có yếu tố nước ngoài.
a, Đối tượng điều chỉnh của Tư pháp quốc tế
Sự hợp tác quốc tế giữa các quốc gia là hiện thực tất yếu khách quan trong mọi thời đại. Tất cả các lĩnh vực quan hệ pháp lý giữa các quốc gia thuộc đối tượng điều chỉnh của Công pháp quốc tế nhưng những quan hệ pháp lý giữa công dân và pháp nhân phát sinh trong đời sống quốc tế thuộc đối tượng điều chỉnh của Tư pháp quốc tế. Như vậy, đối tượng điều chỉnh của Tư pháp quốc tế là những quan hệ dân sự (theo nghĩa rộng) có yếu tố nước ngoài. Yếu tố nước ngoài được khẳng định tại Điều 758 Bộ luật dân sự 2005 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam như sau: “... Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ dân sự có ít nhất một trong các bên tham gia là cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc là các quan hệ dân sự giữa các bên tham gia là công dân, tổ chức Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài”.
Theo Điều 758 BLDS 2005 thì có 3 loại yếu tố nước ngoài mà một quan hệ dân sự có sự hiện diện của một trong ba loại yếu tố đó thì thuộc đối tượng điều chỉnh của Tư pháp quốc tế. Đó là:
Thứ nhất, chủ thể là người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Thứ hai, khách thể của quan hệ đó ở nước ngoài (di sản thừa kế ở nước ngoài).
Thứ ba, sự kiện pháp lý là căn cứ xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó xảy ra ở nước ngoài (hai công dân Việt Nam kết hôn với nhau tại Canada ...).
b, Phương pháp điều chỉnh của Tư pháp quốc tế
Có hai phương pháp điều chỉnh của Tư pháp quốc tế là: phương pháp xung đột và phương pháp thực chất.
Phương pháp xung đột. Các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài thường liên quan đến một hay nhiều quốc gia khác nghĩa là liên quan đến các hệ thống pháp luật khác nhau. Vấn đề đặt ra là cần phải chọn luật pháp nước nào áp dụng để giải quyết quan hệ dân sự đã phát sinh. Việc chọn luật áp dụng phải căn cứ vào quy phạm xung đột. Quy phạm xung đột là loại quy phạm đặc thù của Tư pháp quốc tế. Như vậy, phương pháp xung đột là phương pháp áp dụng các quy phạm pháp luật xung đột nhằm điều chỉnh các quan hệ Tư pháp quốc tế.
Phương pháp thực chất. Đây là phương pháp áp dụng các quy phạm pháp luật thực chất. Khác với quy phạm xung đột, quy phạm thực chất trực tiếp điều chỉnh và quy định quyền và nghĩa vụ của các bên chủ thể tham gia quan hệ pháp luật cụ thể. Quy phạm pháp luật thực chất bao gồm: quy phạm thực chất thống nhất (được ghi nhận trong Điều ước quốc tế) và quy phạm thực chất thông thường (được ghi nhận trong các văn bản pháp luật quốc gia).
c, Chủ thể của Tư pháp quốc tế
Chủ thể của Tư pháp quốc tế là bộ phận cấu thành cơ bản của quan hệ Tư pháp quốc tế, là thực thể đang hoặc sẽ tham gia trực tiếp vào các quan hệ Tư pháp quốc tế một cách độc lập có các quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định được bảo vệ theo các quy định của Tư pháp quốc tế và có khả năng độc lập chịu trách nhiệm pháp lý theo qui định của pháp luật đối với những hành vi do chủ thể đó gây ra.
Chủ thể của Tư pháp quốc tế bao gồm thể nhân, pháp nhân và nhà nước. Thể nhân và pháp nhân là chủ thể cơ bản, nhà nước là chủ thể đặc biệt.
d, Nguồn của Tư pháp quốc tế
Nguồn của Tư pháp quốc tế bao gồm:
- Luật pháp của mỗi quốc gia
- Điều ước quốc tế
- Thực tiễn tòa án và trọng tài (án lệ)
- Tập quán
Nguồn của Tư pháp quốc tế mang hai tính chất:
- Điều ước quốc tế và tập quán quốc tế mang tính chất điều chỉnh quốc tế
- Luật pháp của mỗi quốc gia mang tính chất điều chỉnh quốc nội.
Mối tương quan giữa 2 tính chất trên đây của nguồn tư pháp quốc tế thể hiện rõ tại Điều 759 về hiệu lực của Bộ luật dân sự 2005.
2. Các chế định cơ bản của Tư pháp quốc tế
Tư pháp quốc tế bao gồm những chế định chủ yếu điều chỉnh các quan hệ sau đây:
a. Các quan hệ về địa vị pháp lý của người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài.
b. Các quan hệ về sở hữu tài sản có yếu tố nước ngoài.
c. Các quan hệ về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
d. Các quan hệ pháp luật về thanh toán quốc tế
đ. Các quan hệ về quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng
e. Các quan hệ về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
f. Các quan hệ về thừa kế tài sản
g. Các quan hệ về lao động có yếu tố nước ngoài
h. Các quan hệ về tố tụng dân sự quốc tế.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Trình bày các nguyên tắc cơ bản trong Công pháp quốc tế
2. Đối tượng điều chỉnh của Tư pháp quốc tế là gì.
3. Các loại nguồn của tư pháp quốc tế. Mỗi loại nguồn cho một ví dụ minh hoạ.MỘT SỐ DẠNG CÂU HỎI THƯỜNG GẶP
I. Câu hỏi so sánh hay phân biệt
	1. So sánh trách nhiệm pháp lý hình sự và dân sự.
	2. Phân biệt giữa Nhà nước đơn nhất và nhà nước liên bang.
II. Câu hỏi trác nghiệm
 1. Những khẳng định sau đây đúng hay sai. Giải thích tại sao?
1. Năng lực pháp luật của cá nhân do tự nhiên sinh ra.
	2. Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, Nữ từ đủ 18 tuổi trở lên mới được kết hôn.
	3. Từ ngày 01/01/2001 nếu nam nữ chung sống không đăng ký kết hôn thì không được công nhận là vợ chồng.
	4. Tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự đối với mọi cá nhân là từ đủ 16 tuổi trở lên.
	5. Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền tuyên bố một người là có tội hay vô tội.
6. Người thừa kế theo di chúc thì không có quyền thừa kế theo pháp luật.
7. Người từ đủ 14 tuổi trở lên có quyền ký kết Hợp đồng lao động.
8. Chủ thể của Luật Thương mại chỉ bao gồm các Hợp tác xã.
Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền giao đất và thu hồi đất của cá nhân hoặc hộ gia đình
Năng lực pháp luật của cá nhân do tự nhiên sinh ra.
 Nam từ 20 tuổi trở lên, Nữ từ 18 tuổi trở lên được kết hôn.
Ở Việt Nam, từ năm 1960 đến nay nếu nam nữ chung sống không đăng ký kết hôn thì không được công nhận là vợ chồng.
 Tuổi phải chịu trách nhiệm hành chính đối với mọi cá nhân là từ đủ 18 trở lên.
Chánh án Toà án nhân dân có thẩm quyền tuyên bố một người là có tội hay vô tội.
Người thừa kế theo di chúc thì vẫn có quyền thừa kế theo pháp luật.
 Người từ đủ 15 tuổi trở lên có quyền ký kết hợp đồng lao động trong một số trường hợp pháp luật quy định.
 Chủ thể của Luật hình sự bao gồm cá nhân hoặc pháp nhân.
Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giao đất và thu hồi đất của cá nhân, hộ gia đình hoặc mọi tổ chức.
 2. Hãy ghi rõ "đúng" hay "sai" cho từng ý trong các câu sau đây:
	1. Năng lực pháp luật của tất cả cá nhân bắt đầu từ khi:
	- Cá nhân được đăng ký khai sinh
	- Cá nhân được sinh ra.
	- Cá nhân chưa sinh ra.
	2. Năng lực hành vi của tất cả cá nhân bắt đầu từ khi:
	- Cá nhân từ đủ 18 tuổi
- Cá nhân từ đủ 18 tuổi
- Cá nhân từ 20 tuổi.
	3. Trách nhiệm dân sự không áp dụng trong các trường hợp sau đây:
	- Có hành vi vi phạm hình sự (tội phạm)
	- Có hành vi vi phạm hành chính
	- Có hành vi vi phạm quy chế thi
	- Có hành vi gây thiệt hại tài sản cho người khác trái pháp luật.
4 . Một vụ án có thể được xét xử theo các thủ tục:
	- Thủ tục sơ thẩm
	- Thủ tục phúc thẩm
	- Thủ tục rút gọn.
	5. Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong:
	- Bộ luật Hình sự
	- Bộ luật Hành chính.
	- Bộ luật Dân sự.
	6. Các cơ quan tiến hành tố tụng trong Luật tố tụng hình sự bao gồm:
	- Tòa án nhân dân
- Viện kiểm sát nhân dân
- Thanh tra nhân dân.
	7. Chủ thể của Luật thương mại gồm:
	- Các doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh
	- Các Ủy ban nhân dân.
	- Các tổ chức xã hội.
8. Năng lực hành vi dân sự đầy đủ của cá nhân bắt đầu từ khi:
	- Cá nhân đủ 18 tuổi
	- Cá nhân được sinh ra
	- Cá nhân đủ 16 tuổi.
	9. Mọi cá nhân đều có quyền và nghĩa vụ:
	- Tham gia lao động công ích
- Tham gia nghĩa vụ quân sự
- Tham gia hoạt động từ thiện hiến máu nhân đạo.
	10. Trách nhiệm hành chính không áp dụng trong các trường hợp sau đây:
	- Có hành vi vi phạm hình sự (tội phạm)
	- Có hành vi vi phạm hành chính
	- Có hành vi ngoại tình với người khác
	- Có hành vi gây thiệt hại cho người khác khi phòng vệ chính đáng.
11. Một vụ án hình sự có thể được giải quyết theo trình tự sau:
	- Khởi tố, điều tra, truy tố và xét xử
	- Khởi tố, truy tố, điều tra, xét xử
	- Khởi tố, thi hành án, xét xử.
	12. Hàng thừa kế thứ nhất bao gồm:
	- Cha mẹ, các con và các cháu nội ngoại
- Cha mẹ vợ, cha mẹ chồng, các con
- Cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, vợ hoặc chồng, con đẻ hoặc con nuôi.
	13. Các cơ quan tiến hành tố tụng trong Luật tố tụng dân sự bao gồm:
	- Tòa án nhân dân
	- Đoàn luật sư.
	- Thanh tra nhân dân.
	14. Tiền lương tối thiểu theo Luật lao động hiện nay là:
	- Không được thấp hơn 540 ngàn đồng/ tháng
	- Không được thấp hơn 540 đồng/ tuần.
III. Các bài tập tình huống
1. Ông A và bà B kết hôn hợp pháp, có 03 người con chung là C, D và E đều đã thành niên và có công việc ổn định. Anh C kết hôn với chị M và sinh được cháu H. Hãy chia thừa kế trong các trường hợp sau:
	a. Ông A chết không để lại di chúc.
	b. Ông A chết lập di chúc cho mỗi người con được hưởng 1/3 di sản.
	Được biết: Các trường hợp nêu trên là hoàn toàn độc lập với nhau; di sản mà mỗi người chết để lại trong từng trường hợp là 500 triệu; chỉ căn cứ vào các dữ kiện đã biết mà không cần biện luận thêm.
	2. Ông A và bà B kết hôn hợp pháp, có 03 người con chung là C, D và E đều đã thành niên và có công việc ổn định. Anh C kết hôn với chị M và sinh được cháu H và K. Hãy chia thừa kế trong các trường hợp sau:
a. Ông A chết lập di chúc cho anh E được hưởng 1/3 di sản.
	b. Ông A chết năm 2002, nhưng anh C chết năm 1999.
	Được biết: Các trường hợp nêu trên là hoàn toàn độc lập với nhau; di sản mà mỗi người chết để lại trong từng trường hợp là 300 triệu; chỉ căn cứ vào các dữ kiện đã biết mà không cần biện luận thêm.
	2. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bình luận khoa học Bộ luật hình sự 1999 - Phần chung, Bộ Tư pháp, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội năm 2001
Bộ luật hình sự, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội năm 2000
Bộ luật tố tụng dân sự, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội năm 2005
Bộ luật tố tụng hình sự, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội năm 2000
Cấu thành tội phạm, Nguyễn Ngọc Hòa, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội năm 2004
Giáo trình Luật hành chính Việt Nam, Nxb Đại học Luật Hà Nội năm 2005
Giáo trình Luật lao động Việt Nam, Nxb Đại học quốc gia, Hà Nội năm 1999
Giáo trình Luật lao động, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội năm 2003
Giáo trình Luật môi trường, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội năm 2005
Giáo trình Luật thương mại, Nxb Đại học Luật Hà Nội năm 2005
Giáo trình Luật thương mại, Nxb Đại học quốc gia, Hà Nội năm 2004
Giáo trình Luật tố tụng dân sự, Nxb Tư pháp, Hà Nội năm 2005
Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội năm 2005
Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi năm 2001), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội năm 2002
Luật môi trường và Nghị định hướng dẫn thi hành, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội năm 1997
Luật môi trường, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội năm 2006
Luật các tổ chức tín dụng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội năm 2000
Luật đất đai, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội năm 2003
Luật đầu tư, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội năm 2005
Luật doanh nghiệp, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội năm 2005
Luật hợp tác xã, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội năm 2005
Luật kinh doanh bảo hiểm, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội năm 2003
Luật ngân sách nhà nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội năm 2005
Luật tài nguyên nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội năm 1998
Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội năm 2002.

File đính kèm:

  • docgiao_trinh_phap_luat_viet_nam_dai_cuong.doc