Giáo trình Phòng trị bệnh cho trâu, bò - Mã số MĐ 08: Nghề chăn nuôi và phòng trị bệnh cho trâu bò

Tóm tắt Giáo trình Phòng trị bệnh cho trâu, bò - Mã số MĐ 08: Nghề chăn nuôi và phòng trị bệnh cho trâu bò: ................... 57 Bài 14: Phòng trị bệnh viêm tử cung ........................................................................................... 57 A. Nội dung: ................................................................................................................................. 57... định gia súc để tiêm 5/ Cách lấy thuốc 6/ Thao tác tiêm 7/ Vệ sinh địa điểm tiêm sau khi tiêm phòng. 8/ Theo dõi gia súc sau khi tiêm. C. Ghi nhớ - Đây là loại vacxin nhược độc, có chứa kháng nguyên là vi khuẩn có nha bào, do vậy cần hết sức cẩn thận, nhằm đảm bảo an toàn cho vật... B. Câu hỏi và bài tập thực hành * Câu hỏi 1/ Nêu đặc điểm và nguyên nhân gây nên bệnh giun đũa bê, nghé. . 2/ Cho biết triệu chứng, bệnh tích điển hình của bệnh giun đũa bê, nghé. . 3/ Trình bày phương pháp phòng, trị bệnh giun đũa bê, nghé. . * Bài tập thực hành: Tổ chức tẩy bê, ngh...

pdf72 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 337 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Giáo trình Phòng trị bệnh cho trâu, bò - Mã số MĐ 08: Nghề chăn nuôi và phòng trị bệnh cho trâu bò, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 triệu chứng bệnh 
 Trong giai đoạn đầu (nhất là đối với bò sữa có sản lượng cao) con vật biểu hiện 
rối loạn tiêu hóa, thích ăn thức ăn thô xanh chứa nhiều nước, con vật ăn dở, chảy dãi, 
nhai giả, nhu động dạ cỏ giảm hoặc liệt, giảm ăn nhai lại. Sau đó có hiện tượng viêm 
ruột thể cata, đi ỉa chảy, phân đen, có chất nhầy, thỉnh thoảng đau bụng. Con vật gầy 
dần, sản lượng sữa giảm. 
 Giai đoạn bệnh tiến triển: Con vật ủ rũ, mệt mỏi, đi lại loạng choạng, thích nằm 
lì, mắt lim dim. Con vật có triệu chứng thần kinh thể hiện bằng những cơn điên 
59 
59 
cuồng, mắt trợn ngược, dựa đầu vào tường, hai chân trước đứng bắt chéo hay choạng 
ra, lưng cong, cơ cổ và cơ ngực co giật. 
 Cuối thời kỳ bệnh: Con vật bị liệt hai chân sau, phản xạ kém, nằm lì một chỗ, đầu 
gục vào mé ngực. 
 Trong quá trình bệnh, nhiệt độ cơ thể thường giảm, thở sâu và chậm, thở thể bụng 
tần số mạch ít thay đổi nhưng khi suy tim thì tần số mạch tăng. 
 Vùng âm đục của gan mở rộng, khám vùng gan con vật có phản ứng đau, gan bị 
thoái hóa mỡ. 
 Da rất nhạy cảm, khi chạm vào da con vật có cảm giác đau đớn 
 Nước tiểu trong, tỷ trọng nước tiểu thấp, có mùi xeton, lượng xeton trong nước 
tiểu có thể đạt tới 100mg/l 
3. Chẩn đoán bệnh 
3.1. Chẩn đoán lâm sàng 
 Điều tra khẩu phần ăn của gia súc. 
 Nắm vững những đặc điểm của bệnh là rối loạn tiêu hóa, liệt dạ cỏ, ỉa chảy. 
Trong hơi thở, sữa, nước tiểu có mùi xeton. Con vật tê liệt, nằm gục đầu về phía ngực. 
Hàm lượng xeton tăng trong máu và nước tiểu, còn hàm lượng đường huyết giảm. 
3.2. Chẩn đoán phân biệt 
 Liệt sau khi đẻ : Bệnh xảy ra ngay sau khi đẻ 1- 3 ngày, trong nước tiểu không có 
mùi xeton. Dùng phương pháp bơm không khí vào vú có thể chữa khỏi. 
 Liệt dạ cỏ: Bệnh này không có xêton trong nước tiểu. 
4. Phòng và trị bệnh 
5.1. Phòng bệnh 
 Phối hợp khẩu phần thức ăn cân đối, tỷ lệ gluxit, lipit, protein hợp lý. 
5.2. Trị bệnh 
 Nguyên tắc điều trị: Cải thiện khẩu phần ăn cho gia súc. Cho ăn thức ăn dễ tiêu, 
giảm tỷ lệ đạm mỡ. Tăng cường sự hình thành glycogen để tránh nhiễm độc toan. 
 + Hộ lý: Cho gia súc ăn thêm các loại thức ăn như cây ngô, ngọn mía, bã đường, 
tăng cường hộ lý, chăm sóc, cho gia súc vận động. 
 + Điều trị: Trường hợp bệnh nặng 
 Bổ sung đường glucoza vào máu. Dung dịch glucoza 20-40%, tiêm tĩnh mạch 
200-300ml/con, vài giờ tiêm một lần. 
60 
60 
 Cho uống nước đường: hòa 200-400g đường với 1-2 lít nước ấm cho uống 2-3 lần 
trong ngày. 
 Đề phòng nhiễm độc toan: cho uống bicarbonat natri từ 50-100g, cho uống 3-4 giờ 
một lần. 
 Kích thích nhu động dạ cỏ và nhuận tràng: cho uống natrisulfat 300-500g/con 
 Trường hợp gia súc có triệu chứng thần kinh: Dùng thuốc an thần 
 Trường hợp bệnh gây nên do thiếu Insulin: Insulin (40-80 UI) kết hợp với dung 
dịch glucoza 20-40%(200-300 ml). Dùng tiêm tĩnh mạch 2 ngày 1 lần. 
 Dùng thuốc trợ sức trợ lực cho gia súc. 
B. Câu hỏi và bài tập thực hành: 
 * Câu hỏi: 
1/ Nêu đặc điểm và nguyên nhân gây nên bệnh xê tôn huyết ở bò sữa 
2/ Cho biết triệu chứng điển hình của bệnh xê tôn huyết ở bò sữa 
3/ Trình bày phương pháp phòng, trị bệnh xê tôn huyết ở bò sữa 
 * Bài tập thực hành: 
 Giáo viên liên hệ với cơ sở chăn nuôi bò sữa (tư nhân, trang trại tập thể...) có ca 
bệnh xê tôn huyết. Từ đó bố trí cho lớp thăm quan và cán bộ thú y cơ sở sẽ hướng dẫn 
học viên về cách can thiệp cụ thể ở một ca bệnh như thế này. 
 Sau buổi thực tế, học viên phải làm bài thu hoạch cá nhân về nội dung đó. 
 * Ghi nhớ: - Bệnh này thường xẩy ra ở bò sữa, và liên quan đến khẩu phần thức 
ăn, do vậy để loại trừ một trong những nguyên nhân gây nên bệnh việc điều chỉnh 
khẩu phần thức ăn cho bò sữa là vô cùng quan trọng. 
 Bài 13 Phòng trị bệnh viêm vú 
Mục tiêu: 
- Mô tả được những kiến thức liên quan đến bệnh viêm vú trâu, bò. 
- Xác định được nguyên nhân, triệu chứng và thực hiện được việc phòng, trị 
bệnh viêm vú trâu, bò đúng kỹ thuật. 
A. Nội dung: 
1. Xác định nguyên nhân gây bệnh 
1.1. Nhận biết đặc điểm bệnh 
61 
61 
Viêm vú trâu, bò là bệnh sản khoa thường gặp ở trâu, bò sinh sản, do nhiều 
nguyên nhân khác nhau. Biểu hiện của bệnh là bầu vú sưng, nóng, đỏ, lượng sữa giảm 
hoặc mất, con vật đau vùng vú không cho con bú, không cho vắt sữa, nếu điều trị 
không kịp thời ảnh hưởng tới sức khoẻ của trâu, bò và bê, nghé. 
Việc phòng và trị bệnh viêm vú là biện pháp kỹ thuật cần thiết trong chăn nuôi trâu, 
bò sinh sản 
1.2. Nhận biết nguyên nhân bệnh 
 Do tác động cơ học làm tổn thương bầu vú, vi khuẩn gây bệnh xâm nhập vào vết 
thương gây viêm. Thường gặp trong trường hợp trâu, bò vắt sữa không đúng kỹ thuật, 
hoặc do con vật bị va đập vào bầu vú 
2. Nhận biết triệu chứng bệnh 
2.1. Triệu chứng cục bộ 
 Bầu vú sưng, đỏ, lượng sữa giảm hoặc mất. 
2.2. Triệu chứng toàn thân 
 Trâu, bò sốt, ăn uống kém, lượng sữa giảm hoặc mất. Con vật không cho con bú, 
tránh người vắt sữa, sữa loãng màu trắng, phớt vàng, mùi tanh, nếu viêm nặng sữa lẫn 
máu hoặc lẫn mủ. 
3. Chẩn đoán bệnh: Dựa vào triệu chứng lâm sàng như đã nêu ở trên. 
4. Phòng và trị bệnh 
5.1. Phòng bệnh 
- Chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý trâu, bò sinh sản đúng quy trình kỹ thuật. 
- Tránh các tác động cơ học vào bầu vú con vật bằng cách tách con hoặc hạn 
chế cho con bú và thường xuyên kiểm tra, phát hiện bệnh điều trị kịp thời. 
5.2. Trị bệnh 
Dùng cao tiêu viêm Matitis xoa vào bầu vú viêm cho trâu, bò ngày bốn lần mỗi 
lần cách nhau 2 giờ. 
Tiêm Penicilin liều 500 000 UI hoà trong 20ml Novocain 3% tiêm xung quanh tổ 
chức vú viêm ngày hai lần mỗi lần cách nhau 6 – 8 giờ. 
 Thụt vào bầu vú dung dịch thuốc sát trùng 
- Dung dịch thuốc tím 0,1% liều 100 - 200ml để lưu trong bầu vú 2 - 4 giờ vắt 
kiệt. 
62 
62 
- Dung dịch thuốc Rivanlol 0,1% liều 100 - 200ml để lưu trong bầu vú 2 - 4 giờ 
vắt kiệt. 
- Dung dịch Lugol 1/300 liều 100 - 200ml để lưu trong bầu vú 2 - 4 giờ vắt kiệt. 
- Tiêm vitamin B1 liều 5 - 7ml và Cafein liều 5 - 7ml/con tiêm bắp thịt cho trâu, 
bò. 
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 
 * Câu hỏi 
1/ Nêu đặc điểm và nguyên nhân gây nên bệnh viêm vú 
2/ Cho biết triệu chứng điển hình của bệnh viêm vú 
3/ Trình bày phương pháp phòng, trị bệnh viêm vú . 
 * Bài tập thực hành: 
 Giáo viên liên hệ với cơ sở chăn nuôi bò sữa (tư nhân, trang trại tập thể...) có ca 
bệnh viêm vú. Từ đó bố trí cho lớp thăm quan và cán bộ thú y cơ sở sẽ hướng dẫn học 
viên về cách can thiệp cụ thể ở một ca bệnh . 
 Sau buổi thực tế, học viên phải làm bài thu hoạch cá nhân về nội dung đó. 
 * Ghi nhớ: - Bệnh này thường xẩy ra ở bò sữa, và liên quan đến kỹ thuật vắt sữa 
của người công nhân, do vậy để loại trừ một trong những nguyên nhân gây nên bệnh 
việc vắt cạn sữa là vô cùng quan trọng. 
 Bài 14: Phòng trị bệnh viêm tử cung 
Mục tiêu: 
- Mô tả được những kiến thức liên quan đến bệnh viêm tử cung trâu, bò. 
- Xác định được nguyên nhân, triệu chứng và thực hiện được việc phòng, trị 
bệnh viêm tử cung trâu, bò đúng kỹ thuật. 
A. Nội dung: 
1. Xác định nguyên nhân gây bệnh 
1.1. Nhận biết đặc điểm bệnh 
 Viêm tử cung, âm đạo ở trâu, bò là bệnh sản khoa thường gặp ở trâu, bò sinh sản 
do nhiều nguyên nhân khác nhau. Biểu hiện của bệnh là: đường sinh dục có dịch viêm 
chảy ra màu trắng đục, mùi hôi thối, con vật rối loạn chu kỳ sinh dục, hoặc mất khả 
năng sinh sản. Vì vậy, phòng và trị bệnh viêm tử cung, âm đạo là biện pháp kỹ thuật 
cần thiết trong chăn nuôi trâu, bò sinh sản. 
63 
63 
1.2. Nhận biết nguyên nhân bệnh 
- Do phối giống cho trâu, bò bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo không đảm 
bảo vệ sinh hoặc thao tỏc thô bạo, không đúng kỹ thuật làm tổn thương niêm mạc tử 
cung gây viêm. 
- Do can thiệp trâu, bò đẻ khó gây tổn thương đường sinh dục là nguyên nhân 
dẫn tới viêm. 
- Do bệnh truyền nhiễm như: sảy thai truyền nhiễm. 
2. Nhận biết triệu chứng bệnh 
2.1. Triệu chứng cục bộ 
 Đường sinh dục có dịch viêm màu trắng đục chảy ra, mùi hôi thối khó chịu, 
2.2. Triệu chứng toàn thân 
 Trâu, bò mẹ sốt nhẹ, mệt mỏi, chu kỳ động dục rối loạn. 
3. Chẩn đoán bệnh 
 4. Phòng và trị bệnh 
5.1. Phòng bệnh 
- Chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý trâu, bò sinh sản đúng quy trình kỹ thuật. 
- Phối giống cho trâu, bò cần thực hiện vệ sinh, sát trùng dụng cụ và phía sau cơ 
thể con vật. 
- Thụt rửa tử cung bằng dung dịch thuốc tím 0,1% liều 500ml sau khi đẻ. 
5.2. Trị bệnh 
- Thụt tử cung bằng dung dịch thuốc tím 0,1% liều 500ml – 1000ml ngày 1 lần, 
thụt rửa liên tục trong 7 ngày. 
- Tiêm các thuốc Lincocin liều 4000 - 6000 UI/1kg trọng lượng cơ thể vào bắp thịt 
cho trâu, bò 1 lần trong ngày, tiêm liên tục 4 - 7 ngày. 
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 
 * Câu hỏi 
1/ Nêu đặc điểm và nguyên nhân gây nên bệnh viêm tử cung 
2/ Cho biết triệu chứng điển hình của bệnh viêm tử cung 
3/ Trình bày phương pháp phòng, trị bệnh viêm tử cung 
 * Bài tập thực hành: 
 Thụt tử cung bằng dung dịch thuốc tím 0,1% cho bò bị viêm tử cung. 
64 
64 
 Để đảm bảo nội dung trên trước khi thực hiện bài thực hành này, giáo viên cần 
chuẩn bị một số vật tư sau: 
1/ Bò hoặc trâu bị viêm tử cung hoặc bị sát nhau, có thể là trâu, bò của học viên (nếu 
đang bị một trong 2 bệnh trên). 
2/ Dụng cụ thú y (bốc để thụt, rửa, bông thấm nước..) 
3/ Pha dung dịch thuốc tím 0,1%: 
4/ Gióng cố định gia súc. 
5/ Khăn mặt... 
6/ Xô, chậu đựng nước 
7/ Xà phòng. 
8/ Cân tiểu ly. 
Cân tiểu ly (Cân Roberval) 
 Giáo viên hướng dẫn ban đầu về các nội dung sau: 
1/ Cách nhận dạng thuốc tím : màu sắc, nhãn mác, tình trạng bao gói, tên sản phẩm, 
tên và địa chỉ nhà sản xuất, nhà cung cấp, số lô, thời hạn sử dụng ...Nhãn mác còn 
nguyên vẹn,, số lô, ngày sản xuất phải rõ ràng, phải còn hạn sử dụng. 
65 
65 
2/ Ứng dụng của thuốc tím: giáo viên hệ thống lại những kiến thức đã được học ở giờ 
lý thuyết và kết hợp với gia súc, vật tư dụng cụ chuyên môn hiện có để chỉ bảo, hướng 
dẫn cụ thể cho học viên.3/ Sử dụng thuốc tím: Sau khi cố định gia súc xong, giáo viên 
hướng dẫn chi tiết về cách sử dụng dung dịch thuốc tím 0,1%. một trong những 
trường hợp cụ thể, mà trong bài thực hành này là thụt, rửa tử cung, âm đạo cho trâu 
hoặc bò, trình tự các bước như sau: 
- Cố định gia súc. 
- Pha thuốc tím để được dung dịch 0, 1%: 
 + Điều chỉnh cân tiểu ly (Roberval) thăng bằng 
 + Cân 0,2 g thuốc tím 
 + Cho vào chậu hoặc xô đã đựng sẵn 2 lít nước sôi để nguội 
 + Dùng đũa khuấy đều cho thuốc tan. 
 Như vậy ta đã được dung dịch thuốc tím 1%. 
- Tiến hành thụt, rửa. 
C. Ghi nhớ 
 - Trong trường hợp không có cân tiểu ly để cân thuốc, muốn có dung dịch thuốc 
tím 0,1% chỉ cần pha thuốc với nước, khi hòa tan có màu như cánh sen là được. 
 Bài 15: Phòng trị bệnh bại liệt 
Mục tiêu: 
- Mô tả được những kiến thức liên quan đến bệnh bại liệt. 
- Xác định được nguyên nhân, triệu chứng và thực hiện được việc phòng, trị 
bệnh bại liệt ở trâu, bò sinh sản đúng kỹ thuật. 
A. Nội dung: 
1. Xác định nguyên nhân gây bệnh 
1.1. Nhận biết đặc điểm bệnh 
 Bại liệt trước và sau đẻ ở trâu, bò là bệnh sản khoa thường gặp ở trâu, bò sinh 
sản do nhiều nguyên nhân khác nhau. Biểu hiện của bệnh là: con vật đi lại khó khăn, 
biểu hiện ở hai chân sau, trường hợp nặng biểu hiện ở cả bốn chân. Trâu, bò thích 
nằm hơn thích đứng, mệt mỏi, ăn uống kém ảnh hưởng tới sức sản xuất. Vì vậy phòng 
và trị bệnh bại liệt là biện pháp kỹ thuật cần thiết trong chăn nuôi trâu, bò sinh sản. 
66 
66 
1.2. Nhận biết nguyên nhân bệnh 
- Do thiếu khoáng trong khẩu phần ăn của trâu, bò chửa trong thời gian dài mà 
chủ yếu là Ca, P hoặc tỷ lệ Ca/P không thích hợp. 
- Do chuồng trại tối không đủ ánh sáng, hoặc không cho trâu, bò vận động, tắm 
nắng. 
- Do tổn thương tuỷ sống vùng hông khum, hoặc bệnh của khớp xương. 
2. Nhận biết triệu chứng bệnh 
 Trâu, bò đi lại khó khăn một cách đột ngột, đầu tiên xuất hiện ở hai chân sau, 
thời gian sau xuất hiện ở cả chân trước. Con vật ngại đi lại, thích nằm hơn đứng, nếu 
điều trị không kịp thời trâu, bò nằm liệt, ăn uống kém, cơ thể gầy sút nhanh 
3. Chẩn đoán bệnh 
 Dựa vào triệu chứng lâm sàng như đã nêu ở trên. 
4. Phòng và trị bệnh 
5.1. Phòng bệnh 
- Chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý trâu, bò chửa đúng quy trình kỹ thuật, chú ý bổ 
sung Ca, P trong khẩu phần ăn và vận động, tắm nắng thường xuyên. 
- Chuồng nuôi phải đầy đủ ánh sáng, thoáng mát về mùa hè, ấm về mùa đông. 
- Tránh tác động cơ học làm tổn thương vùng xương sống trâu, bò. 
5.2. Trị bệnh 
- Bổ sung Ca, P ở dạng hữu cơ trong khẩu phần ăn cho trâu, bò. 
- Tiêm các thuốc có Ca cho con vật như: CaCl2 10% liều 200 – 500ml/con hoặc 
Gluconat Canxi 20% liều 300 – 600ml/con vào tĩnh mạch cổ cho trâu, bò. 
- Tiêm vitamin B1, cộng với Strycnin vào bắp cho trâu, bò. 
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 
 * Câu hỏi 
1/ Nêu đặc điểm và nguyên nhân gây nên bệnh bại liệt 
2/ Cho biết triệu chứng điển hình của bệnh bại liệt 
3/ Trình bày phương pháp phòng, trị bệnh bại liệt 
 * Bài tập thực hành: 
 Giáo viên liên hệ với cơ sở chăn nuôi bò sữa (tư nhân, trang trại tạp thể...) có ca 
bệnh bại liệt . Từ đó bố trí cho lớp thăm quan và cán bộ thú y cơ sở sẽ hướng dẫn học 
viên về cách can thiệp cụ thể ở một ca bệnh như thế này. 
67 
67 
 Sau buổi thực tế, học viên phải làm bài thu hoạch cá nhân về nội dung đó. 
* Ghi nhớ: - Bệnh này thường xẩy ra ở bò sữa, đặc biệt là bò mẹ trước và sau khi đẻ. 
 HƢỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN MÔN HỌC 
I.Vị trí, tính chất của mô đun: 
 - Phòng, trị bệnh trâu bò là mô đun chuyên ngành được bố trí học sau các môn học 
cơ sở và chuyên môn trong chương trình đào tạo sơ cấp nghề, nghề chăn nuôi và 
phòng, trị bệnh cho trâu, bò. 
 - Mô đun giới thiệu những nội dung cơ bản về nguyên nhân, triệu chứng, bệnh tích 
và phương pháp phòng trị các bệnh thường gặp ở trâu, bò. 
II.Mục tiêu của mô đun: 
 Học xong mô đun này người học có khả năng: 
- Trình bày được nội dung về nguyên nhân, triệu chứng, bệnh tích và phương 
pháp phòng trị các bệnh thường gặp ở trâu, bò 
- Xác định được triệu chứng, bệnh tích và phương pháp phòng, trị các bệnh 
thường gặp ở trâu, bò đúng kỹ thuật. 
- Nghiêm túc, trách nhiệm và an toàn dịch bệnh . 
III.Nội dung chính của mô đun: 
Mã bài 
Tên các bài trong 
mô đun 
Loại bài 
dạy 
Địa 
điểm 
Thời gian 
Tổng 
số 
Lý 
thuyết 
Thực 
hành 
Kiểm 
tra* 
 Bài mở đầu Lý 
thuyết 
Lớp học 1 1 
MĐ05- 01 Phòng trị bệnh lở 
mồm long móng 
Tích 
hợp 
Trại 
trường 
10 2 8 
MĐ05- 01 Phòng trị bệnh 
dịch tả 
Tích 
hợp 
Trại 
trường 
10 2 7 1 
MĐ05- 01 Phòng trị bệnh 
nhiệt thán 
Tích 
hợp 
Trại 
trường 
6 2 4 
68 
68 
MĐ05- 01 Phòng, trị bệnh tụ 
huyết trùng trâu, 
bò 
Tích 
hợp 
Trại 
trường 
6 2 4 
MĐ05- 01 Phòng trị bệnh tiên 
mao trùng 
Tích 
hợp 
Trại 
trường 
10 2 8 
MĐ05- 01 Phòng trị bệnh do 
ve và rận 
Tích 
hợp 
Trại 
trường 
6 1 5 
MĐ05- 01 Phòng trị bệnh sán 
lá gan 
Tích 
hợp 
Trại 
trường 
6 2 4 
MĐ05- 01 Phòng trị bệnh 
giun đũa bê nghé 
Tích 
hợp 
Trại 
trường 
6 1 5 
MĐ05- 01 Phòng trị bệnh 
chướng hơi dạ cỏ 
Tích 
hợp 
Trại 
trường 
10 1 7 1 
MĐ05- 01 Phòng trị bệnh 
viêm phổi bê nghé 
Tích 
hợp 
Trại 
trường 
6 1 5 
MĐ05- 01 Phòng trị bệnh 
trúng độc sắn 
Tích 
hợp 
Trại 
trường 
6 2 3 1 
MĐ05- 01 Phòng trị bệnh xê 
tôn huyết ở bò sữa 
Tích 
hợp 
Trại 
trường 
6 2 4 
MĐ05- 01 Phòng trị bệnh 
viêm vú 
Tích 
hợp 
Trại 
trường 
6 1 5 
MĐ05- 01 Phòng trị bệnh 
viêm tử cung 
Tích 
hợp 
Trại 
trường 
6 2 4 
MĐ05- 01 Phòng trị bệnh bại 
liệt 
Tích 
hợp 
Trại 
trường 
6 2 3 1 
 Kiểm tra hết mô đun 4 4 
 Cộng 112 28 76 8 
 IV. Hƣớng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành 
 * Nguồn lực cần thiết: 
 - Mô hình, tranh, ảnh về triệu chứng, bệnh tích, biện pháp phòng và trị bệnh cho 
trâu, bò. 
69 
69 
 - Băng video về triệu chứng, bệnh tích, biện pháp phòng và trị bệnh cho trâu, bò. 
 - Dụng cụ thú y, dụng cụ chăn nuôi. 
 - Thiết bị phục vụ dạy học: Máy chiếu overhead, máy ảnh kỹ thuật số, máy tính 
xách tay, projeter 
 - Bảo hộ lao động: ủng cao su, găng tay, quần áo bảo hộ, khẩu trang, mũ, kính 
bảo hộ 
 - Cơ sở chăn nuôi nông hộ, các cơ sở dịch vụ về thuốc thú y. 
 - Trại chăn nuôi và phòng thí nghiệm. 
 * Cách tổ chức: 
 - Lớp học có thể được tổ chức như hình thức đào tạo lưu động, quá trình giảng 
dạy có thể diễn ra tại các nông hộ chăn nuôi, các trại chăn nuôi với quy mô nhỏ hoặc 
lớn, tùy theo điều kiện hiện có tại thời điểm diễn ra lớp học hoặc ngay tại trại trường. 
 - Trong thời gian đào tạo, nên tổ chức cho lớp đi tham quan cơ sở sản xuất thuốc 
thuốc thú y, các dịch vụ cung ứng vật tư chăn nuôi, các trung tâm, trang trại chăn nuôi 
công nghiệp, tiên tiến. 
 * Thời gian: Vì đối tượng đào tạo là phần lớn người lao động ở nông thôn do vậy 
mà thời gian đào tạo nên tập trung vào thời điểm nông nhàn, đây cũng là tạo điều kiện 
thuận lợi, cơ hội cho người nông dân tham gia khóa học. 
 * Số lượng khoảng 20-30 học viên /lớp học. 
 * Tiêu chuẩn sản phẩm: 
 - Người học thực hiện được việc phòng, trị một số bệnh thông thường xẩy ra ở 
trâu, bò. 
V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập 
 Ở mô đun này do các bài có phương thức giảng dạy, giàn ý, tiêu đề đều giống 
nhau, chỉ khác là các loại bệnh bệnh khác nhau thông thường xẩy ra ở trâu, bò, nên 
bảng yêu cầu đánh giá về kết quả học tập được sử dụng chung cho các bài như sau: 
 Bảng đánh giá kết quả học tập các bài của mô đun 
 Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá 
 Nguyên nhân gây bệnh Trắc nghiệm, vấn đáp hoặc tự luận 
 Triệu chứng bệnh Trắc nghiệm, vấn đáp hoặc tự luận 
 Biện pháp phòng bệnh Quan sát, chấm điểm khi thực hiện công 
việc 
70 
70 
 Điều trị bệnh Quan sát, chấm điểm khi thực hiện công 
việc 
VI. Tài liệu tham khảo 
- Giáo trình vi sinh vật thú y – Trường đại học Nông Nghiệp – Hà Nội. 
- Giáo trình bệnh truyền nhiễm gia súc - Trường đại học Nông Nghiệp – Hà Nội. 
- Giáo trình Vi sinh vật- Truyền nhiễm – Trường Cao đẳng Nông Lâm- Bắc 
Giang 
- Giáo trình dược lý thú y – Trường đại học nông nghiệp – Hà Nội. 
- Giáo trình chẩn đoán bệnh gia súc – Trường đại học Nông Nghiệp – Hà Nội. 
- Giáo trình chăn nuôi trâu, bò – Trường đại học Nông Nghiệp – Hà Nội. 
- Giáo vệ sinh chăn nuôi – Trường đại học Nông Nghiệp – Hà Nội. 
- Giáo trình miễn dịch học thú y – Trường đại học Nông Nghiệp – Hà Nội. 
- Sổ tay đào tạo thú y viên- Nhà xuất bản Nông nghiệp- Hà Nội 2010. 
- Cẩm nang thú y viên –“ Dự án tăng cường công tác thú y Việt Nam” – Hà Nội 
2002. 
- Thuốc thú y và cách sử dụng- Công ty cổ phần dược và vật tư thú y- Hà Nội 
2003 
- Một số bệnh quan trọng ở trâu, bò- Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội - 2000 
- Tài liệu tập huấn kỹ thuật chăn nuôi trâu- Nhà xuất bản lao động 2009 
71 
71 
DANH SÁCH BAN CHỦ NHIỆM CHỈNH SỬA 
CHƢƠNG TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP 
(Kèm theo Quyết định số 2949 /BNN-TCCB ngày 03 tháng 11 năm 2010 
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 
1. Chủ nhiệm: Ông Nguyễn Đức Dương - Phó hiệu trưởng Trường Cao đẳng Nông 
Lâm 
2. Thƣ ký: Ông Nguyễn Công Lý - Phó trưởng khoa Trường Cao đẳng Nông Lâm 
4. Các ủy viên: 
 - Ông Trần Xuân Đệ, Giảng viên Trường Cao đẳng Nông Lâm 
 - Ông Nguyễn Hữu Nam, Trưởng khoa Trường đại học Nông nghiệp Hà Nội 
- Ông Nguyễn Thế Hùng, Nghiên cứu viên Viện Thú y./. 
DANH SÁCH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU 
CHƢƠNG TRÌNH, GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP 
(Theo Quyết định số 3495 /QĐ-BNN-TCCB ngày 29 tháng 12 năm 2010 
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 
1. Chủ tịch: Ông Trần Văn Dư - Phó hiệu trưởng Trường Cao đẳng Nông nghiệp và 
Phát triển nông thôn Bắc Bộ 
2. Thƣ ký: Bà Đào Thị Hương Lan - Phó trưởng phòng Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Nông 
nghiệp và Phát triển nông thôn 
4. Các ủy viên: 
 - Ông Nguyễn Danh Phương - Trưởng khoa Trường Cao đẳng Nông nghiệp và 
Phát triển nông thôn Bắc Bộ 
 - Ông Nguyễn Xuân Quang - Trưởng khoa Trường Cao đẳng Công nghệ và 
Kinh tế Bảo Lộc 
- Ông Phùng Quốc Quảng - Phó giám đốc Trung tâm Khuyến nông Quốc gia./. 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_phong_tri_benh_cho_trau_bo_ma_so_md_08_nghe_chan.pdf