Giáo trình PLC - Nghề: Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí (Phần 1)
Tóm tắt Giáo trình PLC - Nghề: Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí (Phần 1): ... 0 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 * Kết luận: - Đầu ra =1 khi có một trong các đầu vào =1. 21 - Đầu ra =0 khi tất cả các đầu vào = 0 1.2.3 Cổng NOT – ĐẢO. *sơ đồ nối biểu hiện bằng tiếp điểm * Biểu tượng của hàm * Bảng trạng thái. I Q 0 1 1 0 * Kết luận. - Đầu ra =1 khi đầu vào = ...kết nối Logo ! với ngoại vi, ta tiến hành down load chương trình đã viết trên máy tính xuống Logo ! và chạy cơ cấu chấp hành . Mạch động lực được nối như sơ đồ rơ le ở trên hình 5.1 Các bước và cách thức thực hiện công việc: Tiến hành thực hiện các bước tuần tự như trên bao gồm : - Bước 1...ơ làm việc ở chế độ nối Tam giác. Khi tín hiệu D hoặc RN bằng 0, tín hiệu đến cuộn K1 và K3 bằng 0, động cơ được cắt khỏi nguồn. 3. Thiết kế mạch điều khiển bằng phần tử logic: 3.1. Khai báo địa chỉ đầu vào- đầu ra : - Địa chỉ đầu vào I1 : M1 ( nút ấn mở máy, thường mở. ) I2 : D ( nút...
là không chắc chắn, chỉ là 1 trong khi ấn và khi dừng ấn thì trở về 0. Nên tín hiệu ra K được dùng để hỗ trợ cho tín hiệu Start. Khi tín hiệu đầu vào Stop bằng 0 hoặc RN bằng 0 thì tín hiệu đầu ra K bằng 0. 2. Thiết kế mạch điều khiển bằng phần tử logic: 2.1. Khai báo địa chỉ đầu vào- đầu ra : - Địa chỉ đầu vào I1 : M1 ( nút ấn mở máy, thường mở) I2 : D ( nút dừng động cơ – Thường đóng ) I3 : RN ( tiếp điểm thường đóng của rơle nhiệt để bảo vệ quá tải động cơ ) - Địa chỉ đầu ra Q1 : K1 ( cuộn dây của công tắc tơ K ) 2.2. Vẽ sơ đồ thiết kế mạch điều khiển : Trên cơ sở Quy trình làm việc và địa chỉ vào/ra ta tiến hành viết chương trình trên phần mềm Logo ! soft như sau : Hình 4.3 Mạch điều khiển lô gic . Sau khi viết chương trình chúng ta dùng chương trình mô phỏng để kiểm tra các chức năng của mạch theo giản đồ thời gian đã có. 3. Kết nối cơ cấu chấp hành, nạp chương trình chạy cơ cấu chấp hành: 3.1. Kết nối cơ cấu chấp hành : Với Logo ! có các tín hiệu vào 220V xoay chiều, cổng ra rơ le, ta kết nối với cơ cấu chấp hành theo sơ đồ sau. 37 Hình 4.4 Kết nối Logo ! với cơ cấu chấp hành . 3.2. Nạp chương trình chạy cơ cấu chấp hành Sau khi thực hiện việc kết nối Logo ! với ngoại vi, ta tiến hành down load chương trình đã viết trên máy tính xuống Logo ! và chạy cơ cấu chấp hành . Mạch động lực được nối như sơ đồ rơ le ở trên hình 5.1 Các bước và cách thức thực hiện công việc: Tiến hành thực hiện các bước tuần tự như trên bao gồm : - Bước 1 : Xác định quy trình làm việc của phụ tải. - Bước 2 : Khai báo địa chỉ vào/ra - Bước 3 : Viết chương trình trên phần mềm Logo! Soft. - Bước 4 : Kết nối Logo! Với nguồn cung cấp và thiết bị ngoại vi. - Bước 5 : Down load chương trình đã viết xuống Logo và chạy thử cơ cấu chấp hành. 38 BÀI 5: MẠCH ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ BA PHA QUAY HAI CHIỀU. M5 1. Phân tích quy trình làm việc: 1.1. Xác định quy trình làm việc của phụ tải : Ta có thể xác định quy trình làm việc thông qua sơ đồ rơ le điều khiển động cơ quay theo 2 chiều đã biết như sau : Hình 5.1 Mạch động lực, điều khiển động cơ chạy theo hai chiều. Quy trình làm việc được mô tả như sau : Ấn nút M1, cuộn dây công tắc tơ K1 có điện, động cơ M chạy thuận, đèn báo DB1 sáng. Ấn nút M2, cuộn dây công tắc tơ K2 có điện, động cơ M chạy ngược, đèn báo DB2 sáng. Để đảm bảo chắc chắn hai công tắc tơ K1 và K2 không cùng làm việc, ta dùng nút ấn kép, có liên động điện bằng tiếp điểm thường đóng. Bảo vệ quá tải cho động cơ dùng rơ le nhiệt RN. 1.2. Xác định mối quan hệ logic của tín hiệu đầu vào và đầu ra : Ta có giản đồ thời gian quan hệ các tín hiệu M1, M2, K1, K2, D, RN như sau : K2D RN K1 K1 K2 DC M1 B RN K2 D2 DB1 D1 K1 K1 AT C DB2 M2 K2 A K1 K2 39 Hình 5.2 Giản đồ thời gian biểu diễn quan hệ giữa các đại lượng. Khi tín hiệu D và RN bằng 1, nếu tín hiệu M1 bằng 1 thì tín hiệu K1 bằng 1. Lúc này nếu M2, bằng 1, hoặc D bằng 0, hoặc RN bằng 0 thì K1 lập tức bằng 0. Tương tự, khi tín hiệu D và RN bằng 1, nếu M2 bằng 1 thì K2 bằng 1. Lúc này nếu M1, bằng 1, hoặc D bằng 0, hoặc RN bằng 0 thì K2 lập tức bằng 0. 2. Thiết kế mạch điều khiển bằng phần tử logic: 2.1. Khai báo địa chỉ đầu vào- đầu ra : - Địa chỉ đầu vào I1 : M1 ( nút ấn mở máy, thường mở, động cơ quay thuận ) I2 : M2 (nút ấn mở máy, thường mở, động cơ quay ngược ) I3 : D ( nút dừng động cơ – Thường đóng ) I4 : RN ( tiếp điểm thường đóng của rơle nhiệt để bảo vệ quá tải động cơ ) - Địa chỉ đầu ra Q1 : K1 ( cuộn dây của công tắc tơ K1 ) Q2 : K2 ( cuộn dây của công tắc tơ K2 ) 2.2. Vẽ sơ đồ thiết kế mạch điều khiển : Trên cơ sở Quy trình làm việc và địa chỉ vào/ra ta tiến hành viết chương trình trên phần mềm Logo ! soft như sau : D t3 t11 M1 t4 t12 t13 t14t6 K1 K2 RN t1 t7 t8 M2 t9t2 t5 t10 40 Hình 5.3 Mạch điều khiển lô gic . Sau khi viết chương trình chúng ta dùng chương trình mô phỏng để kiểm tra các chức năng của mạch theo giản đồ thời gian đã có. 3. Kết nối cơ cấu chấp hành, nạp chương trình chạy cơ cấu chấp hành: 3.1. Kết nối cơ cấu chấp hành : Với Logo ! có các tín hiệu vào 220V xoay chiều, cổng ra rơ le, ta kết nối với cơ cấu chấp hành theo sơ đồ sau. 41 Hình 5.4 Kết nối Logo ! với cơ cấu chấp hành . 3.2. Nạp chương trình chạy cơ cấu chấp hành Sau khi thực hiện việc kết nối Logo ! với ngoại vi, ta tiến hành down load chương trình đã viết trên máy tính xuống Logo ! và chạy cơ cấu chấp hành . Mạch động lực được nối như sơ đồ rơ le ở trên hình 5.1 RN M 0V I6 220V I2 Q4Q3 K1 AI1 K2 I4 Q1 AI2I5 Q2 M2 220V I3L M1 0V I1 D 42 BÀI 6: MẠCH ĐIỀU KHIỂN TỰ ĐỘNG ĐỔI NỐI Y- DÙNG RƠ LE THỜI GIAN. M6 1. Giới thiệu rơ le thời gian, rơ le tự giữ : 1.1. Ký hiệu, chức năng của rơ le thời gian ON – delay Ta có ký hiệu rơ le thời gian ON-delay như hình vẽ sau. Hình 6.1 Ký hiệu rơ le thời gian đóng trễ On-delay . Chức năng : - Trg : Đầu vào khởi động thời gian On- delay. - Par: Parameter, là khoảng thời gian đặt trễ T. - Q : Đầu ra, sẽ lên 1 sau thời gian T kể từ khi đầu vào Trg lên 1 1.2 . Nguyên tắc làm việc của rơle. Ta có giản đồ thời gian mô tả nguyên tắc làm việc của rơ le thời gian như sau Hình 6.2 Giản đồ thời gian của rơ le thời gian On-delay - Thời gian Ta được khởi động khi đầu vào Trg chuyển từ 0 lên 1. ( Ta: thời gian hiện hành của LOGO). - Nếu trạng thái đầu vào Trg duy trì mức 1 trong suốt khoảng thời gian T thì đầu ra Q được lên mức 1 cho đến khi đầu vào chuyển từ 1 xuống 0. - Nếu trong khoảng thời gian T mà ngõ vào chuyển từ 1 xuống 0 thì thì đầu ra cũng xuống 0 và timer bị reset. Trg Q Par TTrg T Q Ta 43 * Rơ le thời gian Off – delay : Ký hiệu rơ le thời gian Off-delay như hình vẽ sau. Hình 6.3 Ký hiệu rơ le thời gian cắt trễ Off-delay . Chức năng : - Trg : Đầu vào khởi động thời gian Off- delay, tác động sườn âm của tín hiệu đầu vào Trg( chuyển trạng thái Trg từ 1 xuống 0). - R : Tín hiệu reset bộ Off-delay và đặt đầu ra Q = 0 - Par: Parameter, là khoảng thời gian đặt trễ T. - Q : Đầu ra, sẽ chuyển từ 1 xuống 0 sau thời gian T kể từ khi đầu vào Trg xuống 0. Ta có giản đồ thời gian mô tả nguyên tắc làm việc của rơ le thời gian như sau Hình 6.4 Giản đồ thời gian của rơ le thời gian Off-delay - Thời gian Ta được khởi động khi đầu vào Trg chuyển từ 1 xuống 0. ( Ta: thời gian hiện hành của LOGO). - Nếu trong khoảng thời gian T mà có tín hiệu reset R thì cả Q và Ta đều xuống 0. * Rơ le tự giữ RS : Ta có ký hiệu rơ le tự giữ ( Latching relay ) như sau Trg Par Q R Q Ta TT R Trg 44 Hình 6.5 Ký hiệu rơ le tự giữ RS Chức năng : - S : Đầu vào set. Đầu ra sẽ được set nếu đầu vào S bằng 1. - R: Đầu vào reset. Đầu ra sẽ được reset nếu đầu vào R bằng 1 . - Q : Đầu ra, sẽ lên 1 khi có tín hiệu đầu vào S và giữ nguyên trạng thái cho đến khi có tín hiệu đầu vào R. Ta có giản đồ thời gian của rơ le RS như sau : Hình 6.6 Giản đồ thời gian của rơ le RS Bảng logic của rơ le RS : S R Q Ghi chú 0 0 X Trạng thái không đổi 1 0 1 Set 0 1 0 Reset 1 1 0 Reset 2. Phân tích quy trình làm việc: 2.1. Xác định quy trình làm việc của phụ tải : Ta xác định quy trình làm việc của phụ tải thông qua mạch động lực và điều khiển tự động đổi nối Y- dùng rơ le thời gian như sau : Q Par S RSR S Q R 45 Hình 6.7 Mạch động lực, điều khiển đổi nối Y- dùng rơ le thời gian . Quy trình làm việc được mô tả như sau : Ấn nút M, cuộn dây công tắc tơ K1 có điện, động cơ chuẩn bị làm việc . Lúc này cuộn dây K2 đồng thời có điện, động cơ khởi động ở chế độ nối hình Sao, rơ le thời gian có điện. Đèn báo DB1 sáng báo hiệu động cơ đang ở chế độ nối Sao. Sau thời gian chỉnh định của rơ le thời gian, tiếp điểm thường mở của nó mở ra, K2 mất điện, đồng thời tiếp điểm thường đóng của nó đóng lại, K3 có điện, động cơ làm việc ở chế độ nối Tam giác, đèn báo DB2 sáng . Để đảm bảo K2 và K3 không làm việc đồng thời chúng ta dùng liên động điện bằng tiếp điểm thường kín của K2 và K3. Muốn dừng động cơ ta ấn nút D. Bảo vệ quá tải cho động cơ dùng rơ le nhiệt RN. 2.2. Xác định mối quan hệ logic của tín hiệu đầu vào và đầu ra : Ta có quan hệ lô gic của tín hiệu vào/ra theo giản đồ thời gian sau : D Rth M DC X DB1 K1 B A Y C Rth Rth K2 Rth K3 B K2 RN C K3 A Z K3 RN K3 K2 K2 K1 DB2 K1 K2 AT 46 Hình 6.8 Giản đồ thời gian biểu diễn quan hệ giữa các đại lượng. Khi tín hiệu M bằng 1 , nếu D và RN bằng 1 thì tín hiệu K1 và K2 bằng 1, động cơ khởi động với sơ đồ nối cuộn dây Stato kiểu Sao. Sau thời gian T, tín hiệu K2 bằng 0, K3 bằng 1, động cơ làm việc ở chế độ nối Tam giác. Khi tín hiệu D hoặc RN bằng 0, tín hiệu đến cuộn K1 và K3 bằng 0, động cơ được cắt khỏi nguồn. 3. Thiết kế mạch điều khiển bằng phần tử logic: 3.1. Khai báo địa chỉ đầu vào- đầu ra : - Địa chỉ đầu vào I1 : M1 ( nút ấn mở máy, thường mở. ) I2 : D ( nút dừng động cơ – Thường đóng ) I3 : RN ( tiếp điểm thường đóng của rơle nhiệt để bảo vệ quá tải động cơ ) - Địa chỉ đầu ra Q1 : K1 ( cuộn dây của công tắc tơ K1 ) Q2 : K2 ( cuộn dây của công tắc tơ K2 ) Q3 : K3 ( cuộn dây của công tắc tơ K3 ) 3.2. Vẽ sơ đồ thiết kế mạch điều khiển Trên cơ sở Quy trình làm việc, giản đồ thời gian và địa chỉ vào/ra ta tiến hành viết chương trình trên phần mềm Logo ! soft như sau : K3 RN T M D T K1 K2 47 Hình 6.9 Mạch điều khiển lô gic . 4. Kết nối cơ cấu chấp hành, nạp chương trình chạy cơ cấu chấp hành: 4.1. Kết nối cơ cấu chấp hành : Với Logo ! có các tín hiệu vào 220V xoay chiều, cổng ra rơ le, ta kết nối với cơ cấu chấp hành theo sơ đồ sau. 48 Hình 6.10 Kết nối Logo ! với cơ cấu chấp hành . Mạch kết nối với ngoại vi : Đầu vào nút ấn thưởng mở M , nút ấn thường kín D , tiếp điểm thường kín RN. Đầu ra nối tới 3 cuộn dây công tắc tơ K1, K2, K3. 4.2. Nạp chương trình chạy cơ cấu chấp hành. Sau khi thực hiện việc kết nối Logo ! với ngoại vi, ta tiến hành down load chương trình đã viết trên máy tính xuống Logo ! và chạy cơ cấu chấp hành . Mạch động lực được nối như sơ đồ rơ le ở trên hình 6.7 K1 Q1 K3 Q3 220V L AI2I4 K2 I1 I3 Q4 AI1 RN 0V 220V M 0V I5M Q2 D I2 I6 49 BÀI 7 : MẠCH ĐIỀU KHIỂN 2 ĐỘNG CƠ 3 PHA LÀM VIỆC THEO TRÌNH TỰ DÙNG RƠ LE THỜI GIAN 1. Phân tích quy trình làm việc: 1.1. Xác định quy trình làm việc của phụ tải : Chúng ta xác định quy trình làm việc của phụ tải thông qua mạch động lực và điều khiển 2 động cơ 3 pha làm việc tuần tự, dùng rơ le thời gian như sau : Hình 7.1 Mạch động lực, điều khiển 2 động cơ làm việc tuần tự . Quy trình làm việc : - Ấn M3 - K3 làm việc, rơle thời gian có điện - động cơ DC2 làm việc. Sau một thời gian chỉnh định , tiếp điểm thừờng mở đóng lại chuẩn bị cho động cơ DC1 làm việc - Ấn M1 - K1 làm việc động cơ DC1 quay thuận - Ấn M2 - K2 làm việc động cơ quay ngược - Ấn D dừng máy 1.2. Xác định mối quan hệ logic của tín hiệu đầu vào và đầu ra : Ta có quan hệ lô gic của tín hiệu vào/ra theo giản đồ thời gian sau : D2D AT M3 DB2 RN DB1 K1 K2 RN A M2 K3DC2DC1 K1 K1 Rth D1 K1 Rth C K2 DB3 K1 K3 K2 K3 M1 K2 B K3K2 50 Hình 7.2 Giản đồ thời gian biểu diễn quan hệ giữa các đại lượng. 2. Thiết kế mạch điều khiển bằng phần tử logic: 2.1. Khai báo địa chỉ đầu vào- đầu ra : - Địa chỉ đầu vào I1 : M1 ( nút ấn mở máy chạy thuận động cơ 1, thường mở. ) I2 : M2 ( nút ấn mở máy chạy ngược động cơ 1, thường mở. ) I3 : M3 ( nút ấn mở máy động cơ 2, thường mở. ) I4 : D ( nút dừng động cơ – Thường đóng ) I5 : RN ( tiếp điểm thường đóng của rơle nhiệt để bảo vệ quá tải động cơ ) - Địa chỉ đầu ra Q1 : K1 ( cuộn dây của công tắc tơ K1 ) Q2 : K2 ( cuộn dây của công tắc tơ K2 ) Q3 : K3 ( cuộn dây của công tắc tơ K3 ) 2.2. Vẽ sơ đồ thiết kế mạch điều khiển : Trên cơ sở Quy trình làm việc, giản đồ thời gian và địa chỉ vào/ra ta tiến hành viết chương trình trên phần mềm Logo ! soft như sau : K1 T T M3 D RN M2 K2 K3 M1 51 Hình 7.3 Mạch điều khiển logic . 3. Kết nối cơ cấu chấp hành, nạp chương trình chạy cơ cấu: 3.1. Kết nối cơ cấu chấp hành : Với Logo ! có các tín hiệu vào 220V xoay chiều, cổng ra rơ le, ta kết nối với cơ cấu chấp hành theo sơ đồ sau. 52 Hình 7.4. Kết nối Logo ! với cơ cấu chấp hành . 3.2. Nạp chương trình chạy cơ cấu chấp hành Sau khi thực hiện việc kết nối Logo ! với ngoại vi, ta tiến hành down load chương trình đã viết trên máy tính xuống Logo ! và chạy cơ cấu chấp hành . Mạch động lực được nối như sơ đồ rơ le ở trên hình 7.1 K1 AI2 K2 Q3 AI1I1 Q1 M3 0V M I3 220V I2 M2 I6 K3 L 0V I5I4 Q2 M1 Q4 D 220V RN 53 Bài 8: MẠCH ĐIỀU KHIỂN TỰ ĐỘNG THAY ĐỔI TỐC ĐỘ ĐỘNG CƠ DÙNG RƠ LE THỜI GIAN 1. Phân tích quy trình làm việc: 1.1. Xác định quy trình làm việc của phụ tải : Chúng ta xác định quy trình làm việc của phụ tải thông qua mạch động lực và điều khiển tốc độ động cơ 3 pha bằng cách đổi nối động cơ 2 cấp tốc độ theo sơ đồ ∆/ Y Y như sau : Hình 8.1 Mạch động lực, điều khiển động cơ tự động thay đổi tốc độ dùng rơ le thời gian . Quy trình làm việc : - Ấn M – K1 làm việc, rơle thời gian có điện - động cơ làm việc ở tốc độ chậm. - Sau một thời gian chỉnh định , tiếp điểm thường đóng mở chậm mở ra cắt điện cuộn dây K1, tiếp điểm thường mở đóng chậm đóng lại, cuộn dây K2, K3, có điện, động cơ làm việc ở tốc độ cao. - Ấn D dừng máy 1.2. Xác định mối quan hệ logic của tín hiệu đầu vào và đầu ra Ta có quan hệ lô gic của tín hiệu vào/ra theo giản đồ thời gian sau : K2 Rth RN B K3 b K2 X AZ a Y BX K1 K1B b c Z CY RthC Rth C D BX c CY AZ K3 K1 AT a A b c a K2 K2 M RN K1 A Rth DB2 DB1 54 Hình 8.2 Giản đồ thời gian biểu diễn quan hệ giữa các đại lượng . 2. Thiết kế mạch điều khiển bằng phần tử logic: 2.1. Khai báo địa chỉ đầu vào- đầu ra - Địa chỉ đầu vào I1 : M1 ( nút ấn mở máy chạy thuận động cơ 1, thường mở. ) I2 : D ( nút dừng động cơ – Thường đóng ) I3 : RN ( tiếp điểm thường đóng của rơle nhiệt để bảo vệ quá tải động cơ ) - Địa chỉ đầu ra Q1 : K1 ( cuộn dây của công tắc tơ K1 ) Q2 : K2 ( cuộn dây của công tắc tơ K2 ) Q3 : K3 ( cuộn dây của công tắc tơ K3 ) 2.2. Vẽ sơ đồ thiết kế mạch điều khiển Từ quy trình làm việc, giản đồ thời gian và địa chỉ vào/ra ta viết chương trình trên phần mềm Logo ! soft như sau : M RN Rth K1 T K2 D K3 T 55 Hình 8.3 Mạch điều khiển logic . 3. Kết nối cơ cấu chấp hành, nạp chương trình chạy cơ cấu: 3.1 Kết nối cơ cấu chấp hành Với Logo ! có các tín hiệu vào 220V xoay chiều, cổng ra rơ le, ta kết nối với cơ cấu chấp hành theo sơ đồ sau. 56 Hình 8.4. Kết nối Logo ! với cơ cấu chấp hành . 3.2. Nạp chương trình chạy cơ cấu chấp hành Sau khi thực hiện việc kết nối Logo ! với ngoại vi, ta tiến hành down load chương trình đã viết trên máy tính xuống Logo ! và chạy cơ cấu chấp hành . Mạch động lực được nối như sơ đồ rơ le ở trên hình 8.1 K1 Q1 220V M 220V AI1 Q3 0V I6 0V I4 D K2 I1 M I2 Q4Q2 K3 AI2I5L RN I3 57 Bài 9: MẠCH ĐIỀU KHIỂN TỰ ĐỘNG ĐỘNG CƠ 3 PHA LÀM VIỆC CÓ TÍN HIỆU CẢM BIẾN 1. Giới thiệu một số cảm biến: 1.1. Rơ le nhiệt độ Rơ le nhiệt độ ( thermistor ) là bộ bảo vệ quá tải nhiệt cho động cơ điện khi nhiệt độ trong cuộn dây động cơ tăng quá cao. Nguyên nhân quá tải nhiệt: - Mất pha - Làm mát động cơ kém - Nhiệt độ môi trường chung quanh quá cao - Đóng, ngắt động cơ liên tục Khí cụ này gồm hai thành phần: phần điều khiển và phần thermistor hay các phần tử cảm biến nhiệt độ. Các cảm biến nhiệt độ này đã được các nhà sản suất bố trí vào trong các cuộn dây quấn động cơ điện. Các thermistor được mắc nối tiếp với nhau, có thể bố trí ở các vị trí khác nhau trong động cơ như hình vẽ . Khi nhiệt độ cuộn dây tăng quá mức cho phép thermistor ngắt mạch động cơ để bảo vệ giống như trường hợp thanh lưỡng kim. Hiện nay thermistor có thể điều chỉnh sử dụng cho nhiệt độ bảo vệ từ khoảng 60 đến 260 0C. Ta có sơ đồ nguyên lý mạch điều khiển động cơ có bảo vệ bằng rơ le nhiệt độ như hình vẽ sau: 58 Trong đó : S1 – Nút bấm OFF S2 – Nút bấm ON K1 – Bộ ngắt bảo vệ F1 – Cầu chì động cơ F2 – Câu chì điều khiển F6A H1 – Đèn báo hỏng M2 – Mô tơ được bảo vệ U1 – Dụng cụ điều khiển INT69 Nguyên lý hoạt động: Ở nhiệt độ làm việc bình thường của động cơ các đầu cảm biến PTC có điện trở rất nhỏ, nhỏ hơn rất nhiều so với điện trở cuộn dây. Do đó điện thế qua PTC rất nhỏ và điện thế chủ yếu nằm trên cuộn dây. Từ lực sinh ra ở cuộn dây đủ lớn để kéo lõi thép đóng tiếp điểm 11 – 14 của rơ le K đóng mạch cho động cơ làm việc. Nếu nhiệt độ cuộn dây động cơ tăng quá mức cho phép (động cơ bị quá tải) do bất kỳ nguyên nhân nào thì điện trở PTC tăng lên rất nhanh, lớn hơn rất nhiều sơ với điện trở cuộn dây động cơ, khi đó điện thế qua PTC lớn và qua cuộn dây động cơ rất nhỏ. Lực điện từ của rơ le không đủ lớn để giữ lõi thép làm cho rơ le ngắt mạch động cơ để bảo vệ động cơ không bị cháy, đồng thời đóng mạch 11 – 12 để đèn báo hỏng H1 sáng. 59 1.2. Rơ le nhiệt độ lạnh : Rơ le nhiệt độ lạnh (thermostat) là một thiết bị điều khiển dùng để duy trì nhiệt độ của phòng lạnh. Cấu tạo gồm có một công tắc đổi hướng đơn cực (12) duy trì mạch điện giữ các tiếp điểm 1 và 2 khi nhiệt độ bầu cảm biến tăng lên, nghĩa là nhiệt độ phòng tăng. Khi quay trục (1) theo chiều kim đồng hồ thì sẽ tăng nhiệt độ đóng và ngắt của thermostat. Khi quay trục vi sai (2) theo chiều kim giảm vi sai giữa nhiệt độ đóng và ngắt thiết bị Hình...: Sơ đồ cấu tạo rơ le nhiệt độ lạnh 60 Hình...: Hình dạng bên ngoài của rơ le nhiệt độ lạnh 2. Phân tích quy trình làm việc: 2.1. Xác định quy trình làm việc của phụ tải Chúng ta xác định quy trình làm việc của phụ tải thông qua mạch động lực và điều khiển tốc độ động cơ 3 pha có tín hiệu cảm biến như sau : D B Rtr t 1 K DC Rtr A Rtr AT t 2 DB1 K RN DB2 M K RN C K 61 Hình...: Mạch động lực và điều khiển động cơ 3 pha có tín hiệu cảm biến Trong đó : - t01 là tiếp điểm của cảm biến nhiệt độ bảo vệ động cơ, nó mở ra khi động cơ bị phát nóng quá mức. - t02 là tiếp điểm của cảm biến nhiệt độ lạnh trong phòng, nó mở ra khi nhiệt độ trong phòng đạt trị số đặt và đóng lại khi nhiệt độ đạt mức ngưỡng tác động trên. - Rtr là rơ le trung gian để điều khiển đóng mở động cơ bằng tay. 2.2. Xác định mối quan hệ logic của tín hiệu đầu vào và đầu ra Ta có quan hệ lô gic của tín hiệu vào/ra theo giản đồ thời gian sau : 3. Thiết kế mạch điều khiển bằng phần tử logic: 3.1. Khai báo địa chỉ đầu vào- đầu ra - Địa chỉ đầu vào I1 : M ( nút ấn mở máy động cơ, thường mở ). I2 : D ( nút dừng động cơ – Thường đóng ) I3 : RN ( tiếp điểm thường đóng của rơle nhiệt để bảo vệ quá tải động cơ ) I4 : t01 ( tiếp điểm rơ le nhiệt độ – Thường đóng ) I5 : t02 ( tiếp điểm rơ le nhiệt độ lạnh – Thường đóng ) - Địa chỉ đầu ra Q1 : Rtr ( cuộn dây của rơ le trung gian ) Q2 : K ( cuộn dây của công tắc tơ K ) 3.2. Vẽ sơ đồ thiết kế mạch điều khiển Từ quy trình làm việc, giản đồ thời gian và địa chỉ vào/ra ta viết chương trình trên phần mềm Logo ! soft như sau : RN t 1 t6t5 K t2 M t1 D t8t4 t 2 t7t3 62 4. Kết nối cơ cấu chấp hành, nạp chương trình chạy cơ cấu chấp hành: 4.1. Kết nối cơ cấu chấp hành Với Logo ! có các tín hiệu vào 220V xoay chiều, cổng ra rơ le, ta kết nối với cơ cấu chấp hành theo sơ đồ sau. 63 4.2. Nạp chương trình chạy cơ cấu chấp hành Sau khi thực hiện việc kết nối Logo ! với ngoại vi, ta tiến hành down load chương trình đã viết trên máy tính xuống Logo ! và chạy cơ cấu chấp hành . Mạch động lực được nối như sơ đồ rơ le ở trên hình 9.1 0V M I3 t 1 220V Q4 t 2 Rtr I4 AI1 Q2 M K RN I1L 220V Q1 Q3 D AI2I2 I5 I6 0V
File đính kèm:
- giao_trinh_plc_nghe_ky_thuat_may_lanh_va_dieu_hoa_khong_khi.pdf