Giáo trình Quản lý chất lượng nước - Chương 6: Quản lý chất lượng nước
Tóm tắt Giáo trình Quản lý chất lượng nước - Chương 6: Quản lý chất lượng nước: ... 0,0012 0,15 1.000 30 0,002 0,5 0,1 0,1 0,010 0,001 5 0,002 3 - - - - - - - - - - - - - - - Phân vô cơ kích thích sự phát triển của sinh vật tự dưỡng ban đầu và những sinh vật trong chuỗi thức ăn liên quan, trong khi đó phân hữu cơ có tác dụ...rại giống, ao nuôi thâm canh, nuôi cá nước chảy và nuôi trong hệ thống tuần hoàn. Tính toán hiệu suất sục khí: (DOa - DOi) x V = ------------------------ N x t Trong đó: N(g/kw.giờ) DOa = DOi V N t = = = = Hàm lượng O 2 sau khi sục khí Hàm lượng O lúc ban đầu (g...khí ngày và đêm) (Tríc dẫn C.W. Lin & Yang Yi, 2001) 5 XỬ LÝ VÀ TÁI SỬ DỤNG NƯỚC 5.1 Xử lý và tái sử dụng nước Trong nuôi thủy sản thâm canh, việc xử lý và tái sử dụng nước là khâu không kém phần quan trọng. Xử lý và tái sử dụng nước nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường và tránh sự lây lan dị...
ong hệ thống. Hình 6-13. Sục khí dạng khay đục lỗ. Theo F. W. Wheaton (1977). Trích dẫn bởi C.W. Lin & Yang Yi (2001) 117 Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản Hình 6-14. Phần trăm oxy bão hòa theo khoảng các giữa các khay và số lượng khay trong hệ thống sục khí khay đục lỗ. 4.2.2 Sục khí bề mặt Nguyên lý là làm vỡ hay khuấy động mặt nước tạo thành những giọt nước nhỏ vì thế có thể tăng tỉ lệ khuếch tán qua bề mặt tiếp xúc lớn giữa nước và không khí. Loại sục khí này thường được dùng cho ao lớn, đặc biệt trong trường hợp oxy thấpp. Tốc độ chuyển tải oxy của sục khí bề mặt tùy thuộc vào nhiều biến số: - Độ sâu ngập nước, - Thiết kế và kiểu sục khí (tốc độ cánh quạt, đường kính cánh quạt...) - Đặc tính hoá học của nước ao (độ mặn, hàm lượng hữu cơ...) - Kích thước và hình dạng ao - Sự chênh lệch hàm lượng oxy giữa nước và không khí Sau đây là các kiểu máy sục khí bề mặt thông dụng: - Bơm phun (pump sprayer) - Quạt nước hay guồng bánh xe quay (paddle wheel) - Bơm chân vịt (propeller aspirator pump) Các loại sực khí có hiệu quả chuyển tải oxy khác nhau, loại sục khí theo kiểu đảo tròn như guồng bánh xe quay hay chổi quay cho hiệu quả chuyển tải oxy cao hơn rất nhiều so với loại sục khí đơn giản hay sục khí venturi. Vì vậy, loại sục khí đảo tròn (đặc biệt là loại quạt nước) thường được sử dụng trong các ao nuôi thâm canh có diện tích lớn. Trong khi đó, các loại sục khí khác chỉ được sử dụng trong quy mô nhỏ như ở các trại sản xuất giống. Theo Boyd (1998), hiệu quả chuyển tải oxy từ không khí vào nước của sục khí quạt nước (Paddle wheel) là 2,13 kg O 2/Kw/giờ, trong khi bơm phun 118 Quản lý chất lượng nước (pump sprayer) hay bơm phun thẳng đứng (vertical pump sprayer) thì hiệu quả chuyển tải oxy chỉ đạt 1,28 kg O 2/Kw/giờ và sục khí khuếch tán chỉ đạt 0,97 kg O 2/Kw/giờ. Hình 6-15: Sục khí bề mặt dạng quạt nước (paddle wheel). ( Hình 6-16: Sục khí bề mặt dạng bơm phun (Pump sprayer). ( 119 Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản Hình 6-17: Sục khí bề mặt dạng bơm chân vịt (propeller aspirator pump). ( 4.2.3 Sục khí khuếch tán Bơm không khí hoặc oxy vào dưới dạng bọt khí và oxy được chuyển tải từ bọt khí đến vùng nước xung quanh. Tốc độ chuyển tải oxy phụ thuộc vào: - Sự chênh lệch oxy giữa bọt khí và vùng nước xung quanh - Kích thước của bọt khí - Thời gian lưu tồn của bọt khí trong nước, - Khoảng cách của bọt khí di chuyển xuyên qua cột nước, - Tốc độ của dòng khí, - Các đặc tính hoá học của nước. Các kiểu sục khí khuếch tán: - Sục khí khuếch tán đơn giản - Sục khí Venturi - Sục khí khuếch tán ống chữ U - Sục khí tiếp xúc bọt khí dòng chảy hướng xuống 120 Quản lý chất lượng nước Hình 6-18. Sục khí khuếch tán đơn giản. Theo F. W. Wheaton (1977). Trích dẫn bởi C.W. Lin & Yang Yi (2001) Hình 6-19. Sục khí Venturi. Theo F. W. Wheaton (1977). Trích dẫn bởi C.W. Lin & Yang Yi (2001) 121 Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản Hình 6-20. Sục khí khuếch tán ống chữ U. Theo F. W. Wheaton (1977). Trích dẫn bởi C.W. Lin & Yang Yi (2001) 4.3 Luân chuyển và xáo trộn nước Việc luân chuyển nước gây ra sự xáo trộn theo chiều thẳng đứng của cột nước. Do đó tránh được sự phân tầng về nhiệt độ, độ mặn, dinh dưỡng... làm cho toàn bộ nước ao trở thành môi trường sinh sống đồng nhất. Các loại hệ thống luân chuyển nước, không giống như máy sục khí, tạo ra sự khuấy động bề mặt tương đối nhỏ. Lợi ích chính để luân chuyển là xáo trộn tầng nước mặt với lượng oxy quá bão hòa với tầng nước sâu có hàm lượng oxy thấp xảy ra trong suốt thời điểm phân tầng ban ngày khi quá trình quang hợp diễn ra tích cực trên tầng nước mặt. Sự luân chuyển nước có thể được tạo ra bởi những cách sau: - Trao đổi nước: tạo dòng chảy vào và dòng chảy ra khỏi ao. - Máy tuần hoàn cơ học: Bơm nước Chân vịt Sục khí kéo nước Bộ phận luân chuyển nước có thể được áp dụng để duy trì lượng oxy ban ngày cho sự tiêu thụ vào ban đêm. 122 Quản lý chất lượng nước Hình 6-21. Sục khí kéo nước. Theo C. E. Boyd (1998). 123 Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản Hình 6-22. Ảnh hưởng của luân chuyển nước (xáo trộn) đến phân bố nhiệt độ trong ao 124 Quản lý chất lượng nước Hình 6-23. Ảnh hưởng của thời gian sục khí lên sự phân bố theo chiều thẳng đứng về nhiệt độ và oxy hoà tan trong ao 0,73 ha với hai cánh quạt sục khí. (A: Không sục khí, B: Sục khí ban ngày, C: Sục khí ban đêm, D: Sục khí ngày và đêm) (Tríc dẫn C.W. Lin & Yang Yi, 2001) 5 XỬ LÝ VÀ TÁI SỬ DỤNG NƯỚC 5.1 Xử lý và tái sử dụng nước Trong nuôi thủy sản thâm canh, việc xử lý và tái sử dụng nước là khâu không kém phần quan trọng. Xử lý và tái sử dụng nước nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường và tránh sự lây lan dịch bệnh và góp phần giảm chi phí sản xuất. Trong sản xuất giống thủy sản nước lợ, mặn (tôm sú, nhuyễn thể và một số loài cá biển) thì việc xử lý và tái sử dụng nước còn góp phần mở rộng vùng sản xuất. Trước đây, các trại sản xuất 125 Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản giống tôm càng xanh hay tôm sú chỉ được xây dựng ở vùng ven biển vì khi sản xuất các loài này cần có một lượng lớn nước mặn. Trong những năm gần đây, khi hệ thống lọc sinh học tuần hoàn được áp dụng thành công thì quá trình sản xuất chỉ tiêu tốn một lượng nước mặn rất ít, cho nên các trại giống đã phát triển dần vào khu vực nước ngọt như An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ hay Vĩnh Long.... Bắt đầu một vụ sản xuất, người nuôi chở một ít nước mặn lấy từ biển, trong quá trình sản xuất khi nước được xử lý và tái sử dụng liên tục trong suốt vụ nuôi. Việc xử lý lại nước trong hệ thống tuần hoàn liên quan đến các quá trình cơ bản sau đây: - loại bỏ các chất rắn, - loại bỏ chất hữu cơ hoà tan (DOC) và ammonia, - bổ sung oxy hoà tan, và - khử trùng. Khử trùng 5.2 Hệ thống tuần hoàn 5.2.1 Loại thải chất rắn lơ lửng Để loài bỏ các hạt vật chất lơ lửng trong nước có thể áp dụng biện pháp lắng hay lọc cơ học như: lọc qua lưới, lọc cát... Hình 6-24. Lọc cát chảy theo trọng lực. Theo F. W. Wheaton (1977). Trích dẫn bởi C.W. Lin & Yang Yi (2001) 126 Quản lý chất lượng nước Hình 6-25. Các kiểu lọc cát. 127 Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản 5.2.2 Loại thải chất hữu cơ hoà tan Để loại bỏ các chất hữu cơ hòa tan có thể dùng biện pháp lọc hóa học. Lọc hoá học là phương pháp tập trung lượng chất hữu cơ hoà tan (DOC) bằng quá trình hấp thu xảy ra giữa bề mặt tiếp xúc giữa chất rắn-chất lỏng hay bề mặt chất khí-chất lỏng. Hiệu quả trong việc loại bỏ chất hữu cơ hòa tan được áp dụng để loại bỏ những chất không phân hủy sinh học hoặc khó loại bỏ bởi lọc sinh học hoặc lọc cơ học thông thường. Những chất này bao gồm các sản phẩm tự nhiên như chất mùn và hợp chất phenolic, các chất gây ô nhiễm nhân tạo như các hydrocacbon khử chclorine (dầu và thuốc trừ sâu). Bề mặt khí - chất lỏng: làm sủi bọt Cơ chế liên quan đến sự hấp thụ các hợp chất sulfat hữu cơ (hữu cơ phân cực) trên bề mặt bọt khí nổi lên qua cột nước và hình thành bọt váng trên mặt nước (được minh họa theo sơ đồ sau). Hình 6-26. Minh họa bằng lược đồ một bọt khí hút bám các đầu hoạt tính bề mặt của các phân tử DOC. Theo C.W. Lin & Yang Yi (2001) 128 Quản lý chất lượng nước Hình 6-27. Sơ độ hệ thống tạo bọt tách chất hữu cơ hòa tan. Theo F. W. Wheaton (1977). Trích dẫn bởi C.W. Lin & Yang Yi (2001) Hình 6-28. Các hệ thống tạo bọt tách chất hữu cơ hòa tan (protein skimmer) Giao diện giữa chất rắn - chất lỏng: Cacbon hoạt tính được tạo ra từ chất có cacbon xốp (than đá, xương, vỏ đậu¼ sau 2 quá trình nén ở nhiệt độ cao). Diện tích bề mặt của than hoạt tính lớn cỡ 1 km /kg, ở dạng bột hoặc hạt, loại hạt lớn hơn 0, 1 mm thì rẻ hơn và dễ thao tác hơn. Than hoạt tính và lọc nên được áp dụng sau lọc sinh học và cơ học. Phẫu diện ngang và phương pháp sử dụng than hoạt tính được trình bày dưới đây: 129 Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản Hình 5-19. Phẫu diện cắt ngang của than hoạt tính được phóng đại. Số liệu từ F. W. Wheaton (1977). Trích dẫn bởi C.W. Lin & Yang Yi (2001) Hình 5-30. Lọc than hoạt tính Trao đổi ion Trao đổi ion là một quá trình mà các ion được trao đổi giữa dung dịch và vật chất trao đổi ion (thường ở dạng rắn hay dạng gel). Chất trao đổi ion thường là nhựa thông, 130 Quản lý chất lượng nước zeolite, montmorillonite, keo đất hay đất mùn. Chất trao đổi ion gồm các chất mang ion dương gọi là cation và chất mang ion âm gọi là anion. Chất trao đổi ion có thể thực hiện 2 quá trình ngược nhau là phóng thích hoặc hấp thụ ion tùy thuộc nồng độ của các ion trong dung dịch. Trao đổi ion là phương pháp được áp dụng rộng rải trong công nghiệp và trong đời sống như làm sạnh nước, làm mềm nước cứng... ( 28/6/2006) 5.2.3 Lọc sinh học Nước sau khi sử dụng sẽ tích tụ nhiều chất thải vô cơ và hữu cơ, để làm sạch nước và tái sử dụng người nuôi áp dụng biện pháp lọc sinh học. Lọc sinh học là sử dụng các sinh vật sống để làm sạch nước trong đó nhóm vi khuẩn dị dưỡng và tự dưỡng đóng vai trò quan trọng. Nhờ sự hoạt động của vi khuẩn dị dưỡng chất hữu cơ bị phân hủy thành các chất vô cơ như: CO , H O, NH , PO , SO ... Quá trình này được gọi là quá trình khoáng hóa hay vô cô hóa. NH 3 sinh ra do quá trình khoáng hóa hay từ quá - trình bài tiết của động vật tiếp tục được chuyển hóa thành NO nhờ hoạt động của các 3 nhóm vi khuẩn hóa tự dưỡng, qua trình này được gọi là quá trình nitrate hóa. Nhờ quá trình nitrate hóa chuyển hóa các chất độc (NH , NO ) thành chất không độc (NO ) cải thiện chất lượng nước. Tuy nhiên, trong nuôi trồng thủy sản phương pháp lọc sinh học chủ yếu được sử dụng để lọc làm giảm NH và NO bởi gì quá trình này diễn ra trong khoảng thời gian ngắn. Trong khi đó, quá trình khoáng hóa (phân hủy hữu cơ) thường diễn ra trong khoảng thời gian dài hơn nên không thể ứng dụng trong các trong các lãnh vực sản xuất có chu kỳ ngắn (sản xuất giống cá, tôm). Hơn nữa, các chất hữu cơ có thể được làm sạnh bằng phương pháp lọc cơ học hay hóa học. Lọc sinh học gồm 2 loại sau: - Lọc ướt: lọc được đặt ngập dưới mực nước với dòng chảy hướng xuống, hướng lên hoặc chảy ngang - Lọc khô (trickling filter): Quá trình nitrate hoá gồm 2 pha: NH + 3/2 O ⇔ NO + 2H + H O + 76kcal NO + 1/2 O ⇔ NO - + 24kcal Theo lý thuyết, các phản ứng trên đòi hỏi 4,75 kg O 2 để chuyển hoá 1 kg NH 3. Quá trình hình thành và diễn tiến đặc trưng của các dạng nitơ trong thời gian lọc bắt đầu hoạt động được trình bày theo lược đồ sau: 3- 4 2- 2 2 3 4 - 2 - 3 3 - 3 2 + - + 4 2 2 2 - 2 2 3 131 Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản NH3 NO - NO2 - 3 Hình 6-31. Diễn tiến của các dạng đạm vô cơ khác nhau trong thời gian lọc sinh học bắt đầu hoạt động. Theo F. W. Wheaton (1977). Trích dẫn bởi C.W. Lin & Yang Yi (2001) Tốc độ bài tiết ra NH 3 bởi động vật thủy sinh trong hệ thống có liên quan đến sinh khối (W), tỉ lệ cho ăn hàng ngày (F), % hàm lượng protein của thức ăn và hệ số chuyển hoá protein (N). Như vậy lượng amonia sản sinh ra hàng ngày bởi đối tượng nuôi có thể được tính toán như sau: NH 3 (g/kg/ngày) = W x F x P/6.25 x (1-N) Thí dụ, sinh khối cá 10 kg, tỉ lệ cho ăn hàng ngày 2% sinh khối, hàm lượng protein 20%, hệ số chuyển hoá protein 60%. Như vậy, lượng NH 3 sản sinh ra là 10 kg x 0,02 x (0,2 x 6,25) x (1- 0,6) = 2,56 g NH 3 từ quá trình trao đổi chất được bài tiết bởi động vật thủy sinh qua: - sự khuếch tán từ máu vào nước qua mang, + - sự vận chuyển trao đổi của NH với Na, 4 - sự chuyển hoá chất thải hữu cơ, urê. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình nitrate hoá: - các chất độc - thuốc hoá chất, sulfide... - pH - Oxy hoà tan (DO) - nhiệt độ - diện tích bề mặt lọc - thời gian lưu nước (retention time) Để xử lý và tái sử dụng nước trong các ao nuôi thâm canh người nuôi kết hợp nhiều biện pháp lọc cơ học, hóa học và sinh học. Tuy nhiên, sinh vật đóng vai trò lọc không chỉ là vi khuẩn mà còn có các nhóm thực vật (lục bình, bèo...) và động vật kích thước lớn (nhuyễn thể). Nước từ ao nuôi được lọc qua lưới lọc sau đó lần lượt được lọc qua 132 Quản lý chất lượng nước lục bình, lọc sinh học với vi khuẩn, nhuyễn thể, bèo tấm... cuối cùng nước được trả về ao nuôi (Hình 6-33, 6-34, 6-35). Hình 6-32. Lọc sinh học theo kiểu chảy xuống đơn giản. Theo F. W. Wheaton (1977). Trích dẫn bởi C.W. Lin & Yang Yi (2001) Hình 5-33. Một hệ thống tuần hoàn kín nuôi cá rô phi và rong (nước thải). A. B. C. D. E. Khu sản xuất cá rô phi Bộ phận gạn lọc Khu sản xuất lục bình Lọc nhỏ giọt Sản xuất bèo tấm và nghêu F. G. H. I. J. Lọc đá vôi thô Sản xuất bèo tấm Lọc đá vôi mịn Sản xuất Egeria Sản xuất Valksneria 133 Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản Hình 6-34. Mô hình chung cho hệ thống tuần hoàn. Theo C.W. Lin & Yang Yi (2001) Hình 6-35. Hệ thống ao nuôi thủy sản kết hợp. Ao tôm A 1-A 3, Ao cá rô phi B, Ao nuôi vẹm, Ao rong biển D, Ao chứa E, R. Theo C.W. Lin & Yang Yi (2001) 6 KHỬ TRÙNG Khử trùng là một quá trình nhằm tiêu diệt các sinh vật gây hại cho động vật nuôi, tiệt trùng là tiêu diệt toàn bộ tất cả sinh vật. Phương pháp khử trùng thông thường được sử dụng trong nuôi trồng thuỷ sản là khử bằng chlorine, tia UV và ozon. 6.1 Khử trùng bằng chlorine Chlorine gồm dạng khí chorine (Cl ), HOCl, OCl hoà tan trong nước (20°C) 7160 mg/L. Chlorine, HOCl hoặc OCl, là các tác nhân oxy hóa mạnh. ROCl phản ứng với NH 3 hình thành chloramine (NH 2C1, NHCl 2 hoặc NCl 3) có thời gian lưu tồn lâu và cũng độc đối với sinh vật. Để khử chlorine sau khi xử lý nước với thiosufat natri. C1 2 + 2 Na 2S 2O 3·5H 2O ® Na 2S 4O 6 + 2NaCl + 10H 2O 134 - 2 Quản lý chất lượng nước Do đó, để loại bỏ 1 mg/L C1 2 đòi hởi 6,99 mg/L thiosulfat natri Đối xử lý với vi sinh vật nước ngọt có thể dùng 1,5 ppm C1 2, có thể được chuẩn bị từ 6 ppm thuốc tẩy hoặc 60 ppm chlorox. Để nước đã được xử lý chlorine trong 5 ngày sau đó loại bỏ chlorine dư thừa bằng việc thêm 10 ppm thiosufate natri trong thời gian 1 ngày là có thể sử dụng. Chlorine được sử dụng rộng rãi để khử trùng nước, các hợp chất chlorine là những tác nhân oxy hoá mạnh và độc đối với thực vật, động vật và vi sinh vật. Do đó khử trùng trực tiếp bằng chlorine trong ao nuôi những loài thủy sản có giá trị là một biện pháp nguy hiểm. Tuy nhiên, chlorine được sử dụng đáng kể trong ao nuôi tôm, cho nên các quá trình phản ứng của các hợp chất chlorin sẽ được thảo luận. Các nguồn chlorine thương mại phổ biến là chlorin (Cl 2), hypochlorite canxi [Ca(OCl) 2] hoặc hypochlorite (HTH) và hypochlorite natri (NaOCl) hoặc thuốc tẩy. Chlorine thì tan trong nước và nó phản ứng để tạo ra acid hypochlorous và acid hydrochiodte: Cl + H O = HOCl + H + Cl - Acid hypochlorous ion hoá tạo ra ion hypochiodte (OCl ): + - 2 2 - HOCl = OCl + H + - Hypochlorite canxi và hypochlorite natri hoà tan trong nước tạo ra OCl , các nhóm chlorine hòa tan đều phụ thuộc vào pH (Hình 6-36). Dạng Cl 2_ không hiện diện trên pH 2; HOCl là dạng phổ biến nhất khi pH 1-7,48; HOCl = OCl khi pH=7,48; OCl thì cao hơn HOCl khi pH trên 7,48. Bột HOCl có tính sát trùng mạnh hơn khoảng 100 lần - OCl (Snoeyink and Jerkins 1980), và tổng nồng độ chlorine phải sử dụng để khử trùng gia tăng nhanh khi pH lớn hơn 6. Chlorine dư thừa bao gồm Cl HOCl, và OCl . Những chất dư thừa này là những tác nhân oxy hoá và chúng sẽ oxy hoá các ion khử vô cơ (Fe , Mn , NO và H S) và hợp chất hữu cơ. Trong tình trạng oxy hoá này, chlorin dư thừa sẽ bị khử thành ion - chlorin không độc (Cl ). Vì vậy sự hiện diện của các hợp chất hữu cơ và khử vô cơ trong nước làm tăng liều lượng chlorin cần thiết để khử trùng. NH 3 trong nước cũng phản ứng với các dạng chlorine tạo ra monochlorine, dichlorine và trichloramines. Chloramine bền nhưng tính năng khử trùng của chúng thấp hơn 3 dạng chlorine dư thừa. NH 3 + HOCI ® NH 2C1 + H 2O NH 2C1 + HOCI ® NHCl 2 + H 2O NHCl 2 + HOCl ® NC1 3 + H 2O - - - 2, 2+ 2+ - 2 2 135 Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản - lượng lớn HTH để bảo đảm nhu cầu hoá học cho chlorine và tạo ra HOCl và OCl dư thừa để tiêu diệt vi sinh vật. Nồng độ cao HTH (10-20 mg/l) thường được sử dụng trong ao có tôm mà không làm chết tôm nuôi. HTH được cho là có khả năng tiêu diệt vi sinh vật và cải thiện chất lượng nước. Thực tế nếu hàm lượng HTH đủ để tiêu diệt vi sinh vật thì tôm cũng sẽ bị giết chết bởi vì chlorine được xem là chất diệt sự sống (biocide). Do nhu cầu chlorine và pH cao trong ao tôm, nên lượng HTH đưa vào được tiêu thụ trong các phản ứng hoá học và không còn chlorin dư thừa tồn tại. Áp dụng HTH như thế có thể oxy hoá một ít chất hữu cơ nhưng không đủ để cải thiện chất lượng nước. Thỉnh thoảng HTH được sử dụng cho đáy ao để oxy hoá các hợp chất khử trong đất. Việc xử lý này không cần thiết, bởi vì nếu đất ao khô, oxy từ không khí sẽ oxy hóa các hợp chất khử. Việc áp dụng HTH cho đất ướt (không thể làm khô) thì hợp lý hơn nhưng vẫn không mang lại kết quả nhất định. Xử lý với tỉ lệ cao HTH cho đất ao, nước ao, bể cấp nước, bể trong trại giống và các trang thiết bị khác vào đầu vụ nuôi (chưa thả cá) là có hiệu quả trong việc tiêu diệt các sinh vật gây bệnh và các loài tôm cá tạp khác. Tuy nhiên, khử trùng bằng chlorine khi đang nuôi tôm cá là một biện pháp không hiệu quả và nguy hiểm. 136 - Hình 3-36. Ảnh hưởng của pH lên tỉ lệ tương đối của HOCl và OCl . Theo Boyd (1990) Nguồn chlorine sử dụng phổ biến nhất trong nuôi trồng thủy sản là HTH. Để đảm bảo việc khử trùng mang lại hiệu quả, phải cần đến 2-3mg/l chlorine dư thừa. Trong ao tôm, nước thường có pH khoảng 7,5-9,5 và chứa nhiều chất hữu cơ và NH 3. Sử dụng Quản lý chất lượng nước 6.2 Khử trùng bằng tia cục tím (UV) Hiệu quả của xử lý UV lên quá trình diệt khuẩn thay đổi theo bước song tia cực tím như được trình bày sau đây: Hình 6-37. Hiệu quả của tia cực tím lên quá trình diệt khuẩn thay đổi theo bước sóng. F. W. Wheaton (1977). Trích dẫn bởi C.W. Lin & Yang Yi (2001). Đèn UV dùng tiệt trùng (kiểu treo hoặc chìm) đều có sẵn trên thị trường với nhiều kích cỡ khác nhau. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình khử trùng: - kích thước và giai đoạn của sinh vật - mức độ phóng xạ và thời gian xử lý - độ sâu của tầng nước mà tia phóng xạ đi qua. Ngoài ra, hiện nay người nuôi còn dùng nhiệu loại hòa chất khá để khử trùng nước ao nuôi. Hầu hết hóa chất khữ trùng là những chất oxy hóa mạnh trong đó học chất chính là Cl, Br, I và O (oxy nguyên tử). Những chất oxy hóa mạnh là những chất có tác dụng không chọn lọc nên với liều cao có thể diệt tất cả sinh vật sống trong nước nên những chất oxy hóa mạnh còn có tác dụng diệt tạp. Do chất oxy hóa mạnh có tác dụng không chọn lọc nên cần thận trọng khi sử dụng trong trường hợp đang nuôi tôm cá vì nếu sử dụng liều cao có thể gây nguy hiệm cho tôm cá. Sau đây là một số hóa chất thường được sử dụng để khử trùng trong nuôi trồng thủy sản: 137 Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản Bảng 6-16. Các hợp chất hoá học thường được sử dụng để tẩy trùng đáy ao và diệt địch hại. Liều lượng ấn định cho các sản phẩm thương mại, còn không thì không được chỉ định. Hợp chất Benzalkonium chloride (BKC) Formalin Potassium permanganate (KMnO 4) Hyamin Organic silver Organic iodine Ozone (O 3) Calcium carbide Sodium hypochlorite (5,25%) Calcium hypochlorite (HTH) (65%) Calcium oxide Calcium hydroxide Khử trùng (D) diệt tạp (P) D D D D D D D D D, P D, P D, P D, P Liều lượng khuyến cáo 0,5-1,0 mg/L 5-10 mg/L 2-4 mg/L 0,5-1,0 mg/L 1-10 mg/L 1-5 mg/L 0,25-0,5 mg/L 150-250 kg/ha 100-300 mg/L 10-300 mg/L 1.000-1.500 kg/ha 1.000-2.000 kg/ha 138
File đính kèm:
- giao_trinh_quan_ly_chat_luong_nuoc_chuong_6_quan_ly_chat_luo.doc