Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp - Tập 1 - Nguyễn Văn Tuấn (Phần 2)
Tóm tắt Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp - Tập 1 - Nguyễn Văn Tuấn (Phần 2): ...m nhất định. Theo khái niệm trên, người phát hành trái phiếu trong trường hợp này đóng vai trò là người đi vay (con nợ-debtor), và người mua trái phiếu là người cho vay (chủ nợ-còn gọi là trái chủ-bondholder). Trên thị trường tài chính có rất nhiều loại ...i chịu mọi phí tổn cho các hoạt động này, cũng như phải gánh chịu tất cả những rủi ro xảy ra trong quá trình sử dụng tài sản thuê. Hình thức giao dịch cho thuê tài chính có sự tham gia của ba bên có nhiều ưu điểm và tạo thuận lợi cho các bên tham gia, chẳ...gia quyền của chi phí vốn biên tế trước và sau khi công ty phát hành thêm cổ phần phổ thông mới : Nguyễn Văn Tuấn Khoa QTKD Quản trị tài chính doanh nghiệp, tập 1 - 141 - %96,9%3,10 1500 480 %8,9 1500 1020 =×+× 6. Đường chi phí vốn biên tế (MCC), đường cơ ho...
á”, hoặc “tỷ lệ” , hay “tỷ suất” nếu chúng ta có nhân thêm số bách phân (%). Nguyễn Văn Tuấn Khoa QTKD Quản trị tài chính doanh nghiệp, tập 1 - 164 - Thí dụ hệ số khả năng thanh toán hiện thời của một doanh nghiệp tại một thời điểm nào đó là 2,5 có nghĩa là cứ một đồng nợ tới hạn được đảm bảo thanh toán bằng 2,5 đồng tài sản lưu động. Hệ số này càng cao càng chứng tỏ mức độ an toàn trong thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng lớn. Nguyên tắc cơ bản cho rằng tỷ lệ này là 2/1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các món nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, tỷ lệ này còn phụ thuộc vào ngành kinh doanh và chu kỳ hoạt động của từng doanh nghiệp. -Một hệ số về khả năng thanh toán hiện thời quá thấp là dấu hiệu cảnh báo cho nguy cơ doanh nghiệp sẽ gặp phải nhiều khó khăn trong thanh toán. -Tuy nhiên, một hệ số về khả năng thanh toán hiện thời quá cao chưa chắc đã phản ánh năng lực thanh toán của doanh nghiệp là tốt !, mà ngược lại, nó có thể là dấu hiệu cho thấy doanh nghiệp đã quản lý tài sản lưu động của mình chưa thật chặt chẽ, chẳng hạn doanh nghiệp có quá nhiều hàng tồn kho, tồn trữ quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi, khoản phải thu quá lớn, b) Hệ số khả năng thanh toán nhanh (Quick ratio – Acid test ratio) Muốn thanh toán các món nợ, doanh nghiệp phải chuyển đổi các tài sản lưu động thành tiền mặt. Câu hỏi được đặt ra là : Nếu tất cả các món nợ tới hạn được yêu cầu thanh toán ngay lập tức thì khả năng tài chính của doanh nghiệp có đáp ứng được hay không?. Hệ số khả năng thanh toán nhanh sẽ trả lời cho câu hỏi này. Nó là một tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn đối với khả năng chi trả các món nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Hệ số khả năng thanh toán nhanh phản ảnh mối quan hệ giữa nợ tới hạn và những tài sản lưu động có khả năng chuyển nhanh thành tiền để trang trải nợ tới hạn. Các loại tài sản lưu động được xếp vào loại có thể chuyển nhanh thành tiền gồm tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và các khoản phải thu. Hàng tồn kho và các khoản ứng trước không được xếp vào loại này bởi khả năng chuyển nhanh thành tiền kém . Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Mục I , II, III tài sản loại A Nợ tới hạn c) Hệ số khả năng thanh toán lãi vay (Interest coverage ratio) Lãi nợ vay hằng năm là một khoản chi phí cố định (định phí tài chính) mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả đúng hạn. Nguồn để trang trải khoản chi phí này là lợi nhuận gộp sau khi đã trừ đi chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận trước thuế và lãi (EBIT) với lãi vay phải trả trong kỳ. Công thức như sau : Nguyễn Văn Tuấn Khoa QTKD Quản trị tài chính doanh nghiệp, tập 1 - 165 - Hệ số khả năng thanh toán lãi vay = Tổng lợi nhuận trước thuế + Lãi phải trả Lãi phải trả -Tổng lợi nhuận trước thuế là chỉ tiêu mang mã số 60 trên Bảng báo cáo kết quả kinh doanh -Số liệu lãi phải trả do phòng kế toán doanh nghiệp cung cấp 57. Hệ số này cho biết doanh nghiệp sẵn sàng trả tiền lãi đến mức nào. Điều đó có nghĩa là số vốn mà doanh nghiệp đi vay đã được sử dụng như thế nào? Có thể mang lại khoản lợi nhuận là bao nhiêu và có đủ để bù đắp tiền lãi vay hay không? 2. Các hệ số về cơ cấu tài chính a) Hệ số nợ (Debt ratio) Hệ số nợ là chỉ tiêu cho biết trong một đồng vốn hiện doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vốn vay nợ. Hệ số nợ càng cao thì mức độ phụ thuộc về tài chính của doanh nghiệp càng lớn. Điều này cho thấy rủi ro về tài chính của doanh nghiệp sẽ càng cao 58. Thí dụ hệ số nợ của một doanh nghiệp là 0,7 có nghĩa là cứ trong một đồng vốn mà doanh nghiệp đang sử dụng có đến 0,7 đồng là vốn vay nợ. Nói cách khác, có đến 70% tổng tài sản của doanh nghiệp đã được hình thành từ nguồn vốn nợ vay. -Tổng nợ của doanh nghiệp là toàn bộ nợ vay ngắn hạn, dài hạn và các khoản phải thanh toán (không phân biệt tới hạn hay chưa tới hạn). Nó được xác định bằng chỉ tiêu tổng nợ phải trả mang mã số 300 phần nguồn vốn. -Tổng tài sản (tổng vốn) là chỉ tiêu mang mã số 250 phần tài sản. Hệ số nợ = Tổng nợ Tổng tài sản b) Hệ số nợ dài hạn (long term debt ratio) Chỉ tiêu này là một bước cụ thể hoá của chỉ tiêu hệ số nợ, nó cho biết trong một đồng vốn doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng là nợ vay dài hạn -Nợ dài hạn là các khoản nợ có thời gian đáo hạn lớn hơn một năm, được xác định bằng chỉ tiêu mang mã số 320 phần nguồn vốn trên Bảng cân đối kế toán. -Tổng tài sản là chỉ tiêu mang mã số 250 phần tài sản. 57 Trên Bảng báo cáo kết quả kinh doanh theo mẫu quy định hiện hành tại Việt Nam không thiết kế chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế và lãi. Do vậy, khi tính toán hệ số này, chúng ta có thể lấy chỉ tiêu tổng lợi nhuận trước thuế cộng thêm vào tiền lãi phải trả. 58 Nội dung này đã được đề cập trong Chương VII của tài liệu Nguyễn Văn Tuấn Khoa QTKD Quản trị tài chính doanh nghiệp, tập 1 - 166 - Hệ số nợ dài hạn = Nợ dài hạn Tổng tài sản 3. Các hệ số về cơ cấu vốn Các hệ số này sẽ trả lời cho câu hỏi trong một đồng vốn mà doanh nghiệp đang sử dụng có bao nhiêu đầu tư vào tài sản lưu động, bao nhiêu đầu tư vào tài sản cố định. Tùy theo từng loại hình sản xuất, kinh doanh mà các hệ số này cao thấp khác nhau. Tổng tài sản mã số 250. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn mã số 200. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn mã số 100 thuộc phần tài sản trên Bảng cân đối kế toán. Tỷ trọng tài sản cố định = Tài sản cố định và đầu tư dài hạn Tổng tài sản Tỷ trọng tài sản lưu động = Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn Tổng tài sản 4. Các hệ số về hoạt động a) Vòng quay hàng tồn kho (Inventory turnover) Đứng về mặt phân tích tài chính, nếu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường thì vòng luân chuyển tồn kho càng nhanh càng tốt. Nói chung, số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy việc tổ chức và quản lý dự trữ của doanh nghiệp là tốt, doanh nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh và giảm được lượng vốn bị ứ đọng dưới hình thức hàng tồn kho. -Hàng tồn kho bao gồm nguyên vật liệu tồn kho,thành phẩm tồn kho... Số liệu được lấy từ chỉ tiêu mang mã số 140 phần tài sản trên Bảng cân đối kế toán . -Giá vốn hàng bán là chi phí để có số hàng hóa tiêu thụ trong kỳ như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sản xuất chung...Số liệu này được lấy trên Bảng báo cáo kết quả kinh doanh, mã số 11. Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho Thí dụ vòng quay hàng tồn kho của doanh nghiệp A năm 200X bằng 6,3 cho ta biết : Nếu hàng tồn kho vào cuối năm cũng tương đương với lượng hàng tồn kho trung bình vào các thời điểm khác trong năm thì tính từ lúc tiền mặt được đầu tư tạo thành các sản phẩm lưu kho cho đến khi các sản phẩm này được tiêu thụ, trong năm 200X, doanh nghiệp A đã thực hiện được 6,3 lần chu trình đó. Nguyễn Văn Tuấn Khoa QTKD Quản trị tài chính doanh nghiệp, tập 1 - 167 - b) Vòng quay tài sản cố định (Noncurrent assets turnover) Chỉ tiêu này cho ta biết một đồng vốn cố định tạo ra mấy đồng doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh. Nó cho thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp -Doanh thu thuần là chỉ tiêu được lấy ở Bảng báo cáo kết quả kinh doanh mã số 10 - Vốn cố định là phần giá trị tài sản cố định còn lại tại thời điểm báo cáo, mã số 200 trên Bảng cân đối kế toán. Vòng quay vốn cố định = Doanh thu thuần Vốn cố định c) Vòng quay tổng tài sản (Total assets turnover) Đây là chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn trong kỳ, phản ảnh một đồng vốn huy động vào sản xuất kinh doanh (không phân biệt nguồn hình thành) mang lại mấy đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này còn được gọi là vòng quay toàn bộ vốn. Vòng quay tổng tài sản = Doanh thu thuần Tổng tài sản 5. Các hệ số về doanh lợi Lợi nhuận là mục đích cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận càng cao, doanh nghiệp càng khẳng định vị trí và sự tồn tại của mình trong nền kinh tế thị trường. Nhưng nếu chỉ căn cứ vào số lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được trong kỳ cao hay thấp để đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh tốt hay xấu, thì có thể đưa ta tới những kết luận sai lầm. Bởi lẽ số lợi nhuận này có thể không tương xứng với lượng chi phí đã bỏ ra cũng như lượng tài sản mà doanh nghiệp đã sử dụng. Để khắc phục khuyết điểm này, trong quá trình phân tích người ta bổ sung thêm những chỉ tiêu tương đối bằng cách đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với doanh thu đạt được trong kỳ, hoặc với số vốn mà doanh nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh doanh. Các chỉ tiêu tương đối ấy là : a) Doanh lợi doanh thu (Return on sales – ROS) Để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh thịnh vượng hay suy thoái, ngoài việc xem xét các chỉ tiêu doanh thu đạt được trong kỳ, các nhà phân tích còn xác định trong một đồng doanh thu có mấy đồng lợi nhuận sau thuế. Con số này rất đáng quan tâm và nó sẽ càng có ý nghĩa hơn nếu chúng ta đem nó so sánh với các mức độ ở những năm trước. Doanh thu thuần là chỉ tiêu mang mã số 10 ; tổng lợi nhuận sau thuế mã số 80 trên Bảng báo cáo kết quả kinh doanh. Nguyễn Văn Tuấn Khoa QTKD Quản trị tài chính doanh nghiệp, tập 1 - 168 - Doanh lợi doanh thu = Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần b) Doanh lợi tổng tài sản (ROA) Đây là một tên gọi khác của hệ số về khả năng sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) mà chúng ta đã thảo luận trong Chương VII. Doanh lợi tổng tài = Lãi phải trả + Tổng lợi nhuận trước thuế Tổng tài sản Tổng số tài sản hiện nay doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng chủ yếu được hình thành từ hai nguồn :Vốn chủ sở hữu và vốn vay. Vì vậy, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng phải chia làm hai phần : Trước tiên phải hoàn trả phần lãi vay và phần còn lại sẽ là thu nhập của doanh nghiệp. Bằng việc cộng trở lại tiền lãi phải trả vào lợi nhuận, chúng ta sẽ có được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trước khi phân chia cho chủ sở hữu và người cho vay. Sở dĩ phải làm như vậy là vì mẫu số bao gồm tài sản được hình thành từ nguồn vốn của chủ sở hữu và người cho vay nên tử số cũng phải bao gồm số hoàn vốn cho cả hai. Tuy nhiên, cũng có ý kiến cho rằng nên sử dụng lợi nhuận sau thuế khi tính toán chỉ tiêu ROA để tạo thuận lợi hơn trong việc biểu diễn mối quan hệ tương hỗ giữa các hệ số tài chính như doanh lợi doanh thu, doanh lợi tổng tài sản, doanh lợi vốn chủ sở hữu, hệ số nợ, và vòng quay tổng vốn, từ đó góp phần làm sáng tỏ nguyên nhân của thực trạng tài chính doanh nghiệp, cũng như định hướng những biện pháp để giải quyết các tồn tại. Theo đó, ta viết lại công thức để xác định doanh lợi tổng tài sản như sau : Doanh lợi tổng tài sản = Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản c) Doanh lợi vốn chủ sở hữu Đây cũng là một tên gọi khác của chỉ tiêu khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) đã được giới thiệu ở Chương VII. Chỉ tiêu này thường được các nhà đầu tư quan tâm. Nó đo lường mức độ lợi nhuận sau thuế thu được trên mỗi một đồng vốn chủ sở hữu trong kỳ. Nguyễn Văn Tuấn Khoa QTKD Quản trị tài chính doanh nghiệp, tập 1 - 169 - Doanh lợi vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu Chúng ta đã biết vốn chủ sở hữu là một bộ phận trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Doanh lợi vốn chủ sở hữu, vì vậy, sẽ chịu ảnh hưởng của doanh lợi tổng tài sản. Yù tưởng này được biểu diễn theo phương trình dupont dưới đây. 6. Phương trình Dupont Phân tích tài chính theo phương trình Dupont cho thấy tác động tương hỗ giữa các hệ số tài chính. Phương pháp này được công ty Dupont ở Mỹ áp dụng đầu tiên nên mới có tên gọi như vậy. Phương trình Dupont được viết như sau : Ln sau thuế Ln sau thuế Dt thuần Tổng tài sản ROE = Vốn CSH = DT thuần X Tổng tài sản X Vốn CSH Tổng tài sản Doanh lợi vốn CSH = Doanh lợi doanh thu x Vòng quay tổng tài sản x vốn CSH Doanh lợi tổng tài sản Doanh lợi vốn CSH = 1 – Hệ số nợ Nhìn vào phương trình trên ta có thể nhận thấy rằng hệ số nợ sẽ tỷ lệ thuận với doanh lợi vốn chủ sở hữu. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp càng vay nợ nhiều, tức có hệ số nợ càng cao, thì càng kỳ vọng gia tăng doanh lợi vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, khi hệ số nợ của doanh nghiệp càng cao thì sẽ làm giảm các hệ số thanh toán, kéo theo những rủi ro về mặt tài chính. Đồng thời, cũng qua phương trình trên, chúng ta thấy rằng muốn có thể tăng doanh lợi vốn chủ sở hữu thì doanh nghiệp cần phải : -Tăng số vòng quay tổng tài sản -Tăng doanh lợi doanh thu -Thay đổi cơ cấu tài chính theo hướng gia tăng hệ số nợ. Cần nhớ là khi doanh thu tăng lên và doanh nghiệp đang có lãi, một sự gia tăng nợ vay sẽ có khả năng khuyếch đại doanh lợi vốn chủ sở hữu. Trong trường hợp ngược lại, khi khối lượng hoạt động giảm và doanh nghiệp đang thua lỗ, việc gia tăng nợ vay sẽ làm giảm mạnh doanh lợi vốn chủ sở hữu. Điều này đã được chứng minh bằng sức mạnh của đòn bẩy tài chính, được đo lường thông qua thước đo DFL, mà chúng ta đã nghiên cứu ở Chương VII. Nguyễn Văn Tuấn Khoa QTKD Quản trị tài chính doanh nghiệp, tập 1 - 170 - V. PHÂN TÍCH DIỄN BIẾN NGUỒN VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN Việc phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn sẽ giúp cho nhà quản trị tài chính nắm được những diễn biến thay đổi của các nguồn (sources) tạo ra tiền, và các cách thức sử dụng (uses) nguồn tiền đó trong một thời kỳ nhất định giữa hai thời điểm lập bảng cân đối kế toán, để từ đó định hướng cho quá trình hoạch định tài chính của doanh nghiệp. Nói chung, mục đính chính của việc phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn là để trả lời hai câu hỏi lớn đó là : doanh nghiệp đã lấy tiền từ đâu?, và quan trọng hơn, số tiền đó đã được sử dụng như thế nào?. Quá trình phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn được bắt đầu bằng việc so sánh số liệu cuối kỳ và đầu kỳ của các khoản mục trên bảng cân đối kế toán, để xác định sự thay đổi của từng khoản mục theo thời gian. Sau đó, ta phân biệt các thay đổi này thành hai phần : phần nguồn tạo ra tiền, và phần cách thức sử dụng tiền, theo nguyên tắc sau đây : -Sự giảm đi của các khoản mục thuộc phần “Tài sản”, hoặc sự tăng lên của các khoản mục thuộc phần “Nguồn vốn” trên bảng cân đối kế toán là nguồn tạo tiền cho doanh nghiệp. Thí dụ đối với các khoản mục thuộc phần “Tài sản” : Thanh lý thiết bị cũ, bán bớt hàng tồn kho, giảm bớt các khoản phải thulà nguồn tạo ra tiền cho doanh nghiệp. Đối với các khoản mục thuộc phần “Nguồn vốn” : tăng khoản nợ vay ngân hàng, tăng vốn chủ sở hữulà nguồn tạo ra tiền cho doanh nghiệp. - Sự tăng lên của các khoản mục thuộc phần “Tài sản”, hoặc sự giảm đi của các khoản mục thuộc phần “Nguồn vốn” trên bảng cân đối kế toán chỉ ra cách thức sử dụng tiền của doanh nghiệp. Thí dụ như tăng hàng hoá tồn kho, tăng các khoản phải thu, xây dựng một nhà xưởng mớitất cả đều làm tăng tài sản của doanh nghiệp và phải sử dụng tiền. Ngược lại, trả bớt nợ vay ngân hàng, giảm bớt các khoản phải trả cho nhà cung cấpcũng là những cách thức sử dụng tiền. Do không thể sử dụng đồng tiền mà doanh nghiệp không có, nên tổng các khoản tiền doanh nghiệp đã sử dụng trong kỳ phải cân bằng với tổng các nguồn tạo ra tiền. Nguyễn Văn Tuấn Khoa QTKD Quản trị tài chính doanh nghiệp, tập 1 - 171 - TÀI LIỆU THAM KHẢO A. Tài liệu tiếng Việt Phân tích hoạt động doanh nghiệp, Nguyễn Tấn Bình, NXB Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, 2000. Quản trị tài chính doanh nghiệp, Trần Văn Chánh-Ngô Quang Huân, NXB Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, 2000. Tài chính doanh nghiệp, Nguyễn Thị Diễm Châu (chủ biên) cùng tập thể các thầy cô giáo Khoa TCDN-KDTT - Trường Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, NXB Tài chính, 1999 Tài chính doanh nghiệp, Bộ Tài chính, NXB Tài chính, 2000 Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam - quyển một, Bộ Tài Chính, NXB Tài chính, 2002 Những văn bản hướng dẫn mới về quản lý tài chính trong doanh nghiệp nhà nước, Phan Quang, NXB Lao Động, 2000 Quản trị tài chính doanh nghiệp, Nguyễn Hải Sản, NXB Trẻ, 1998. Luật trong kinh doanh diễn giải, Huỳnh Viết Tấn, NXB Chính trị quốc gia, 2001 Quản trị tài chính căn bản, Nguyễn Quang Thu, NXB Giáo dục, 1998 Quản trị tài chính, Nguyễn Văn Thuận, NXB Tp. Hồ Chí Minh, 1993 Quản trị tài chính (quyển I và quyển II), Bùi Tường Trí, NXB Thống kê, 1997-1998 Thị trường chứng khoán, Lê Văn Tư-Nguyễn Ngọc Hùng, NXB Thống kê, 1998 Lập, đọc, phân tích báo cáo tài chính và dự đoán nhu cầu tài chính doanh nghiệp, Vũ Công Ty - Nguyễn Viết Lợi - Đoàn Xuân Tiên, NXB Tài chính, 1996 Tài chính doanh nghiệp thực hành (quyển I), Vũ Công Ty-Đỗ Thị Phương, NXB Nông nghiệp, 2000. Nguyễn Văn Tuấn Khoa QTKD Quản trị tài chính doanh nghiệp, tập 1 - 172 - B. Tài liệu tiếng nước ngoài Principles of corporate finance, fifth edition, Richard.A. Brealey and Stewart C.Myers, The McGraw-Hill companies, Inc,1996 Instructor’s manual to accompany -Principles of corporate finance, fifth edition, Philip R. Perry, The McGraw-Hill companies, Inc,1996 Financial institutions – understanding and managing financial services, fifth edition, Peter S. Rose, James W. Kolari. CD-ROM program : Virtual MBA perfomance technologies and corporate retraining solution, version 3.5-Finance Nguyễn Văn Tuấn Khoa QTKD
File đính kèm:
- giao_trinh_quan_tri_tai_chinh_doanh_nghiep_tap_1_nguyen_van.pdf