Giáo trình Quản trị thương hiệu - Đặng Đình Trạm

Tóm tắt Giáo trình Quản trị thương hiệu - Đặng Đình Trạm: ...đến thương hiệu, thì người ta nói đến không chỉ những dấu hiệu để phân biệt hàng hóa mà còn nói đến cả hình tượng trong tâm trí khách hàng về hàng hóa đó. Thương hiệu là khái niệm trong người tiêu dùng về sản phẩm với dấu hiệu của nhà sản xuất gắn lên mặt, lên bao bì hang hóa nhằm khẳng định c...ng hiệu (theo Hiệp hội nhãn hiệu thương mại quốc tế ITA (International Trademark Association) bao gồm những từ ngữ, tên gọi, biểu tượng hay bất kì sự kết hợp nào giữa các yếu tố trên được dùng trong thương mại để xác định và phân biệt hàng hoá của các nhà sản xuất hoặc người bán với nhau và để...tại và trong tương lai. Qua tuyên truyền cùng với khẩu hiệu của dầu gọi đầu “Clear” người ta có thể nhận được một thông điệp về một loại dầu gội đầu trị gàu, ngược lại dầu gội “Sunsilk” sẽ đưa đến thông điệp về một loại dầu gội đầu làm mượt tóc. Nội dung của thông điệp mà thương hiệu truyền tả...

pdf12 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 854 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Giáo trình Quản trị thương hiệu - Đặng Đình Trạm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u là cái biểu hiện ra bên ngoài của hình tượng. Thông qua những dấu hiệu, người tiêu 
dùng dễ dàng nhận biết hàng hóa của doanh nghiệp trong muôn vàng những hàng hóa 
khác. Những dấu hiệu còn là căn cứ để pháp luật bảo vệ quuyền lợi chính đáng của doanh 
nghiệp chống lại sự cạnh tranh không lành mạnh. 
Quản trị thương hiệu Khái niệm thương hiệu 
Ths Đặng Đình Trạm https://sites.google.com/site/dangdinhtram 
P
ag
e5
Pháp luật chỉ bảo hộ những dấu hiệu khác biệt (nếu đã đăng ký bảo hộ) chứ không bảo hộ 
về hình tượng vế hàng hóa và doanh nghiệp. Như thế thì thương hiệu nó rất gần với nhãn 
hiệu và nói đến thương hiệu, thì người ta nói đến không chỉ những dấu hiệu để phân biệt 
hàng hóa mà còn nói đến cả hình tượng trong tâm trí khách hàng về hàng hóa đó. Thương 
hiệu là khái niệm trong người tiêu dùng về sản phẩm với dấu hiệu của nhà sản xuất gắn lên 
mặt, lên bao bì hang hóa nhằm khẳng định chất lượng và xuất xứ sản phẩm. 
Thương hiệu thường gắn liền với quyền sở hữu của nhà sản xuất và thường được ủy quyền 
cho người đại diện thương mại chính thức. Thương hiệu được hiểu là một dạng tài sản phi 
vật chất. Lưu ý phân biệt thương hiệu với nhãn hiệu. Một nhà sản xuất thường được đặc 
trưng bởi một thương hiệu, nhưng đi kèm theo có rất nhiều nhãn hiệu hàng hóa: Innova, 
Camry 
Có thể hiểu đơn giản nghĩa riêng lẻ của từ thương hiệu hiệu là dấu hiệu, biểu tượng; 
thương là thương mại. Có doanh nghiệp chuyên về thương mại, có doanh nghiệp chuyên 
về sản xuất, giao thông, bưu chính... Nhưng dù kinh doanh trên lĩnh vực nào, doanh 
nghiệp cũng phải qua hai khâu mua và bán, nghĩa là làm thương mại. Do vậy, thương hiệu 
không dừng ở nghĩa biểu tượng thương mại mà cao hơn đó là biểu tượng của doanh 
nghiệp. Tuy nhiên, xây dựng thương hiệu không có nghĩa chỉ tìm kiếm, thể hiện biểu tượng 
trên sản phẩm. Vietnam Airlines trước kia dùng biểu tượng con cò, bây giờ là bông sen 
vàng, nhưng không phải đã xây dựng xong thương hiệu. 
Người ta thường dùng cụm từ xây dựng thương hiệu hay như nhiều nhà kinh tế nói, tạo 
thương hiệu mạnh, để chỉ quá trình phấn đấu xây dựng một doanh nghiệp trở nên có tên 
tuổi và giữ uy tín đó trên thị trường. Nếu không, biểu tượng, thương hiệu chỉ phản tác 
dụng, một khi kinh doanh chuyên đổ bể, mất uy tín với khách hàng. 
1.1.3. Thương hiệu khác sản phẩm 
Sản phẩm là bất cứ cái gì có thể chào bán trên thị trường để thu hút sự chú ý, mua, sử dụng 
hoặc tiêu thụ nhằm thỏa mãn một nhu cầu hoặc mong muốn. Đó có thể là: hàng hóa vật 
chất (ngũ cốc, xe hơi, điện thoại), dịch vụ (hàng không, ngân hàng, bảo hiểm), con 
người, địa danh, ý tưởng. 
Một sản phẩm có thể chia làm các cấp độ sau: 
(1) Cấp độ lợi ích cốt lõi sản phẩm: Đáp ứng những nhu cầu, ước muốn cơ bản của khách 
hàng qua việc tiêu dùng sản phẩm hoặc dịch vụ (ví dụ như nhu cầu đi lại, nhu cầu ăn uống, 
giải khát,). 
Quản trị thương hiệu Khái niệm thương hiệu 
Ths Đặng Đình Trạm https://sites.google.com/site/dangdinhtram 
P
ag
e6
 (2) Cấp độ lợi ích cụ thể của sản phẩm: Ở cấp độ này, những lợi ích cốt lõi được cụ thể hóa 
thành sản phẩm với những đặc điểm và thuộc tính xác định như: mức tiêu chuẩn chất 
lượng, kiểu dáng, bao bì (ví dụ, một chiếc ô tô Ford, kiểu dáng trang nhã lịch sự, động cơ 
3.0, màu đen và ghi sáng, nội thất hiện đại gồm dàn máy VCD, ghế bọc da). 
(3) Cấp độ lợi ích gia tăng của sản phẩm: Gồm các thuộc tính lợi ích tăng thêm của sản 
phẩm và nó có thể được dùng nhằm phân biệt các các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. 
Những lợi ích gia tăng có thể bao gồm: cách thức bán hàng, phân phối, bảo trì, quảng cáo, 
xây dựng thương hiệu và mẫu người tiêu dùng sản phẩm, 
Trước những nhu cầu hết sức phong phú và đa dạng khác nhau của thị trường, các doanh 
nghiệp cần thiết kế và sản xuất các sản phẩm với các thuộc tính và đặc điểm sao cho phù 
hợp, đáp ứng được tối đa nhu cầu của một nhóm khách hàng cụ thể. Do vậy, thương hiệu 
đóng vai trò quan trọng trong việc làm nổi bật và khác biệt hóa các đặc tính của sản phẩm 
so với các đối thủ cạnh tranh. 
Thương hiệu là một sản phẩm, nhưng là một sản phẩm có bổ sung thêm các yếu tố khác để 
phân biệt nó, theo một cách nào đó, với các sản phẩm khác được thiết kế để thỏa mãn cùng 
một nhu cầu. Thương hiệu chính là sự đánh giá và cảm nhận của người tiêu dùng về các 
thuộc tính của sản phẩm và biểu hiện các thuộc tính đó được đại diện bởi một thương hiệu 
và doanh nghiệp gắn với thương hiệu đó. Để tạo ra một thương hiệu thành công đòi hỏi 
phải kết hợp toàn bộ những yếu tố đa dạng với nhau một cách nhất quán: sản phẩm hoặc 
dịch vụ phải có chất lượng cao và phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng, tên nhãn hiệu 
phải lôi cuốn và phù hợp với nhận thức của người tiêu dùng về sản phẩm, bao bì, khuyến 
mại, giá cả, và tương tự tất cả các yếu tố khác cũng phải phù hợp, lôi cuốn và khác biệt. 
Bằng việc tạo ra những khác biệt rõ nét giữa các sản phẩm thông qua thương hiệu, duy trì 
và phát triển lòng trung thành của khách hàng đối với thương hiệu, các doanh nghiệp tạo 
ra giá trị. Những giá trị này có thể chuyển thành lợi nhuận tài chính cho doanh nghiệp. 
Thực tế tài sản đáng giá nhất của doanh nghiệp không phải là tài sản hữu hình (như nhà 
xưởng, thiết bị, bất động sản), mà là tài sản vô hình như kỹ năng quản lý, chuyên môn về 
tài chính và điều hành, và quan trọng nhất đó chính là thương hiệu. 
1.1.4. Một vài định nghĩa của thương hiệu 
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về thương hiệu. 
Thương hiệu là một khái niệm trong người tiêu dùng về sản phẩm với dấu hiệu của nhà 
sản xuất gắn lên mặt, lên bao bì hàng hoá nhằm khẳng định chất lượng và xuất xứ của sản 
Quản trị thương hiệu Khái niệm thương hiệu 
Ths Đặng Đình Trạm https://sites.google.com/site/dangdinhtram 
P
ag
e7
phẩm. Thương hiệu gắn liền với quyền sở hữu của nhà sản xuất và chỉ được uỷ quyền cho 
nhà đại diện thương mại chính thức. 
Thương hiệu (theo tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới WIPO (World Itellectual Property 
Organization) là một dấu hiệu đặc biết để nhận biết một sản phẩm, một hàng hoá hay một 
dịch vụ nào đó được sản xuất, được cung cấp bởi một tổ chức hoặc một cá nhân. 
Thương hiệu (theo Hiệp hội nhãn hiệu thương mại quốc tế ITA (International Trademark 
Association) bao gồm những từ ngữ, tên gọi, biểu tượng hay bất kì sự kết hợp nào giữa các 
yếu tố trên được dùng trong thương mại để xác định và phân biệt hàng hoá của các nhà sản 
xuất hoặc người bán với nhau và để xác định nguồn gốc của hàng hoá đó. 
Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ định nghĩa “Thương hiệu là tên, thuật ngữ, ký hiệu, biểu 
tượng, kiểu dáng, hay là sự kết hợp các phần tử đó, nhằm nhận diện các hàng hóa dịch vụ 
của một người bán hay một nhóm người bán, và phân biệt chúng với các hàng hóa dịch vụ 
của đối thủ cạnh tranh”. Theo định nghĩa này, thương hiệu mang tính vật chất, hữu hình. 
Quan điểm mới ngày nay (của Keller) cho rằng, thương hiệu là “một tập hợp những liên 
tưởng (associations) trong tâm trí người tiêu dùng, làm tăng giá trị nhận thức của một sản 
phẩm hoặc dịch vụ”. Những liên kết này phải độc đáo (sự khác biệt), mạnh (nổi bật) và tích 
cực (đáng mong muốn). Quan điểm mới này, nhấn mạnh đến đặc tính vô hình của thương 
hiệu, yếu tố quan trọng đem lại giá trị cho tổ chức. 
Một vài khái niệm liên quan: 
Brand – thương hiệu: Một thương hiệu lớn hơn một logo; nó bao gồm những kinh nghiệm 
mà khách hàng đã có với doanh nghiệp. Định nghĩa đơn giản: thương hiệu là hình ảnh, cảm 
xúc, thông điệp tức thời mà mọi người có thể họ nghĩ về một doanh nghiệp hoặc một sản 
phẩm. 
Brand association - sự liên tưởng đến thương hiệu: Những thuộc tính – lý tưởng nhất là 
mang tính tích cực – mà mọi người nghĩ tới khi họ nghe hoặc nhìn tên một thương hiệu nào 
đó. Ví dụ, hầu hết mọi người cảm thấy an toàn khi nghĩ đến Volvo. Sự an toàn chính là 
“Brand association”của Volvo. 
Brand name – Tên thương hiệu: Là một từ hay một cụm từ mà qua đó một doanh nghiệp 
hoặc một sản phẩm được biết đến. Một tên thương hiệu hiệu quả luôn đưa ra ấn tượng ban 
đầu tốt hay gợi lên những liên tưởng tốt. Điều này được tạo ra một cách tinh tế, như đối với 
Adobe hay Maxima, nhưng lại không tinh tế cho lắm đối với những cái tên như Happy 
Meal hay Yahoo! 
Quản trị thương hiệu Khái niệm thương hiệu 
Ths Đặng Đình Trạm https://sites.google.com/site/dangdinhtram 
P
ag
e8
Brand personality – tính cách của thương hiệu: Là những ý nghĩa gợi cảm xúc của một 
thương hiệu. Các doanh nghiệp thường sử dụng nó như một đại diện, ví dụ L’Oreal dùng 
hình ảnh của Cindy Crawford; một con vật; như con chó nhỏ Taco Bell, hay một vật thể bất 
động như đá của Rock of Gribraltar được doanh nghiệp bảo hiểm Prudential sử dụng để 
đem đến cho sản phẩm của họ những tính cách đáng mơ ước – trong những ví dụ này, sự 
quyến rũ, đáng yêu hoặc sự tin cậy, bền bỉ, được đề cao. 
Logo: Là một chữ hay một hình ảnh đồ họa có thể phân biệt được doanh nghiệp hoặc sản 
phẩm khi sử dụng thương hiệu trong quá trình thương hiệu trong quá trình giao tiếp. Đôi 
khi logo không chỉ đơn giản là những chữ cái hoặc hình vẽ mà chúng còn là một thực thể 
không thể tách rời trong việc liên tưởng đến thương hiệu – Brand association. 
Positioning - Vị thế: Là vị thế của một doanh nghiệp hoặc một sản phẩm trên thị trường. Vị 
thế được xác định bởi hướng kinh doanh hoặc sản phẩm chính của doanh nghiệp, những 
lợi ích mà nó đem lại cho người tiêu dùng và xã hội, và những ưu thế của nó đối với đối 
thủ. Ví dụ, vị trí của Honda có thể được tổng kết như sau: “Chúng chúng ta sản xuất xe 
máy với những chủng loại đa dạng có thể đem lại sự thoải mái, tin cậy và tiết kiệm nhiên 
liệu với giá cả cạnh tranh.” 
Tag line: Là những cụm từ bắt mắt, dễ nhớ hoặc một câu mở rộng từ khái niệm logo nhằm 
mô tả rộng hơn về thương hiệu của doanh nghiệp hoặc của sản phẩm. Những tagline thành 
công là những cái gây chú ý có khả năng giúp người ta nhận biết một doanh nghiệp chỉ nhờ 
nó. Hãy nhớ tới: “Just do it” hay “Don’t leave home without it.” 
1.2. Các chức năng của thương hiệu 
Thương hiệu bản thân nó có ý nghĩa nhiều hơn cái tên của mình và được tạo dựng dựa trên 
sự tập hợp tất cả các nguồn lực của doanh nghiệp. Dù doanh nghiệp theo đuổi các chiến 
lược hoặc chính sách thương hiệu nào đi nữa thì thương hiệu phải thực hiện được các chức 
năng cơ bản sao đây: 
1.2.1. Chức năng nhận biết và phân biệt 
Đây là chức năng đặc trưng và quan trọng của thương hiệu, có thể nói chức năng cơ bản 
của thương hiệu là chức năng phân biệt và nhận biết. Khả năng nhận biết được của thương 
hiệu là yếu tố quan trọng không chỉ cho người tiêu dùng mà còn cho cả doanh nghiệp trong 
quản trị và điều hành hoạt động của doanh nghiệp. Thông qua thương hiệu, người tiêu 
dùng và nhà sản xuất có thể dàng phân biệt và nhận biết hàng hóa của doanh nghiệp này 
với các doanh nghiệp khác, tập hợp các dấu hiệu của thương hiệu (tên gọi, biểu trưng, biểu 
tượng, khẩu hiệu hoặc kiểu dáng đặc biệt của bao bì) chính là căn cứ để phân biệt và 
Quản trị thương hiệu Khái niệm thương hiệu 
Ths Đặng Đình Trạm https://sites.google.com/site/dangdinhtram 
P
ag
e9
nhận biết. Khi hàng hóa càng phong phú đa dạng thì chức năng phân biệt càng trở nên 
quan trọng. Mọi dấu hiệu gây khó khăn khi phân biệt sẽ làm giảm uy tín và cản trở sự phát 
triển của một thương hiệu. 
1.2.2. Chức năng thông tin và chỉ dẫn 
Chức năng thông tin và chỉ dẫn của thương hiệu thể hiện ở chỗ, thông qua những hình ảnh, 
ngôn ngữ hoặc các dấu hiệu khác cũng như khẩu hiệu của thương hiệu người tiêu dùng có 
thể nhận biết được phần nào về giá trị sử dụng của hàng hóa, những công dụng đích thực 
mà hàng hóa đó mang lại cho người tiêu dùng trong hiện tại và trong tương lai. Qua tuyên 
truyền cùng với khẩu hiệu của dầu gọi đầu “Clear” người ta có thể nhận được một thông 
điệp về một loại dầu gội đầu trị gàu, ngược lại dầu gội “Sunsilk” sẽ đưa đến thông điệp về 
một loại dầu gội đầu làm mượt tóc. Nội dung của thông điệp mà thương hiệu truyền tải 
luôn rất phong phú và thể hiện chức năng thông tin, chỉ dẫn của thương hiệu. 
1.2.3. Chức năng tạo sự cảm nhận và tin cậy 
Thương hiệu có chức năng tạo sự cảm nhận. Đó là cảm nhận của người tiêu dùng về sự 
sang trọng, sự khác biệt, một cảm nhận yên tâm, thoải mái và tin tưởng khi tiêu dùng hàng 
hóa đó. Nói đến Sony người ta có thể liên tưởng đến chất lượng âm thanh và dịch vụ bảo 
hành rộng rãi toàn cầu. 
Nói đến sự cảm nhận là người ta nói đến ấn tượng nào đó về hàng hóa, dịch vụ trong tâm 
trí người tiêu dùng. Sự cảm nhận của khách hàng không phải tự nhận mà có, nó được hình 
thành do sự tổng hợp các yếu tố của thương hiệu như màu sắc, tên gọi, biểu tượng, biểu 
trưng, âm thanh, khẩu hiệu. và cả sự trải nghiệm của người tiêu dùng. Chủ nhân của 
chiếc xe hơi Mercedes luôn cảm thấy mình sang trọng hơn, thành đạt hơn giữa những 
người khác. 
Chức năng tạo sự cảm nhận và tin cậy chỉ được thể hiện khi một thương hiệu đã được chấp 
nhận trên thị trường, một thương hiệu chỉ mới xuất hiện lần đầu sẽ không thể hiện được 
chức năng này. 
1.2.4. Chức năng kinh tế 
Thương hiệu mang trong nó một giá trị hiện tại và tiềm năng. Giá trị đó được thể hiện rõ 
nhất khi sang nhượng thương hiệu. Thương hiệu được xem là tài sản vô hình và rất có giá 
trị của doanh nghiệp. Mặc dù giá trị của thương hiệu rất khó định đoạt, nhưng nhờ những 
lợi thế mà thương hiệu nổi tiếng mang lại, hàng hóa sẽ bán được nhiều hơn, thậm chí với 
giá cao hơn, dễ thâm nhập thị trường hơn. Thương hiệu không tư nhiên mà có. Nó được tạo 
ra với ý đồ nhất định và với rất nhiều khoản đầu tư và chi phí khác nhau, những chi phí đó 
Quản trị thương hiệu Khái niệm thương hiệu 
Ths Đặng Đình Trạm https://sites.google.com/site/dangdinhtram 
P
ag
e1
0
tạo nên một giá trị kinh tế cho thương hiệu. Bên cạnh đó, sự nổi tiếng của thương hiệu sẽ 
làm cho giá trị của thương hiệu tăng lên gấp bội và đó chính là chức năng kinh tế của 
thương hiệu. Lợi nhuận hiện tại và tiềm năng của doanh nghiệp có được nhờ sự nổi tiếng 
của thương hiệu sẽ quy định giá trị tài chính của thương hiệu. 
1.3. Những lợi ích của thương hiệu mạnh 
Thương hiệu giữ một vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp, cụ thể: giúp tạo dựng hình 
ảnh doanh nghiệp và sản phẩm trong tâm trí người tiêu dùng; như là một lời cam kết giữa 
doanh nghiệp và khách hàng; nhằm phân khúc thị trường và tạo nên sự khác biệt trong quá 
trình phát triển của sản phẩm; mang lại những lợi ích cho doanh nghiệp; thu hút đầu tư; là 
tài sản vô hình và rất có giá của doanh nghiệp. Một thương hiệu mạnh không chỉ đơn thuần 
là một giá trị qui ra tiền. Sức mạnh của thương hiệu giúp ích cho doanh nghiệp ở rất nhiều 
góc độ khác nhau. 
1.3.1. Những lợi ích chính mà thương hiệu đem lại cho doanh nghiệp 
1 - Thuyết phục người tiêu dùng sử dụng 
Theo định luật đi theo bầy (mọi người đều sử dụng thương hiệu thì mình cũng nên sử 
dụng), mọi người sẽ tin tưởng sử dụng loại sản phẩm của thương hiệu đã được nhiều 
người sử dụng. Thương hiệu mạnh là dấu chứng nhận bảo đảm chất lượng của sản phẩm 
(dịch vụ). Bên cạnh đó, thương hiệu thể hiện cá tính, địa vị, phong cách sống của người sử 
dụng, giúp thỏa mãn các nhu cầu về tinh thần của họ, là thứ mà người tiêu dùng sẵn sàng 
trả thêm một khoản tiền xứng đáng kể có được thương hiệu mong muốn. 
2 - Thuyết phục người bán hàng phân phối sản phẩm 
Thương hiệu mạnh chắc chắn sẽ tạo ra mãi lực cao, mang lại nhiều lợi nhuận nhiều, không 
bị tồn hàng. Thương hiệu mạnh giúp tạo uy tín cho nhà phân phối. Hơn thế nữa, thương 
hiệu mạnh giúp nhà phân phối dễ bán kèm các loại hàng hóa khác cho các đại lý điểm bán 
lẻ. 
3 - Tạo niềm tự hào cho nhân viên doanh nghiệp 
Thương hiệu mạnh giúp nhân viên tự tin vào doanh nghiệp, tự hào được tham gia tạo nên 
những sản phẩm đáng giá, giúp khẳng định được uy tín cá nhân. 
Thương hiệu mạnh còn giúp thỏa mãn được các giá trị tinh thần khác. Một thương hiệu 
mạnh không chỉ là sở hữu của riêng doanh nghiệp. 
Quản trị thương hiệu Khái niệm thương hiệu 
Ths Đặng Đình Trạm https://sites.google.com/site/dangdinhtram 
P
ag
e1
1
4 - Tạo lợi thế cạnh tranh 
Thương hiệu mạnh dễ dàng tạo nên những đáp ứng của thị trường đối với các chương 
trình bán hang hoặc các hoạt động kinh doanh khác. Tạo được các thế mạnh khi thương 
lượng với nhà cung ứng, nhà phân phối về giá cả, thanh toán, vận tải, 
5 - Tăng hiệu quả của quảng cáo tiếp thị: 
Thương hiệu mạnh với thị phần lớn, mức độ hiện diện lớn sẽ nâng cao hiệu quả của các 
hoạt động tiếp thị, giúp giảm chi phí tiếp thị trên mỗi sản phẩm. Mặt khác, thương hiệu 
mạnh dễ dàng được hưởng các ưu đãi từ các kênh truyền Thông đại chúng. 
6 - Tác động làm tăng giá cổ phiếu: 
Thương hiệu mạnh tạo cho cổ đông niềm tin và dễ dàng gọi vốn đầu tư thông qua việc phát 
hàng cổ phiếu. Với một số chương trình tiếp thị đặc biệt, thương hiệu mạnh có nhiều lợi thế 
trong việc nâng cao và duy trì giá cổ phiếu của doanh nghiệp. 
7 - Dễ dàng phát triển kinh doanh: 
Thương hiệu mạnh trở thành một giá trị bảo chứng cho các nhãn hàng khác của doanh 
nghiệp, giúp doanh nghiệp có nhiều thế mạnh trong việc đưa ra các sản phẩm mới (Halo 
effect), thuyết phục nhà phân phối hợp tác trong việc tung sản phẩm mới và thuyết phục 
người tiêu dùng chấp nhận sản phẩm. 
8 - Làm tăng giá trị khối tài sản vô hình của doanh nghiệp 
Thương hiệu mạnh giúp nâng cao giá trị vô hình của doanh nghiệp không chỉ đơn thuần từ 
giá trị của thương hiệu. Khi một doanh nghiệp sở hữu các thương hiệu mạnh, doanh 
nghiệp sẽ dễ dàng thu hút và giữ nhân tài, dễ dàng thiết lập một hệ thống quản lý chuyên 
nghiệp, dễ dàng đầu tư vào các công nghệ tiên tiến hoặc nghiên cứu phát triển những sản 
phẩm tiềm năng, dễ dàng xây dựng được các mối quan hệ giá trị với doanh nghiệp cũng 
như chính quyền. Một thương hiệu mạnh sẽ tạo điều kiện tốt và tạo các ưu thế trong tất cả 
các hoạt động kinh doanh và phát triển của doanh nghiệp. 
1.3.2. Nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 
Có được một thương hiệu lớn là cả một vấn đề đối với doanh nghiệp vì đó cũng chính là uy 
tín, vị thế của sản phẩm, của doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh. Vì vậy, các doanh 
nghiệp càng phải thấy được những tác dụng to lớn của thương hiệu trong cạnh tranh. Làm 
cho khách hàng tin tưởng vào chất lượng, yên tâm và tự hào khi sử dụng sản phẩm. 
Quản trị thương hiệu Khái niệm thương hiệu 
Ths Đặng Đình Trạm https://sites.google.com/site/dangdinhtram 
P
ag
e1
2
Rất dễ nhận thấy là các khách hàng khi đi mua hàng đều cảm thấy tin tưởng hơn khi mua 
những hàng hóa có tên gọi mà họ đã quen biết từ trước. Bản thân những người bán hàng 
cũng tự tin hơn khi thuyết phục, chào mời khách hàng với những thương hiệu đã được biết 
đến. Nhãn hiệu sản phẩm tốt giúp tạo dựng hình ảnh doanh nghiệp, thu hút khách hàng 
mới, vốn đầu tư, thu hút nhân tài. 
Nhờ sự phân biệt của từng thương hiệu mà quá trình lắp đặt, bảo hành, sửa chữa sẽ được 
đơn giản hóa đi nhiều lần. Các thông tin về sản phẩm, phụ tùng thay thế, tính chất lắp lẫn 
đã lưu trữ sẽ được truy cập nhanh chóng và chính xác giúp doanh nghiệp nâng cao chất 
lượng dịch vụ khách hàng. 
Thương hiệu là một sự khẳng định đẳng cấp sản phẩm của doanh nghiệp. Hệ thống các 
thương hiệu sẽ cho phép doanh nghiệp tấn công vào từng phân khúc khách hàng khác 
nhau. Tên gọi, biểu tượng, màu sắc đặc trưng của thương hiệu sẽ hỗ trợ sản phẩm dễ dàng 
đi vào tâm trí khách hàng. 
1.3.3. Thương hiệu mạnh giúp doanh nghiệp không chỉ một mà nhiều sản phẩm khác của 
doanh nghiệp đó. 
Một nhà sản xuất thường đặc trưng bởi một thương hiệu nhưng có thể có nhiều nhãn hiệu 
hàng hoá khác nhau. Ví dụ, Toyota là một thương hiệu chính nhung đi kèm có rất nhiều 
thương hiệu hàng hoá khác Inova, Camry. 
Một doanh nghiệp có thương hiệu mạnh, có tên tuổi không chỉ thể hiện ở sản phẩm mà còn 
ở cả con người của doanh nghiệp khi quan hệ với khách hàng. Họ có trình độ tiếp thị cao, 
xử sự theo quy trình, quy phạm chuẩn mực như sản phẩm của họ. 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_quan_tri_thuong_hieu_dang_dinh_tram.pdf
Ebook liên quan