Giáo trình Quy phạm trang bị điện - Chương II.4: Đường dây tải điện trên không điện áp đến 1kV

Tóm tắt Giáo trình Quy phạm trang bị điện - Chương II.4: Đường dây tải điện trên không điện áp đến 1kV: ...là cột kết cấu cứng, trong điều kiện làm việc bình thường ĐDK chịu được lực chênh lệch của dây dẫn theo dọc tuyến (nếu có). c. Cột góc (đỡ hoặc néo): là cột đặt ở chỗ tuyến ĐDK chuyển hướng. Các cột này trong điều kiện làm việc bình thường chịu lực căng tổng hợp của dây dẫn ở các khoảng cộ...n nhiệt, ống thoát nước 1 Cột lấy nước chữa cháy, hầm hào, giếng nước 2 Cột tiếp xăng dầu 10 Cáp ngầm (trừ cáp thông tin, tín hiệu) 1 Cáp ngầm đặt trong ống 0,5 II.4.38. ĐDK đến 1kV không nên vượt sông có tàu, thuyền qua lại. Trường hợp cần thiết phải vượt sông thì phải tuân theo các đ...n nhất không nhỏ hơn 5m. b. Khoảng cách từ cáp thông tin hoặc tín hiệu tới các bộ phận nối đất của cột ĐDK gần nhất không được nhỏ hơn 3m, trong điều kiện chât hẹp không ít hơn 1m với điều kiện cáp thông tin phải có màn chắn. c. Khi chọn tuyến cáp thông tin tín hiệu, nếu có điều kiện thì nên...

pdf14 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 375 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Giáo trình Quy phạm trang bị điện - Chương II.4: Đường dây tải điện trên không điện áp đến 1kV, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
òn điện 
hoá. 
II.4.16. Mắc dây dẫn vào vật cách điện đứng phải dùng dây buộc hoặc khoá chuyên 
dùng. 
Dây dẫn của đoạn rẽ nhánh phải bắt cố định trên cột hoặc kết cấu của toà nhà. 
II.4.17. Hệ số an toàn cơ lý của chân vật cách điện hoặc móc treo không được nhỏ hơn 2. 
Bố trí dây dẫn trên cột 
II.4.18. Trên cột của ĐDK có thể bố trí dây dẫn theo dạng bất kỳ không phụ thuộc vào 
điều kiện khí hậu. 
Khi bố trí dây không cùng độ cao, thông thường dây trung tính bố trí dưới dây 
pha của ĐDK. Dây mạch chiếu sáng ngoài trời mắc chung cột với ĐDK có thể 
bố trí dưới dây trung tính. 
II.4.19. Cầu chảy, cầu dao phân đoạn v.v. đặt trên cột phải bố trí thấp hơn dây dẫn. 
II.4.20. Khoảng cách giữa các dây dẫn trần không được nhỏ hơn 20cm khi khoảng cột 
tới 30m, và không nhỏ hơn 30cm khi khoảng cột lớn hơn 30m. 
Khoảng cách ngang giữa các dây dẫn trần nối giữa các tầng xà trên cột không 
được nhỏ hơn 15cm. 
Phần II: Hệ thống đường dẫn điện 
Quy phạm trang bị điện Trang 66 
Khoảng cách từ dây dẫn trần đến cột, xà hoặc bộ phận khác của cột không 
được nhỏ hơn 5cm. 
II.4.21. Đối với ĐDK dùng dây bọc cách điện, các khoảng cách nêu ở Điều II.4.20 
được nhân với hệ số 0,5. 
Vật cách điện 
II.4.22. Hệ số an toàn cơ học của vật cách điện là tỉ số giữa tải trọng cơ học phá hủy 
với tải trọng tiêu chuẩn lớn nhất tác động lên vật cách điện, không được nhỏ 
hơn 2,5. 
II.4.23. Ở chỗ rẽ nhánh, chỗ dây dẫn giao chéo nhau của ĐDK khi cần mắc nhiều dây 
dẫn lên cùng một vật cách điện phải dùng vật cách điện nhiều tầng hoặc vật 
cách điện đặc biệt. 
Dây trung tính phải mắc vào vật cách điện. 
Bảo vệ quá điện áp, nối đất 
II.4.24. Đối với ĐDK điện áp đến 1kV chỉ thực hiện phương án trung tính nối đất. 
Trong lưới điện trung tính nối đất, chân vật cách điện hoặc móc treo của dây 
pha và cốt thép của cột bêtông phải nối vào dây trung tính. Dây trung tính phải có 
nối đất lặp lại. Khoảng cách giữa các điểm nối đất lặp lại là 200 đến 250m. 
Dây nối đất trên cột phải có đường kính không nhỏ hơn 6mm. Điện trở nối đất 
không được lớn hơn 50. 
II.4.25. Để tránh quá điện áp do sét ở khu dân cư chỉ có nhà một hoặc hai tầng mà 
ĐDK không có các cây, nhà cao tầng, ống khói công nghiệp v.v. bao che, 
ĐDK phải bố trí nối đất, khoảng cách giữa chúng với nhau không được lớn 
hơn: 
 200m đối với vùng có số giờ dông trong năm dưới 40. 
 100m đối với vùng có số giờ dông trong năm trên 40. 
Điện trở nối đất không được lớn hơn 30. 
Phần II: Hệ thống đường dẫn điện 
Quy phạm trang bị điện Trang 67 
Ngoài ra còn phải nối đất: 
a. Tại cột rẽ nhánh vào nhà mà ở đó tập trung đông người (trường học, vườn 
trẻ, bệnh viện v.v.) hoặc nơi có giá trị kinh tế lớn (chuồng trại nuôi gia súc, 
kho tàng, xưởng máy v.v.). 
b. Tại cột cuối đường dây có rẽ nhánh vào nhà, khoảng cách từ nối đất của cột 
cuối đến nối đất kề nó của ĐDK không được lớn hơn 100m với vùng có số giờ 
dông trong năm từ 10  40 và 50m đối với vùng có số giờ dông trong năm trên 
40. 
Các điểm nối đất để tránh quá điện áp do sét kể trên cũng được sử dụng làm 
các điểm nối đất lặp lại của dây trung tính. 
Ngoài ra, tại các cột nêu ở mục a và b nên đặt chống sét hạ áp. 
Cột 
II.4.26. ĐDK đến 1kV có thể dùng các loại cột sau đây: 
a. Cột đỡ: là các cột đặt ở giữa hai cột néo. Cột này trong điều kiện làm việc 
bình thường của ĐDK không chịu lực tác dụng theo dọc tuyến. 
b. Cột néo thẳng: là cột đặt ở điểm néo trên đoạn tuyến thẳng của đường dây 
và nơi giao chéo với công trình khác. Cột này phải là cột kết cấu cứng, trong 
điều kiện làm việc bình thường ĐDK chịu được lực chênh lệch của dây dẫn 
theo dọc tuyến (nếu có). 
c. Cột góc (đỡ hoặc néo): là cột đặt ở chỗ tuyến ĐDK chuyển hướng. Các cột 
này trong điều kiện làm việc bình thường chịu lực căng tổng hợp của dây dẫn 
ở các khoảng cột kề, tác động theo đường phân giác của ĐDK. 
d. Cột cuối: là cột đặt ở đầu hoặc cuối ĐDK. Các cột này là loại cột néo mà 
trong điều kiện làm việc bình thường của ĐDK phải chịu được lực căng của 
các dây dẫn về một phía. 
đ. Cột nhánh: là cột tại đó có nhánh rẽ của ĐDK. 
e. Cột giao chéo: là cột tại đó thực hiện việc giao chéo của ĐDK từ hai hướng 
khác nhau. 
Cột nhánh và cột giao chéo có thể dùng mọi loại cột đã nêu trên. 
Phần II: Hệ thống đường dẫn điện 
Quy phạm trang bị điện Trang 68 
II.4.27. Tất cả các loại cột đều có thể dùng chân chống hoặc dây néo để tăng cường 
khả năng chịu lực. Dây néo không được làm cản trở việc đi lại của người 
và phương tiện. 
Dây néo của cột có thể mắc vào móng néo chôn trong đất hoặc mắc vào nhà 
và công trình bằng gạch, đá, bê tông cốt thép. 
Dây néo bằng thép phải chọn theo tính toán, tiết diện của chúng không được 
nhỏ hơn 25mm2. 
II.4.28. Dây néo của cột ĐDK phải được nối với trang bị nối đất, điện trở nối đất theo 
qui định ở Điều II.4.25 hoặc phải cách điện bằng vật cách điện kiểu néo tính 
theo điện áp của ĐDK và lắp ở độ cao cách mặt đất không dưới 2,5m. 
II.4.29. Tất cả các loại cột chỉ cần tính theo tải trọng cơ học ứng với chế độ làm việc 
bình thường của ĐDK (dây dẫn không bị đứt) trong hai trường hợp: áp lực gió 
lớn nhất và nhiệt độ thấp nhất. 
Trong tính toán, cho phép chỉ tính các tải trọng chủ yếu sau đây: 
 Đối với cột đỡ: tải trọng do gió tác động theo phương nằm ngang thẳng góc 
với tuyến dây dẫn và kết cấu cột. 
 Đối với cột néo thẳng: tải trọng do gió tác động theo phương nằm ngang 
thẳng góc với tuyến dây dẫn và kết cấu cột, tải trọng dọc dây dẫn theo phương 
nằm ngang do lực căng chênh lệch của dây dẫn ở các khoảng cột kề tạo ra. 
 Đối với cột góc: tải trọng theo phương nằm ngang do lực căng dây dẫn hợp 
thành (hướng theo các đường trục của xà), tải trọng theo phương nằm ngang 
do gió tác động lên dây dẫn và kết cấu cột. 
 Đối với cột cuối: tải trọng theo phương nằm ngang tác động dọc tuyến 
ĐDK do lực căng về một phía của dây dẫn và do gió tác động. 
II.4.30. ĐDK có thể dùng cột thép, cột bê tông cốt thép. 
II.4.31. Xác định kích thước chôn cột phải căn cứ vào chiều cao cột, số lượng dây dẫn 
mắc trên cột, điều kiện cũng như các biện pháp thi công. 
II.4.32. Khi đặt cột ở đoạn tuyến bị ngập nước, đất có thể bị xói lở, phải có các biện 
pháp chống xói lở. 
Phần II: Hệ thống đường dẫn điện 
Quy phạm trang bị điện Trang 69 
Giao chéo hoặc đi gần 
II.4.33. Khi ĐDK giao chéo với nhau, với công trình, đường phố, quảng trường v.v. 
góc giao chéo không quy định. 
II.4.34. Khoảng cách từ dây dẫn (trần hoặc bọc cách điện) khi độ võng lớn nhất, tới 
mặt đất không được nhỏ hơn 6m đối với khu vực đông dân cư (*) và 5m đối 
với khu vực ít dân cư (**). 
Ở đoạn nhánh ĐDK đi vào nhà, khoảng cách thẳng đứng từ dây dẫn tới mặt 
vỉa hè và đường dành cho người đi bộ được phép giảm tới 3,5m. 
Ghi chú: (*): Khu vực đông dân cư là thành phố, thị trấn, xí nghiệp, bến đò, 
cảng, nhà ga, bến xe ôtô, trường học, chợ bãi tắm, khu vực xóm làng v.v. đông 
dân hoặc sẽ phát triển trong thời gian 5 năm tới theo quy hoạch được duyệt. 
(**): Khu vực ít dân cư là những nơi không có nhà cửa, mặc dù thường xuyên 
có người lui tới và các xe cộ và phương tiện cơ giới qua lại, vùng đồng ruộng, 
đồi trồng cây, vườn, nơi có nhà cửa rất thưa và công trình kiến trúc tạm thời 
v.v. 
II.4.35. Khi xác định khoảng cách từ dây dẫn ĐDK tới mặt đất, mặt nước hoặc công 
trình, phải tính tới độ võng lớn nhất của dây dẫn không kể tới sự phát nóng do 
dòng điện gây nên với trường hợp nhiệt độ không khí cao nhất và không có 
gió. 
II.4.36. Khoảng cách ngang từ dây dẫn trần ngoài cùng của ĐDK khi bị gió thổi lệch 
nhiều nhất tới nhà hoặc tới kết cấu của nhà không được nhỏ hơn: 
 1,5m cách ban công, sân thượng và cửa sổ. 
 1,0m cách tường xây kín. 
 Đối với ĐDK dùng dây bọc cách điện, các khoảng cách nêu ở trên được 
nhân với hệ số 0,5. 
Không cho phép ĐDK đi trên mái nhà, trừ các đoạn nhánh rẽ từ ĐDK đến đầu 
vào nhà (xem Điều II.1.78). 
II.4.37. Khoảng cách từ mép ngoài của móng cột ĐDK tới đường cáp ngầm, đường 
ống ngầm và các cột nổi chuyên dùng không được nhỏ hơn các trị số cho trong 
bảng sau: 
Phần II: Hệ thống đường dẫn điện 
Quy phạm trang bị điện Trang 70 
Tên gọi Khoảng cách nhỏ nhất (m) 
Đường ống dẫn nước, dẫn khí, dẫn hơi, dẫn nhiệt, 
ống thoát nước 1 
Cột lấy nước chữa cháy, hầm hào, giếng nước 2 
Cột tiếp xăng dầu 10 
Cáp ngầm (trừ cáp thông tin, tín hiệu) 1 
Cáp ngầm đặt trong ống 0,5 
II.4.38. ĐDK đến 1kV không nên vượt sông có tàu, thuyền qua lại. Trường hợp cần 
thiết phải vượt sông thì phải tuân theo các điều nêu trong Chương II.5. 
Khi giao chéo với sông nhỏ, kênh lạch không có tàu thuyền qua lại, khoảng 
cách từ dây dẫn ĐDK tới mức nước cao nhất không được nhỏ hơn 2m, khoảng 
cách từ cột ĐDK đến mép nước tính theo chiều ngang không được nhỏ hơn 
chiều cao cột. 
II.4.39. Khi ĐDK đến 1kV đi qua rừng hoặc khu cây xanh thì không bắt buộc phải 
chặt cây, nhưng khoảng cách thẳng đứng từ dây dưới cùng, và khoảng cách 
ngang từ dây dẫn ngoài cùng khi dây dẫn có độ võng và độ lệch lớn nhất tới 
ngọn cây, hoặc tới phần ngoài cùng của cây không được nhỏ hơn 1m đối với 
dây trần, và 0,5m đối với dây bọc cách điện. 
II.4.40. Khi ĐDK đến 1kV giao chéo với ĐDK trên 1kV phải thực hiện theo các yêu 
cầu nêu ở Điều II.5.114 đến Điều II.5.119; còn khi song song với nhau thì 
theo Điều II.5.120. ĐDK tới 1kV và trên 1kV cùng mắc chung trên một cột 
cũng như khi chúng giao chéo nhau trên cùng một cột phải thực hiện theo các 
yêu cầu ở Điều II.5.48. 
Đối với các ĐDK đến 1kV mắc chung trên cùng một cột, khoảng cách thẳng 
đứng giữa các ĐDK dùng dây trần phải không nhỏ hơn 40cm; nếu bố trí ngang 
thì khoảng cách ngang giữa các ĐDK dùng dây trần phải không nhỏ hơn 20cm. 
Nếu ĐDK dùng dây bọc cách điện, khoảng cách trên cho phép nhân với hệ số 
theo nguyên tắc sau: 
 ĐDK dây trần đi cùng ĐDK dây bọc cách điện: hệ số 1 
Phần II: Hệ thống đường dẫn điện 
Quy phạm trang bị điện Trang 71 
 ĐDK dây bọc cách điện đi cùng ĐDK dây bọc cách điện: hệ số 0,5 
II.4.41. Các ĐDK tới 1kV giao chéo với nhau nên thực hiện trên cột giao chéo. Cũng 
cho phép chúng giao chéo với nhau ở trong khoảng cột, khi đó khoảng cách 
theo chiều thẳng đứng giữa các dây gần nhau nhất của các tuyến giao chéo ở 
nhiệt độ không khí cao nhất, không có gió, phải không được nhỏ hơn 1m đối 
với các tuyến dùng dây trần; nếu cả hai tuyến dùng dây bọc cách điện, 
khoảng cách này không được nhỏ hơn 0,5m. Ở khoảng ĐDK giao chéo nhau 
có thể dùng cột néo hoặc cột đỡ. 
Khi giao chéo ở trong khoảng cột, chỗ giao chéo cần chọn gần với cột của 
ĐDK phía trên, khi đó khoảng cách theo chiều ngang giữa các cột và dây dẫn 
trần giao chéo không được nhỏ hơn 2m. 
II.4.42. Khi ĐDK giao chéo với đường dây thông tin trên không (ĐTT) và tín hiệu 
trên không (ĐTH) phải thực hiện các yêu cầu sau: 
a. Sự giao chéo chỉ thực hiện trong khoảng cột của đường dây, lúc đó ĐTT 
và/hoặc ĐTH cho phép dùng dây dẫn trần hoặc cáp. Cho phép ĐDK điện áp 
không quá 380/220V giao chéo với đường dây truyền thanh trên cùng một cột, 
nhưng phải tuân theo các yêu cầu nêu ở Điều II.4.48. 
b. Dây dẫn của ĐDK phải bố trí phía trên dây ĐTT và/hoặc ĐTH và cách điện 
phải mắc kép; dây dẫn ĐDK phải là loại nhiều sợi có tiết diện không được nhỏ 
hơn 35mm2 đối với dây nhôm, 16mm2 đối với dây nhôm lõi thép hoặc dây 
đồng. Trong khoảng cột giao chéo, không cho phép dây dẫn điện của ĐDK có 
mối nối. 
c. Khoảng cách theo chiều thẳng đứng từ ĐDK khi có độ võng lớn nhất (ứng 
với nhiệt độ không khí cao nhất) tới dây thông tin hoặc tín hiệu ở chỗ giao 
chéo không được nhỏ hơn 1,25m. 
Khoảng cách từ chỗ giao chéo tới cột gần nhất của ĐDK không được nhỏ 
hơn 2m. 
d. Dây dẫn ĐTT được phép bố trí phía trên ĐDK điện áp không lớn hơn 
380/220V với điều kiện tuân theo các yêu cầu sau: 
 Khoảng cách theo chiều thẳng đứng với dây dẫn điện trên cùng của ĐDK 
Phần II: Hệ thống đường dẫn điện 
Quy phạm trang bị điện Trang 72 
không được nhỏ 1,25m. 
 Dây dẫn trần của ĐTT ứng với điều kiện khí hậu bất lợi nhất phải có hệ số 
an toàn cơ lý không nhỏ hơn 2,2. 
 Dây dẫn bọc cách điện của ĐTT phải chịu được điện áp đánh thủng không 
nhỏ hơn 2 lần điện áp làm việc của ĐDK giao chéo và hệ số an toàn cơ lý ứng 
với điều kiện khí hậu bất lợi nhất không được nhỏ hơn 1,5. 
 Trong khu vực đông dân cư, cho phép rẽ nhánh từ ĐDK điện áp không lớn 
hơn 380/220V đưa vào nhà đi dưới ĐTT dùng dây dẫn bọc cách điện. 
đ. Cột của ĐDK khi giao chéo với ĐTT cấp I phải dùng cột néo, còn giao chéo 
với ĐTT các cấp khác cho phép dùng cột đỡ. 
II.4.43. Khi ĐDK điện áp đến 1kV giao chéo với đường cáp thông tin hoặc tín hiệu 
mắc trên cột phải thực hiện theo yêu cầu nêu ở Điều II.4.49. 
II.4.44. Khi ĐDK giao chéo với đường cáp thông tin hoặc tín hiệu đặt ngầm dưới đất 
phải thực hiện các yêu cầu sau đây: 
a. Khoảng cách ngang từ móng trụ đỡ cáp đường thông tin hoặc tín hiệu đến 
mặt phẳng đứng của dây dẫn điện gần nhất không nhỏ hơn 5m. 
b. Khoảng cách từ cáp thông tin hoặc tín hiệu tới các bộ phận nối đất của cột 
ĐDK gần nhất không được nhỏ hơn 3m, trong điều kiện chât hẹp không ít hơn 
1m với điều kiện cáp thông tin phải có màn chắn. 
c. Khi chọn tuyến cáp thông tin tín hiệu, nếu có điều kiện thì nên cách xa cột 
của ĐDK. 
II.4.45. Khi ĐDK đi gần ĐTT và/hoặc ĐTH, khoảng cách ngang giữa dây dẫn ngoài 
cùng của ĐDK với ĐTT hoặc ĐTH không được nhỏ hơn 2m. Trong điều kiện 
chật hẹp không được nhỏ hơn 1,5m. 
II.4.46. Khi ĐDK điện áp tới 1kV đi gần các cột anten của các trạm thu, phát vô tuyến 
điện, các điểm nút vô tuyến điện địa phương, khoảng cách giữa chúng 
không quy định. 
II.4.47. Khoảng cách giữa dây dẫn của đoạn nhánh ĐDK và dây truyền thanh chỗ rẽ 
Phần II: Hệ thống đường dẫn điện 
Quy phạm trang bị điện Trang 73 
vào nhà không được nhỏ hơn 0,6m theo chiều thẳng đứng khi bố trí ĐDK và 
dây truyền thanh theo chiều thẳng đứng, và dây dẫn ĐDK phải được bố trí ở 
phía trên dây truyền thanh. 
II.4.48. Cho phép mắc chung trên cột ĐDK điệp áp không quá 380/220V cùng với dây 
truyền thanh mà điện áp giữa các dây truyền thanh đó không vượt quá 360V, 
trong các trường hợp sau đây: 
a. Khoảng cách từ dây dẫn dưới cùng của đường truyền thanh tới đất, khoảng 
cách giữa các mạch nhánh truyền thanh và giữa các dây dẫn của chúng phải 
tuân theo quy phạm xây dựng và sửa chữa đường dây thông tin và đường 
truyền thanh trên không của Bộ Bưu chính - Viễn thông. 
b. Dây dẫn ĐDK phải đặt phía trên dây dẫn đường truyền thanh với khoảng 
cách thẳng đứng trên cột từ dây dẫn dưới cùng của ĐDK tới dây dẫn trên cùng 
của đường truyền thanh không được nhỏ hơn 1,5m và ở trong khoảng cột 
không nhỏ hơn 1m. Khi đặt dây của đường truyền thanh trên giá đỡ thì 
khoảng cách này tính từ dây dẫn dưới cùng của ĐDK, đặt cùng một phía với 
dây dẫn của đường truyền thanh. 
c. Khi làm việc trên ĐDK có mắc dây chung với đường truyền thanh trên cùng 
một cột, phải thực hiện theo quy phạm kỹ thuật an toàn của Bộ Bưu chính - 
Viễn thông và quy phạm kỹ thuật an toàn của Bộ Công nghiêp. 
II.4.49. Được phép mắc chung dây dẫn ĐDK điện áp tới 1kV với cáp thông tin hoặc 
tín hiệu trên cùng một cột, khi thực hiện đúng các yêu cầu sau đây: 
a. Đường cáp phải treo phía dưới ĐDK. 
b. Khoảng cách trên cột từ dây dẫn dưới cùng của ĐDK tới đường cáp thông 
tin, tín hiệu không được nhỏ hơn 1,5m. 
c. Vỏ kim loại của cáp phải được nối đất, cứ 250m lại nối đất một lần. 
II.4.50. Cho phép mắc chung dây dẫn ĐDK điện áp không quá 380/220V với dây dẫn 
của mạch điều khiển từ xa trên cùng một cột với điều kiện phải thực hiện các 
yêu cầu ở Điều II.4.48. 
II.4.51.Khi ĐDK giao chéo hoặc đi song song với đường sắt hoặc đường ôtô cấp I, II 
Phần II: Hệ thống đường dẫn điện 
Quy phạm trang bị điện Trang 74 
phải tuân theo các điều tương ứng nêu trong Chương II.5. 
Chỗ giao chéo, có thể dùng đoạn cáp xen vào ĐDK. Lựa chọn phương án giao 
chéo phải dựa trên cơ sở tính toán kinh tế - kỹ thuật. 
Khi ĐDK giao chéo với đường ôtô cấp III  V, khoảng cách từ dây dẫn đến 
mặt đường khi độ võng lớn nhất không được nhỏ hơn 6m. 
II.4.52. Khi ĐDK giao chéo hoặc đi gần đường ôtô, dây dẫn ĐDK phải ở phía trên các 
biển báo hiệu giao thông, cũng như ở phía trên các dây treo các biển đó với 
khoảng cách không nhỏ hơn 1m, dây treo này phải được nối đất với điện trở 
nối đất không lớn hơn 10. 
II.4.53. Khi ĐDK giao chéo hoặc đi gần dây dẫn tiếp xúc và dây treo của đường xe 
điện và ôtô điện phải theo các yêu cầu sau đây: 
a. ĐDK nên đặt ngoài khu vực của mạng tiếp xúc kể cả các cột của mạng ấy. 
b. Trường hợp dây dẫn ĐDK giao chéo với mạng tiếp xúc, phải bố trí ĐDK 
phía trên dây treo của mạng tiếp xúc, dây dẫn phải dùng loại nhiều sợi có tiết 
diện không được nhỏ hơn 35mm2 đối với dây nhôm; 16mm2 đối với dây nhôm 
lõi thép hoặc dây đồng. 
 Không cho phép nối dây dẫn trong khoảng giao chéo. 
c. Khoảng cách từ dây dẫn ĐDK khi độ võng lớn nhất tới mặt ray không được 
nhỏ hơn 8m nếu giao chéo với đường xe điện; 9m tới mặt đường nếu giao chéo 
với đường ôtô điện. Trong mọi trường hợp khoảng cách từ dây dẫn ĐDK tới dây 
treo hoặc dây dẫn của mạng tiếp xúc không được nhỏ hơn 1,5m. 
d. Dây dẫn ĐDK phải mắc trên cách điện kép. 
đ. Cột ĐDK phải kiểm tra với trường hợp 1 dây dẫn bị đứt. 
e. ĐDK không được giao chéo ở chỗ có bố trí xà ngang treo dây tiếp xúc của 
đường dây xe điện và ôtô điện. 
II.4.54. Khi ĐDK giao chéo hoặc đi gần đường cáp vận chuyển trên không và đường 
ống kim loại đặt nổi phải thực hiện theo yêu các cầu sau đây: 
a. ĐDK phải đi phía dưới đường cáp vận chuyển trên không. 
b. Đường cáp vận chuyển trên không phải có cầu hoặc lưới bảo vệ cho dây dẫn 
Phần II: Hệ thống đường dẫn điện 
Quy phạm trang bị điện Trang 75 
ĐDK hoặc dùng cáp ngầm nối xen vào ĐDK. 
c. Khi ĐDK giao chéo với đường cáp vận chuyển trên không hoặc với đường 
ống nổi, khoảng cách của dây dẫn ĐDK trong mọi trường hợp đến các bộ phận 
của đường cáp vận chuyển trên không và đường ống không được nhỏ hơn 1m. 
d. Khi ĐDK đi song song với đường cáp vận chuyển trên không hoặc với 
đường ống nổi, khoảng cách của dây dẫn ĐDK đến các đường đó không được 
nhỏ hơn chiều cao cột; trên những đoạn tuyến chật hẹp khi dây dẫn của ĐDK 
chao lệch nhiều nhất thì khoảng cách đó không được nhỏ hơn 1m. 
e. Khi giao chéo với ĐDK, các đường ống nổi và kết cấu kim loại của đường 
cáp vận chuyển trên không phải nối đất, điện trở nối đất không được lớn hơn 
10. 
II.4.55. Khi ĐDK đi gần công trình dễ cháy nổ hoặc đi gần sân bay phải thực hiện 
đúng các yêu cầu tương ứng nêu ở Chương II.5. 
Đường dây trên không dùng cáp vặn xoắn hạ áp 
II.4.56. Ngoài việc phải thực hiện các quy định chung về cột, nối đất, giao chéo 
hoặc đi gần v.v. đường dây dùng cáp vặn xoắn hạ áp còn phải thực hiện 
một số quy định riêng. 
II.4.57. Cáp vặn xoắn hạ áp không được chôn ngầm dưới đất. 
II.4.58. Các phụ kiện của cáp phải đồng bộ và phù hợp với các yêu cầu của cáp sử 
dụng. Khi thi công phải dùng các dụng cụ phù hợp với hướng dẫn của nhà 
cung cấp cáp và phụ kiện. 
II.4.59. Khi tuyến cáp vặn xoắn hạ áp đi chung cột với tuyến ĐDK đến 1kV khác, về 
tiêu chuẩn khoảng cách coi tuyến cáp vặn xoắn là tuyến dây bọc cách điện và 
thực hiện theo quy định ở Điều II.4.40. 
II.4.60. Khoảng cách của tuyến cáp vặn xoắn hạ áp: 
 Tới mặt đất: theo quy định ở Điều II.4.34 và II.4.51 
 Tới những kết cấu kiến trúc về mọi hướng ít nhất là: a + 0,1 [m] 
Phần II: Hệ thống đường dẫn điện 
Quy phạm trang bị điện Trang 76 
Trong đó a (tính bằng mét) là độ lệch lớn nhất khi có gió thổi, phụ thuộc tiết 
diện dây, khoảng cột, lực kéo đầu cột, độ võng và nhiệt độ dây dẫn (tham khảo 
các bảng trong Phụ lục II.4.1). 
II.4.61. Khi lắp đặt tuyến cáp vặn xoắn vào tường nhà hoặc kết cấu kiến trúc thì 
khoảng cách đến tường nhà hoặc kết cấu kiến trúc không được nhỏ hơn 5cm. 
II.4.62. Các đặc tính kỹ thuật của cáp vặn xoắn hạ áp căn cứ theo số liệu của nhà chế 
tạo; nếu không, có thể tham khảo Phụ lục II.4.2 và II.4.3. 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_quy_pham_trang_bi_dien_chuong_ii_4_duong_day_tai.pdf