Giáo trình Quy phạm trang bị điện - Chương IV: Biến điệu biên độ
Tóm tắt Giáo trình Quy phạm trang bị điện - Chương IV: Biến điệu biên độ: ...Output của BPF tìm được bằng cách khai triển P (t) thành chuỗi F và tìm a1. π 2 1 =a )().()( tPtstsm = sm(t) = π 2 s(t) cos2πfCt (4.12) Phương trình (4.12) được viết cho hàm cổng có nửa thời gian cao và nửa thời gian zero. Nhưng sóng AM vẫn được tạo ra với bất kỳ trị giá nào của chu kỳ ...ằng sẽ không suất hiện ở output. Nếu tất cả mạch khuếch đại trong hệ liên lạc dc, ta có thể loại bằng cách dùng một tụ nối tiếp tương đối lớn, để nó nạp đến trị trung bình của tín hiệu. so(t) = 2 1 a1[A + s(t)] Ta giả sử trị trung bình của tin s(t) là zero. Nếu nó không đúng, sự loại bỏ hằng ...t, xem một mạch tách sóng đỉnh ( peak detector ) như hình 4.35 Hình 4.34: Dạng sóng TCAM với A < a Sự phân tích mạch tách sóng đỉnh dựa vào 2 quan sát: (1) input không thể lớn hơn output ( với một diode lý tưởng ). Và (2) output không bao giờ giảm với t. Quan sát thứ nhất đúng, vì nếu inp...
ao của) sóng mang tại máy thu. Bản sao nầy cần được đồng bộ hóa với sóng mang thu được ( phù hợp về tần số và pha). Thường máy thu có một mạch dao động nội để thực hiện việc này. Ta hãy xem hậu quả của sự không phù hợp về tần số và pha. Giả sử mạch dao động nội hình 4.24 bị lệch tần bởi ∆f và lệch pha bởi ∆θ. Khi đó, output của mạch nhân là: Cơ Sở Viễn Thông Phạm Văn Tấn Trang IV.21 sm(t) cos [ 2π (fC+∆f )t + Aθ] = s(t) cos2πfCt cos [ 2π (fC+∆f )t + Aθ] = s(t) ⎥⎦ ⎤⎢⎣ ⎡ ∆+∆++∆+∆ 2 ])t2(2 [ cos 2 ]t2 [ cos ff θπθπ Cf (4.18) Đây cũng là input của LPF của khối tách sóng đồng bộ, output của nó là: s0(t) = s(t) 2 ]t2 [ cos f θπ ∆+∆ (4.19) ( Số hạng thứ nhì của (4.18) có thành phần tần số 2fC + ∆f nên bị loại ) Biểu thức (4.19) cho thấy một tín hiệu là s(t) nhân với một hàm Sinusoide tại tần số ∆f Hertz. Ta giả sử ∆f nhỏ, vì ta cố làm cho nó → 0. Định lý biến điệu chỉ rằng so(t) có một biến đổi F với các tần số trong khoảng đến fm + ∆f . Dù LPF được thiết kế để chỉ cho qua các tần số lớn đế fm , nhưng nó vẫn cho qua toàn bộ fm + ∆f ,vì ∆f << fm Giả sử ta có thể làm phù hợp về tần số chính xác rồi, chỉ còn khác pha. Phương trình (4.19) trở thành: so(t) = s(t) 2 cos θ∆ (4.20) Đó là một phiên bản không méo của s(t). Khi ∆θ → 900, output sẽ zero. Sự Hồi Phục Sóng Mang Trong TCAM. Ta đã thấy, sự hoàn điệu đồng bộ cần phải có sự thích hợp hoàn hảo về tần số và sự sai pha không đến 900. Sự thích hợp tần số chỉ có thể nếu sóng AM có chứa một thành phần tuần hoàn tần số bằng với sóng mang. Đó là, ảnh F của sóng AM nhận được ở máy thu phải có một xung lực tại tần số của sóng mang. Đây là trường hợp của TCAM. Tín hiệu thu được có dạng: sm(t) = s(t) cos2πfCt + A cos2πfCt Một cách để trích sóng mang từ sóng biến điệu là dùng một lọc dãy thông thật hẹp điều hợp với tần số sóng mang. Ở trạng thái thường trực, tất cả số hạng cũa sóng mang sẽ đi ngang qua lọc nầy, trong khi chỉ có 1 phần của sóng biến điệu qua đó mà thôi. Biến đổi F của tín hiệu ra của lọc là: so(f)= 2 1 [S(f - fC) + S(f + fC) + Aδ(f + fC) + Aδ(f - fC)]. Với khoảng các tần số trong dãy thông của lọc, Cơ Sở Viễn Thông Phạm Văn Tấn fC - 2 BW < f < FC + 2 BW Lấy F -1: so(t) = A cos2πfCt + ∫ + − − 2 BWf 2 BWf C c C )fS(f cos2πfCt + df (4.21) Tích phân của phương trình (4.21) giới hạn bởi: t2 1 π Smax (f)BW. Vậy: • Một mạch lọc với khổ băng thật hẹp sẽ chỉ cho qua số hạng thứ nhất, ( thành phần sóng mang thuần túy ). Hình 4.27: Sự hồi phục sóng mang dùng BPF trong TCAM. Một cách khác để hồi phục sóng mang là dùng vòng khóa pha (phase - lock loop). Vòng khóa pha sẽ khóa thành phần tuần hoàn ở input để tạo nên một sinusoide có tần số sóng mang. Hình 4.28: Vòng khóa pha Hình 4.29: Hồi phục sóng mang trong TCAM bằng PLL Tách Sóng Không Kết Hợp ( Incoherent Detection ): Các khối hoàn điệu đã nói ở trên cần phải tạo lại sóng mang ở máy thu. Vì tần số sóng mang phải chính xác và pha phải đúng phối hợp ( matched ) đúng tại bộ phận tách sóng, nên sóng mang từ đài phát xem như là một thông tin chính xác về thời gian (timing information) cần phải được truyền ( đến máy thu ). Vì lý do đó, các khối hoàn điệu trên gọi là tách sóng kết hợp ( Trang IV.22 So pha VCO v0(t) Input Hồi tiếp Tín hiệu chuẩn Cơ Sở Viễn Thông Phạm Văn Tấn Trang IV.23 Incoherent Detection ). Nhưng nếu thành phần ( số hạng ) sóng mang đủ lớn trong TCAM, ta có thể dùng kiểu tách sóng không kết hợp. Trong đó, không cần phải tạo lại sóng mang. Giả sử độ sóng mang đủ lớn sao cho A + s(t) > 0. Hình 4.30. Ta đã biết, hoàn điệu bình phương thì hiệu quả cho trường hợp nầy. Hình 4.30: TCAM với A + s(t) > 0 Ta nhắc lại, như hình 4.26, output của khối bình phương: [A + s(t)]2 cos22πfCt = 2 1 [ ] [ ][ ]tfcos4s(t)As(t)A C22 π+++ Output của LPF ( cho qua những tần số lên đến 2fm) là: s(t) = [ ] 2 s(t)A 2+ Nếu bây giờ ta giả sử rằng A đủ lớn sao cho A + s(t) không bao giờ âm, thì output của khối căn hai là: so(t) = 0,707[ A + s(t) ] Và sự hoàn điệu được hoàn tất s(t) Hình 4.31: Tách sóng bình phương Cơ Sở Viễn Thông Phạm Văn Tấn Trang IV.24 Tách sóng chỉnh lưu: Khối bình phương có thể được thay bằng một dạng phi tyến khác. Trường hợp đặc biệt, xem mạch tách sóng chỉnh lưu ( Rectifier Detection ) như hình 4.31. Chỉnh lưu LPF s1(t) sm(t) Hình 4.31: Bộ tách sóng chỉnh lưu. )f(H fm -fm Xem một sóng DSBTCAM: [ ] ft2cos.)t(sA)t(s m π+= Mạch chỉnh lưu có thể là nữa sóng hoặc toàn sóng. Ta xem loại mạch chỉnh lưu toàn sóng ( Full - Wave Rect ) Chỉnh lưu toàn sóng thì tương đương với thuật toán lấy trị tuyệt đối. Vậy tín hiệu ra của khối chỉnh lưu là: s1(t) = ⏐A + s(t)⏐⏐cos2πfCt⏐ Vì đã giả sử A + s(t) không âm, ta có thể viết: s1(t) = [ ⏐cos2πf]s(t)+A Ct⏐ Trị tuyệt đối của cosine là một sóng tuần hoàn, như hình 4.32. )tcos( Hình 4.32 Tần số căn bản của nó là 2fC. Ta viết lại s1(t) bằng cách khai triển F : s1(t) = [ A + s(t) ] [ ao + a1 cos4πfCt + a2 cos8πfCt + a3 cos12πfCt +.... ] Vậy output của LPF là: so(t) = ao [ A + s(t) ] Và sự hoàn điệu đã hoàn tất. * Bây giờ, ta hãy xem cơ chế mà khối tách sóng trên đã hồi phục lại sóng mang. Hình 4.33 chỉ rằng sự chỉnh lưu toàn sóng thì tương đương với phép nhân sóng với một sóng vuông. (tại tần số fC ). Đó là tiến trình lấy trị tuyệt đối của phần âm của sóng mang. Nó tương đương với sự nhân cho -1. Vậy, mạch chỉnh lưu không cần biết tần số sóng mang chính xác, mà chỉ thực Cơ Sở Viễn Thông Phạm Văn Tấn Trang IV.25 hiện một thuật toán tương đương với nhân cho một sóng vuông ( có tần số chính xác bằng fC ) và pha của sóng mang thu được. Có thể xem đây như một bài tập, chứng tỏ rằng một mạch tách sóng đồng bộ có thể hoạt động bằng cách nhân sóng với một ham cosine ( tần số fC ) hoặc với một sóng vuông có tần số fC. Hình 4.33: Chỉnh lưu toàn sóng tương đương với phép nhân 1 sóng vuông. Tách Sóng Bao Hình. (Envelope Detection) Tách sóng cuối cúng mà ta khảo sát ở đây là đơn giản nhất. Xem dạng sóng TCAM ở hình 4.34. Nếu A + s(t) không bao giờ âm, đường biên trên hay bao hình của sóng AM thì chính xác bằng với A + s(t). Nếu ta thiết lập một mạch để lấy đường biên nầy, ta đã thực hiện một mạch tách sóng bao hình. * Trước hết, xem một mạch tách sóng đỉnh ( peak detector ) như hình 4.35 Hình 4.34: Dạng sóng TCAM với A < a Sự phân tích mạch tách sóng đỉnh dựa vào 2 quan sát: (1) input không thể lớn hơn output ( với một diode lý tưởng ). Và (2) output không bao giờ giảm với t. Quan sát thứ nhất đúng, vì nếu input vượt quá output thì diode có thêm một điện thế dương phân cực thuận. Quan sát thứ 2 do sự kiện là tụ không có đường xã điện. Nên output luôn luôn bằng với trị đỉnh của input trước thời điểm đó. Cơ Sở Viễn Thông Phạm Văn Tấn Trang IV.26 Hình 4.35: Tách sóng đỉnh * Bây giờ nếu ta đấu thêm một điện trở xã điện cho tụ. Mạch ở hình 4.36 là mạch tách sóng bao hình. Output sẽ có dạng expo giữa các đỉnh. Nếu chọn lựa thời hằng RC thích hợp, thì output sẽ xấp xĩ với bao hình. Và mạch tác động như một mạch tách sóng. Output có chứa sóng dư ( tần số fC) nhưng điều đó không hề gì, vì ta chỉ quan tâm đến những tần số dưới tần số fm. Hình 4.36: Tách sóng bao hình Thời hằng RC phải ngắn sao cho bao hình có thể vạch những thay đổi trị đỉnh của sóng AM . Các đỉnh cách nhau tại những khoảng bằng với tần số sóng mang, trong lúc chiều cao thì theo biến đổi của biên độ của s(t). Ta xem trường hợp s(t) là một hàm sin thuần ( tần số fC). Nó sẽ có khả năng thay đổi trị đỉnh nhanh nhất. Tại tần số nầy, các đỉnh thay đổi từ một trị max đến min trong 2 1 fm sec. Mạch cần 5 lần thời hằng để đạt 0,7% trị cuối cùng của nó. Vậy nếu ta đặt thời hằng RC đến 10% của mf 1 , Thì mạch tách sóng bao hình có thể hoạt động ở tần số cao nhất. Ví dụ, với fm = 5kHz, thời hằng sẽ chọn là 50 1 m sec. ( hoặc 20µs). Biến điệu và Hoàn điệu bằng IC Cơ Sở Viễn Thông Phạm Văn Tấn Trang IV.27 Các mạch biến điệu và hoàn điệu có thể dùng IC. Các IC nầy có chứa những mạch khuếch đại Visai để đưa vào vùng bảo hòa hoặc để mô phỏng một giao hoán điện tử. ( Electronnic Commulator ). - Hình 4.37, IC MC1496 được sử dụng như một biến điệu TCAM. Mạch tương tự có thể dùng để phát ra SCAM, bằng cách chọn lại trị số các điện trở trong mạch hiệu chỉnh sóng mang. - Hình 4.38, cũng dùng chip nầy để hoàn điệu cho TCAM. Sóng mang trong mạch được thúc bằng cách thúc tần khuếch đại cao tần vào vùng bảo hòa. Như vậy, output của tần nầy giống như một sóng vuông tại tần số fC. Sóng mang nầy được đưa vào một trong những ngỏ vô của MC 1496. Ngỏ ra phải là LPF, để hồi phục tín hiệu chứa thông tin. Carrier 1K 51 +Sm(t) 0.1uF +12V 1K 6,8K U3 MC14961 4 6 5 2 3 10 8 7 9 51 s(t) 1K +8V 1 3 2 51 3,9K 3,9K -Sm(t) Hình 4.37: Biến điệu AM Cơ Sở Viễn Thông Phạm Văn Tấn Trang IV.28 6,8K +12V 51 U3 MC14961 4 6 5 2 3 10 7 9 8 +12V 3,9K 10K +8V 1K 3,9K +12V 10K U3 Amplifier/Limiter 600 s(t)50K 1K +12V 51 Sm(t) Hình 4.38: Hoàn điệu cho TCAM TRUYỀN MỘT BĂNG CẠNH (single sideband) SSB: Trong các hệ thống AM mà ta đã nói ở trên, khoảng tần số cần thiết để truyền tín hiệu là băng giữa fC - fm và fC + fm khổ băng tổng cộng là 2fm Trong việc khai thác các đài phát AM, người ta xem tầng phổ như là “ tài nguyên thiên nhiên “. Việc bảo quản cho nó là một chỉ tiêu quan trọng. Nếu khổ băng cần thiết cho mỗi kênh rộng quá, Thì số đài phát sóng cùng một lúc sẽ ít đi. Ta tìm một phương pháp có thể gởi thông tin mà khổ băng thì nhỏ hơn 2fm. Truyền một băng cạnh là kỷ thuật cho phép truyền phân nữa khổ băng cần thiết cho AM hai băng cạnh. Hình 4.39: Định nghĩa các cạnh băng Hình 4.39 định nghĩa các băng cạnh. Phần của sm(t) nằm trong băng trên sóng mang gọi là băng cạnh trên ( upper - sideband ). Và phần ở dưới sóng mang gọi là băng cạnh dưới (lower - sideband). Một sóng AM 2 băng cạnh thì bao gồm cả băng cạnh trên và băng cạnh dưới. Ta có thể dùng các tín chất của biến đổi F để chứng tỏ rằng 2 băng cạnh nầy phụ thuộc lẫn nhau. Biến đổi F của sóng AM được tạo nên bằng cách dời ( shifting ) S(f) lên và xuống, như đã biết. Băng cạnh dưới tạo nên do phần f âm của S(f); và băng cạnh trên do phần f dương của S(f). Ta giã sữ rằng tín tức s(t) là một hàm thực. Vậy suất của S(f) thì chẵn và pha thì lẽ. Phần f âm có thể suy từ f dương bằng cách lấy phức liên hợp. Tương tự, băng cạnh dưới của sm(t) có thể suy từ băng cạnh trên. Vì các băng cạnh không độc lập, ta có thể truyền tất cả các thông tin cơ bản bằng cách gửi đi chỉ một băng cạnh. Cơ Sở Viễn Thông Phạm Văn Tấn Trang IV.29 Hình 4.40: Biến đổi F của các băng cạnh Hình 4.40 chỉ biến đổi F của băng cạnh trên và băng cạnh dưới của sóng AM, lần lượt ký hiệu là susb(t) là slsb(t). Sóng AM 2 băng cạnh là tổng của 2 băng cạnh. sm(t) = susb(t) + sLsb(t) (4.22) Vì sóng SSB chỉ chiếm một phần của băng tần bị chiếm bỡi sóng DSB, nó thỏa 2 yêu cầu của một hệ biến điệu. Đó là, băng cạnh chọn tần số sóng mang riêng, ta có thể chuyển sóng biến điệu thành một khoản tần số, mà ở đó truyền đi một cách hiệu qủa. Ta cũng có thể dùng những băng khác nhau cho những tín hiệu khác nhau (tức fc khác nhau). Nên, cùng lúc có thể truyền đi nhiều tín hiệu (đa hợp). Chỉ còn một vấn đề cần chứng tỏ. Đó là, thông tin gốc có thể được hồi phực từ sóng được biến điệu SSB. Và sóng biến điệu có thể được tạo ra bởi các mạch tương đối đơn giãn. Vậy ta xét đến các khối biến điệu và hoàn điệu. Khối Biến Điệu Cho SSB: Vì băng cạnh trên và băng cạnh dưới tách biệt về tần số, các mạch lọc có thể dùng để chọn băng cạnh mong muốn. Hình 4.41, chỉ khối biến điệu cho băng cạnh dưới (LSB). Có các cách để tạo băng cạnh trên (USB). Ta có thể hoặc thay đổi dãy thông của lọc BPF để chỉ nhận USB, hoặc có thể lấy hệ số giữa DSB và LSB. Hình 4.41: Khối biến điệu cho LSB, SSB Cơ Sở Viễn Thông Phạm Văn Tấn Trang IV.30 Hình 4.42: Khối biến điệu cho USB, SSB Các mạch lọc ở 2 hình bên phải thật chính xác, vì không có dãy tần bảo vệ nào giữa băng cạnh trên và băng cạnh dưới. * Một phương pháp khác tạo ra SSB. Sơ đồ khối vẽ ỡ hình 43 ( dùng LSB - SSB ). Giã sữ s(t) là một Sinusoide thuần túy. Với trường hợp đơn giản nầy, sự phân tích chỉ cần đến lượng giác. S(t) = cos2πfCt Sóng DSB Amcó dạng: sm(t) = cos2πfCt + cos2πfCt = 2 )tf(fcos2)tf(fcos2 mCmC +π+−π (4.23) Sự nhận dạng các băng cạnh trong trường hợp đơn giãn nầy thật rỏ ràng: Số hạng thứ nhất là băng cạnh dưới, số hạng thứ nhì là băng cạnh trên. Hình 4.43: Biến điệu cho LSB, SSB Bây giờ ta khai triển băng cạnh dưới: sLsb(t) = 2 fm)t(fcos2 C −π = 2 tft.sin2fsin2+tft.cos2fcos2 mCmC ππππ (4.24) Cơ Sở Viễn Thông Phạm Văn Tấn Trang IV.31 SSB Vậy ta có thể thấy tại sao sơ đồ khối hình 4.43 có thể tạo ra LSB. Số hạng thứ nhất của phương trình (4.24) là sóng DSB AM. Số hạng thứ nhì có được là do sự dời pha 900 cho mỗi sóng Cosine. Sơ đồ trên đây có thể cải biến để tạo ra băng cạnh trên (USB). Chỉ cần thay bộ phận tổng bằng một bộ phận lấy hiệu số hai outputs của 2 mạch nhân. Khối Hoàn Điệu Cho SSB: Khối hoàn điệu đồng bộ hình 4.44 có thể dùng để hoàn điệu SSB Hình 4.44: Hoàn điệu đồng bộ * Về phương diện tần số, ta đã biết sự nhân cho một Sinusoide sẽ làm dời tần biến đổi F cả chiều lên và chiều xuống. - Hình 4.45, chỉ biến đổi F của susb(t) khi nhân nó với một Sinusoide tại tần số fC. - Hình 4.46, chỉ kết quả tương tự đối với tín hiệu sLsb(t). Trong cả 2 trường hợp, một lọc LPF sẽ hồi phục lại bản sao của tín hiệu chứa thông tin gốc. SUSB(f) Hình 4.45: Biến đổi F của hoàn điệu USB và SSB Cơ Sở Viễn Thông Phạm Văn Tấn Trang IV.32 SLSB(f) tf2cos).t(sF cLSB π -fc fc -2fc 2fc Hình 4.46: Biến đổi F của hoàn điệu LSB và SSB * Về phương diện thời gian ta thấy: 2 tfcos2+tfs(t)sin2tf2s(t)cos mCC 2 ππ±πfSSB(t) cos2πfCt = (4.25) Dấu + cho LSB và dấu - cho USB. Khai triển lượng giác = 4 tfs(t)sin4tf2s(t)cos+s(t) CC 2 π±π (4.26) Output của LPF (với một input như vậy ) sẽ là s(t)/4 Và ta đã hoàn tất được sự hoàn điệu. * Ghi chú: Ŝ(t) là biến đổi Hilbert của s(t) Ŝ(t) = ∫∞∞− ττ−π .dts(t)1 Và ττ−τπ= ∫ ∞ ∞− ∧ d t )(s1-s(t) s(t) Biến đổi Hilbert của một hàm thời gian có được bằng cách quay tất cả thành phần tần số đi một góc 900. Ví dụ: s(t)= cos(2πfCt+θ) →Ŝ(t)= sin(2πfCt+θ) BIẾN ĐIỆU ÂM TRỰC PHA: Ta đã chứng tỏ rằng những tín hiệu không phủ nhau về tần số và thời gian thì có thể tách ra khỏi nhau. DSBAM giữa sự tách biệt về tần số và thời gian thì có thể tách biệt tần số để các kênh không bị giao thoa với nhau. Nhưng nó phải cần dùng khổ băng rộng gấp đôi SSBAM. Tuy nhiên, trong trường hợp 2 tín hiệu DSBAM được gửi đi đồng thời mà có tần số và thời gian phủ nhau, chúng vẫn có thể tách ra tại máy thu. Thực vậy, biến điệu biên độ trực pha sẽ thực hiện được việc ấy. ( Quadrature Amplitude Modulation QAM ) . Cơ Sở Viễn Thông Phạm Văn Tấn Trang IV.33 Hình 4.47: Máy thu QAM Giả sử, có 2 tín hiệu s1(t) và s2(t) có tần số giới hạn nhỏ hơn fm. Hai tín hiệu nầy biến điệu 2 sóng mang có tần số bằng nhau. s1m(t) = s1(t).cos2πfCt s2m(t) = s2(t).sin2πfCt Tổng của 2 sóng: AM = sm1(t) + sm2(t) = s1(t). cos2πfCt + s2(t).sin2πfCt Mặc dù hai sóng phủ lên nhau, nhưng chúng có thể tách ra bởi máy thu như hình vẽ trên. - Tín hiệu ngỏ vào LPF1: sa(t) = [s1(t) cos2πfCt + s2(t) sin2πfCt].cos2πfCt = s1(t).cos22πfCt + s2(t).sin2πfCt.cos2πfCt = 2 1 [s1(t)+ s1(t) cos4πfCt + s2(t) sin4πfCt] Mạch lọc LPF1 sẽ chỉ cho qua số hạng thứ nhất, là s1(t)/2 - Tín hiệu ở ngỏ vào LPF2: sb(t) = s1(t) cos2πfCt.sin2πfCt + s2(t) sin22πfCt = 2 1 [s1(t) sin4πfCt + s2(t) - s2(t) cos4πfCt] Ngỏ ra của LPF1 là số hạng thứ hai, s2(t)/2 BIẾN ĐIỆU BĂNG CẠNH SÓT ( vestigial sideband ) VSB. Biến điệu SSB có lợi hơn DSB về mặt sử dụng tần số. Đó là SSB chỉ dùng phân nữa khổ băng cần thiết tương ứng của DSB. Nhưng SSB có bất lợi là khó thiết kế một máy phát và một máy thu có hiệu quả. Một vấn đề nổi bật của SSB là việc thiết kế mạch lọc để loại bỏ một băng cạnh - Tính chất pha của mạch lọc sẽ tạo nên sóng dư. Việc nầy sẽ gây hậu quả xấu. Ví dụ, trong truyền hình, khổ băng rộng hơn trong truyền thanh (tiếng nói). Sự méo pha tín hiệu video gây nên hiệu ứng offset lên hình ảnh được quét, ( tạo ra bóng ma )- mắt người rất nhạy với dạng méo như vậy (hơn là sự méo tương tự của tiếng nói). Vậy ta có lý do để nói đến một kiểu biến điệu nằm giữa SSB và DSB. Đó là kiểu băng cạnh sót (VSB). [ Một băng cạnh bị loại trừ không hoàn toàn bởi mạch lọc để tránh méo ]. Cơ Sở Viễn Thông Phạm Văn Tấn Trang IV.34 VSB có xấp xĩ cùng khổ băng tần với SSB và không khó thiết kế mạch hoàn điệu. Như tên gọi, VSB có chứa phần sót lại của băng cạnh thứ nhì (không loại bỏ hoàn toàn như SSB). Hình 4.48: Biến điệu VSB Mạch lọc được dùng cho VSB không giống như trong SSB - nó không chặt chẽ. sm(f) +fc -fc H(f) -fc +fc -fc +fc Sm(f).H(f) Hình 4.48 chỉ biến đổi của DSB, đặc tính mạch lọc và biến đổi của output. Nếu SV(f) là biến đổi F của tín hiệu VSB, thì: SV(f) = Sm (f)H(f) = [ s(f + fC) + s(f - fC)]H(f) (4.27) Output của bộ hoàn điệu đồng bộ có biến đổi: S0(f) = f, 2 )ff(S)ff(S CVCV −++ < fm (4.28) Thay (4.27) vào (4.28), ta tìm được: S0(f) = 4 )ff(H)ff(H)[f(S CC ++− (4.29) Phương trình (4.29) được dùng để đặt các điều kiện cho mạch lọc. Tổng nằm trong [ ] được vẽ ở hình 4.49. Với một H(f) tiên biểu. Cơ Sở Viễn Thông Phạm Văn Tấn Trang IV.35 Hình 4.49: Lọc BPF cho VBS Giã sữ rằng một số hạng sóng mang được cộng vào (TCAM). Sóng mang được truyền VSB có dạng sv(t) + A cos2πfCt Số hạng sóng mang này được rút ra tại máy thu bằng cách dùng hoặc một lọc băng rất hẹp hoặc một vòng khóa pha. Nếu số hạng sóng mang đủ lớn, có thể dùng tách sóng bao hình [ ta đã thấy điều đó ở SSB. Ở đó, sóng mang lớn hơn nhiều so với tín hiệu. Còn ở DSB, sóng mang chỉ cần lớn cùng cở với tín hiệu. Đối với VBS, Biên độ sóng mang thì nằm giữa 2 kiểu ấy ]. Khi cộng một sóng mang vào, hiệu suất sẽ giảm. Sự dễ dàng trong việc thiết kế một mạch tách sóng bao hình khiến hệ nầy được chọn dùng trong truyền hình. AM STEREO. Ta chỉ giới thiệu những điểm chủ yếu về AM stereo. Sự phân giải sâu hơn cần đến những hiểu biết về biến điệu pha, mà ta sẽ nói ở chương 5. Nguyên lý AM Stereo là gửi 2 tín hiệu audio độc lập trong khổ băng 10kHz nằm trong mỗi đài phát thanh thương mại. Những hiệu chỉnh cần thiết để có thể tương thích với các máy thu mono đang hiện hữu (nếu 2 tín hiệu biểu diển cho 2 kênh trái và phải, thì một máy thu mono phải hồi phục tổng của 2 tín hiệu nầy). Nếu 2 tín hiệu kí hiệu là sL(t) và sR(t), tín hiệu tổng hợp có thể viết : q(t) = sL(t) cos2πfCt + sR(t) sin2πfCt (4.30) Nếu cả 2 tín hiệu sL(t) và sR(t) là tín hiệu aodio với tần số tối đa là 5kHz, q(t) chiếm dãy tần giữa fC - 5kHz đến fC+5KHz. ( khổ băng tổng cộng là 10kHz ). Tín hiệu tổng hợp có thể viết lại như là một Sinusoide duy nhất: q(t) = A(t) cos[2πfCt+θ(t)] (4.31) Trong đó: A(t) = (t)s(t)s 2R 2 L + θ(t) = -tan-1 ⎥⎦ ⎤⎢⎣ ⎡ (t)s (t)s L R Mạch tách sóng bao hình trong một máy thu mono sẽ tạo A(t). Đó là một phiên bản bị méo của tỏng của 2 kênh và không cần cho yêu cầu tương thích. Hình 4.50 Chỉ sơ đồ của khối biến điệu và hoàn điệu. Khối vẽ chấm chấm là một vòng khóa pha, được dùng để hồi phục sóng mang. Output của vòng khóa pha là cos(2πfCt-450) Cơ Sở Viễn Thông Phạm Văn Tấn Các hàm thời gian khác được ghi trong hình là: s1(t) = (2πfCt - 450) s2(t)= cos2πfCt s3(t)= sin2πfCt s4(t) = sL(t) cos22πfCt + sR(t) sin2πfCt + cos2πfCt s5(t)= sL(t) sin2πfCt cos2πfCt + sR(t) sin22πfCt s6(t)= 2 (t)sL s7(t)= 2 (t)sR Hình 4.50: Hệ thống AM STEREO =1/2sL(t) Trang IV.36 Cơ Sở Viễn Thông Phạm Văn Tấn Trang IV.37
File đính kèm:
- giao_trinh_quy_pham_trang_bi_dien_chuong_iv_bien_dieu_bien_d.pdf