Giáo trình Sinh hoá miễn dịch - Nguyễn Thị Lan (Phần 2)

Tóm tắt Giáo trình Sinh hoá miễn dịch - Nguyễn Thị Lan (Phần 2): ... trỡnh xõm nhập vào tế bào của virus gp120 của HIV lờn cỏc thụ thể của tế bào lympho T4 làm cho tế bào T giảm chức năng miễn dịch. - Khi bị nhiễm HIV cỏc siờu khỏng nguyờn tương tỏc và gắn vào T CD4, và CD4 bị cảm ứng thành khụng ủỏp ứng miễn dịch, cuối cựng là dẫn ủến cỏi chết của tế bào...rong ống thứ 3 cú ủộ pha loóng cao nhất nhưng vẫn phỏt hiện ủược phản ứng ngưng kết ta núi hiệu giỏ của hyết thanh là 80. 7.1.4. Phản ứng kết hợp bố thể Về nguyờn tắc khỏng nguyờn hoà tan cú phản ứng với khỏng thể do ủú sẽ cố ủịnh bố thể. Cũn ngược lại sẽ cú bố thể tự do. Khi hệ thống chỉ t...iễm HIV, nhiễm khuẩn và xỏc ủịnh khỏng thể ủơn dũng. AF BS AF BS AF BS AF BS Cơ chất AF BS AF BS AF BS AF BS Kỹ thuật gồm nhiều bước ủược tổng hợp của 3 phương phỏp chớnh (ủiện di SDS- Page, wethern bot, ELISE) - ðiện di protein trờn gel acrylamit ủể tỏch protein. - Chuyể...

pdf50 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 227 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Giáo trình Sinh hoá miễn dịch - Nguyễn Thị Lan (Phần 2), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hứng. 
 A2 Mật độ quang của mẫu nghiên cứu. 
Nếu C ≥ 50% thì được coi là dương tính. 
Những test thường sử dụng: 
 Các enzyme được dùng đặc biệt nhiều trong những test nhanh như 
spot test , dip test. Ưu điểm của test là đễ sử dụng, rẻ tiền nhanh và độ nhạy 
cao. Tuy nhiên sử dụng test thì người nghiên cứu cần phải hiểu rõ nghiên 
cứu cử mình để sử dụng test cho thích hợp. 
Ứng dụng: 
Kỹ thuật này dùng để định tính hoặc định lượng các chất cĩ phân tử lượng nhỏ, 
độc tố của nấm mốc, dư lượng thuốc trừ sâu, dư lượng chất kháng sinh. 
Các bước thực hiện: 
Bước 1: Gắn cộng hợp SBA-afatoxi B1(AFB1) (A FB cố định trên protein 
hapten - SBA) 
AFB
1 
BS
A 
AFB1 
BSA 
AFB1 
BSA 
AFB1 
BSA 
Cộng hợp protein 
(BSA) và kháng 
nguyên (AFB) 
 Bước 2: Tráng giếng bằng protein 
Bước 3: Cho tiếp cộng hợp kháng thể gắn enzyme vào mẫu xét nghiệm và 
mẫu chứng để tạo phức hợp KN-.KT.E,KN cố định - KT 
Trong mẫu xét nghiệm, nếu kháng nguyên tự do càng nhiều thì kháng 
thể gắn với kháng nguyên cố định càng ít. 
Protein 
tráng giếng 
AFB
1 
BS
A 
AFB
1 
BS
A 
AFB
1 
BS
A 
AFB
1 
BS
A 
Kháng thể cộng 
hợp enzyme 
Mẫu chứng khơng cĩ A FB 
Bước 4: Rửa trơi những kháng thể khơng bắt cặp với kháng nguyên cố định 
của mẫu chứng và mẫu nghiên cứu. 
Như vậy mẫu chứng khơng cĩ kháng nguyên tự do nên kháng thể cộng hợp 
bị kháng nguyên cố định giữ lại nhiều hơn. 
AFB
1 
BS
A 
B1 
BS
A 
Kháng thể cộng hợp 
enzyme, kháng 
nguyên A FB 
Mẫu nghiên cứu cĩ cĩ A FB tự do 
Mẫu đối chứng và mẫu nghiên cứu sau khi rủa trơi 
AF
BS
AF
BS
AF
BS
AF
BS
Bước 5: Bổ sung cơ chất. 
Bước 6:Cơ chất bị enzyme phân huỷ thành hợp chất cĩ màu xanh 
Mẫu chứng cĩ màu đậm hơn mẫu nghiên cứu. 
7.5. Kỹ thuật thấm miễn dịch 
Ứng dụng: 
Kỹ thuật này dùng nhiều trong chuẩn đốn nhiễm HIV, nhiễm khuẩn 
và xác định kháng thể đơn dịng. 
AF
BS
AF
BS
AF
BS
AF
BS
Cơ chất 
AF
BS
AF
BS
AF
BS
AF
BS
Kỹ thuật gồm nhiều bước được tổng hợp của 3 phương pháp chính (điện di 
SDS- Page, wethern bot, ELISE) 
- ðiện di protein trên gel acrylamit để tách protein. 
- Chuyển protein từ bảng gel lên màng lai (nitroxenlulose) 
- Phủ huyết thanh chứa kháng thể lên màng lai và tiến hành lai 
- Rửa những kháng thể khơng bắt cặp kháng nguyên trên màng lai ( 
proten) 
- Thêm kháng kháng thể cộng hợp enzym để kháng thể phản ứng với phức 
hợp (kháng nguyên - kháng thể). 
- Bổ sung cơ chất để enzyme thủy phân cơ chất thành dung dịch màu. 
- Xác định nồng độ kháng thể trong huyết thanh thơng qua việc đo màu 
dung dịch bằng phổ kế. 
7.6. Phương pháp sắc ký ái lực miễn dịch. 
 Thơng thường các độc tố nấm mốc (AFB1) trong nơng sản thực phẩm 
rất thấp (ở dạng lượng vết). ðể định lượng với độ chính xác AFB1 ta cần 
phải làm giàu mẫu bằng phương pháp sắc ký ái lực miễn dịch. Sắc ký ái lực 
miễn dịch được dựa trên phản ứng đặc hiệu giữa kháng thể và kháng nguyên 
(AFB1). Phương pháp này khơng những chỉ đặc hiệu mà cịn đơn giản, dễ 
thực hiện và khơng độc hại cho người sử dụng. 
 Nguyên lý của sắc ký ái lực miễn dịch 
 Cột sắc ký ái lực miễn dịch được minh hoạ trên hình 7.10. Trên những 
hạt gel kháng thể đặc hiệu với chất cần phân tích được gắn một cách bền 
vững nhưng khơng mất hoạt tính. Các hạt gel này được nhồi trong một cột 
nhỏ (cột sắc ký). Khi cho dịch chiết mẫu qua các cột này các chất cần phân 
tích (kháng nguyên) sẽ bị kháng thể giữ lại. Sau khi tồn bộ mẫu đã qua cột, 
ta rửa cột để loại bỏ những phần khơng bắt cặp đặc hiệu với kháng thể. Sau 
đĩ sử dụng dung mơi để kéo kháng nguyên ra khỏi kháng thể. Dung dịch thu 
được, xác định bằng phương pháp ELISA hoặc một số phương pháp phân 
tích khác. 
7.7. Phương pháp điện di miễn dịch 
1- ðiện di khuyếch tán miễn dịch 
Nguyên tắc. 
Kỹ thuật này dựa trên hiện tượng khuyếch tán kháng nguyên và kháng 
thể nhưng khơng phải là khuyếch tán tự nhiên mà người ta sử dụng dịng điện 
để hướng dẫn cho kháng nguyên và kháng thể gặp nhau nhanh hơn. Kháng 
nguyên chuyển động từ cực âm sang cực dương, kháng thể chuyểng động 
ngược lại cho đến khi kháng nguyên gặp kháng thể tạo thành các vịng cung kết 
tủa cĩ thể nhìn được bằng mắt hoặc thơng qua thuốc nhuộm đặc hiệu. 
Cách thực hiện. 
- Chuẩn bi gel agar hoặc gel agarose (1% trong đệm barbitone pH = 8,2). 
- Trải gel trên phiến kính dày khoảng 3mm. 
- ðục hai giếng cách nhau khoảng 1cm theo chiều dài của phiến kính. 
- Chuyển phiến kính vào buồng điện di cĩ chứa dung dịch đệm barbitone 
pH = 8,2. 
- Cho mẫu phân tích chứa kháng nguyên ở phía cực âm ( khoảng 5÷10µl). 
- Cho một lượng tương ứng kháng thể ở phía cực dương. 
- Tiến hành điện di ở điện thế 8v/1cm trong vịng 30 phút. 
Hình 7.10: Cột sắc ký ái lực miễn dịch 
- Nếu cĩ phản ứng kháng nguyên kháng thể thì sẽ xuất hiện các vịng cung 
kết tủa cĩ thể nhìn được bằng mắt hoặc thơng qua thuốc nhuộm CBB, 
0,025% (Coomassie briliant blue). 
2- ðiện di hội tụ đẳng điện 
Kỹ thuật này cho phép tách biệt được các protein theo điểm đẳng điện 
của chúng ở tại các vị trí pH khác nhau trên bản gel. Gradient pH được tạo 
ra trong bản gel sẽ được hình thành giữa cực âm và cực dương trong quá 
trình điện di. Kết quả là các protein sẽ di chuyển do sức hút của các nhĩm 
điện tích đối với cực dương và cực âm cho đến khi các protein khác biệt điện 
tích này sẽ đạt tới điểm đẳng điện của chúng thì dừng lại. 
Dãy pH trên bản gel được duy trì ổn định khi ta sử dụng một hợp chất 
điện di lưỡng tính và được gọi là các ampholit mang. Những ion lưỡng tính 
này cĩ điểm đẳng điện xác định được lựa chọn và phân bổ đều thành một 
dãy pH mong muốn. Hỗn hợp ampholit này được bán sẵn từ các hãng nổi 
tiếng trên thế gới. 
 Người ta cĩ thể sử dụng gel polyacrylamit để điện di, đối với những 
phân tử quá kồng kềnh ta cĩ thể sử dụng gel agarose . 
 Sau khi chuẩn bị xong: mẫu phân tích, khuơn gel, ... ta đặt vào buồng 
điện di, nối điện cực vào bộ nguồn và tiến hành điện di. Thời gian điện di 
phụ thuộc vào thang pH, thường người ta điện di qua đêm ở nhiệt độ 40C. 
3- ðiện di hai chiều (2D-Page) 
 ðiện di hai chiều trên gel polyacrylamit được dùng để mơ tả phương 
pháp tách tách các phân tử protein theo hai chiều ðiện di 2 chiều cĩ độ phân 
giải cao, bao gồm cĩ điện di hội tụ và điện di protein SDS - Page. ðiện di 
hai chiều là một cơng cụ hết sức hữu íc trong nghiên cứu cơ bản và trong 
nghiên cứu lâm sàng. 
 Nhờ điện di hai chiều (2D-Page) các kháng thể tinh chế cĩ thể được 
chuyể thấm miễn dịch để phát hiện kháng nguyên và các epitop tương ứng. 
ðiện di hai chiều kết hợp với nhuộm bạc cũng cho phép đánh giá chính xác 
mức độ tinh sạch của một loại protein nhất định.(xem phần mơ phỏng) 
+ Yêu câu pyê 
Là một hiện tượng phức tạp thực hiện bởi nhiều loại tế bào gồm nhiều 
cơng đoạn với cơ chế điều hịa tế nhị. Nếu ví hệ thống miễn dịch như một dàn 
nhạc thì các tế bào là những nhạc cơng cịn tuyến ức là một nhạc trưởng. 
1.2. Miễn dịch học cổ điển, miễn dịch học hiện đại 
 Miễn dịch học cổ điển 
Miễn dịch học cổ điển hay cịn gọi là miễn dịch học truyền nhiễm, là 
học thuyết về tính đề kháng của cơ thể và các biện pháp tiêm chủng phịng 
các bệnh truyền nhiễm như: bệnh lao, bệnh sởi, ho gà, uốn ván, bạch hầu... 
Miễn dịch học hiện đại 
Miễn dịch học hiện đại cịn gọi là miễn dịch khơng nhiễm trùng. Miễn 
dịch học hiện đại khơng đối lập với miễn dịch học cổ điển mà phát triển xa 
hơn sang các lĩnh vực khác như :Ghép mơ, Ghép cơ quan, miễn dịch khối u, 
xác định kháng nguyên nhĩm máu, phát hiện khiếm khuyết miễn dịch bẩm 
sinh, bệnh tự miễn... 
Các nguyên tắc của miễn dịch học hiện đại được phát hiện nhờ phân 
tích di truyền các cơ chế ngăn cản gép mơ, gép cơ quan từ người này sang 
người khác, các yếu tố chấn áp sự phát triển của tế bào ưng thư. Qua nhiều 
phân tích cho thấy nguyên nhân thải loại mảnh gép hoặc phát sinh tế bào ung 
thư là mang tính di truyền, cịn cơ chế đào thải hoặc chống lại sự phát triển 
của tế bào ung thư thì mang tính chất miễn dịch. 
Tuy nhiên miễn dịch học cổ điển hay miễn dịch học hiện đại đều là 
những bộ phận của miễn dịch học nĩi chung và vì thế miễn dịch học nhiễm 
trùng đứng ngang hàng với miễn dịch học gép mơ, ... và đều được xây dựng 
trên nền tảng của miễn dịch di truyền học. 
1.3. Phân hạng tính miễn dịch. 
Tính miễn dịch tự nhiên và tính miễn dịch thu được. 
Miễn dịch tự nhiên 
Miễn dịch tự nhiên, hay cịn gọi là miễn dịch bẩm sinh, khơng cĩ tính 
đặc hiệu. Bắt đầu xuất hiện và tiến hố từ lồi cá, chim, thú và đến lồi 
người. 
Miễn dịch tự nhiên gồm các thành viên là hàng rào vật lý như da, màng 
nhầy, đại thực bào, mono bào, tế bào bạch cầu đa nhân, bạch cầu ưa axit và 
các chất tiết (cytokin) của tế bào. 
Miễn dịch thu được 
Miễn dịch thu được hay cịn gọi là miễn dịch thích ứng cĩ tính đặc hiệu 
cao, cĩ sự tham gia của các thụ thể tế bào lympho và đại thực bào. 
Cĩ hai loại tính miễn dịch thu được đĩ là: 
- Miễn dịch dịch thể được biểu hiện khả năng phản ứng của kháng thể 
hồ tan, là thành phần tiết của tế bào lympho B. 
- Miễn dịch qua trung gian tế bào là khả năng đáp ứng của tất cả các tế 
bào lympho. 
1.4. Khái niệm về kháng nguyên 
Kháng nguyên (antigen) là vật chất sống hoặc chết từ mơi trường bên 
ngồi lọt vào cơ thể động vật theo nhiều đường khác nhau. Phần lớn chúng cĩ 
bản chất protein và xa lạ với chính cơ thể động vật “ Cái khơng phải tơi”. 
 Kháng nguyên từ bên ngồi lọt vào cơ thể phần lớn là các vi sinh vật 
gây bệnh như virus, vi khuẩn, kí sinh trùng... 
Con đường khác của sự xuất hiện kháng nguyên trong cơ thể là tế bào 
hay vi cấu trúc của cơ thể bị biến đổi thành xa lạ với chính cơ thể như: tế bào 
ung thư, các mơ lạ trong cơ thể. 
Kháng nguyên đặc hiệu (chất sinh miễn dịch) là chất cĩ khả năng kích 
thích sinh kháng thể để chống lại chính nĩ, hoặc liên kết với kháng thể, các 
thụ thể đặc hiệu của các tế bào lympho. 
ðặc điểm chung của kháng nguyên đặc hiệu là những phân tử của 
chúng cĩ kích thước lớn. Kích thước lớn thì mới cĩ thể mang hết trong mình 
những tín hiệu của của một hệ thống di truyền ngoại lai. ðặc điểm chung thứ 
hai là các phân tử kháng nguyên mang những nhĩm đặc hiệu của kháng 
nguyên. Chính để chống những nhĩm ấy mà cơ thể đã sinh ra trung tâm hoạt 
động của kháng thể. Ngồi ra kháng nguyên phải cĩ cấu trúc phức tạp. 
Như vậy tất cả các chất sinh miễn dịch đều là kháng nguyên, song một 
số chất kháng nguyên thì lại khơng gây đáp ứng miễn dịch. Ví dụ như hapten 
là chất cĩ trọng lượng phân tử thấp cĩ thể gắn với kháng thể đặc hiệu nhưng 
khơng kích thích tạo kháng thể nên khơng phải là kháng nguyên thực thụ. 
1.5 Khái niệm về kháng thể 
Kháng thể hay cịn gọi là Antibody là các globulin cĩ trong huyết 
thanh của động vật cĩ khả năng liên kết đặc hiệu với kháng nguyên đã kích 
thích sinh ra nĩ. 
Kháng thể theo định nghĩa trên cịn gọi là kháng thể miễn dịch hay 
kháng thể đặc hiệu (immunoglobulin) 
Kháng thể tự nhiên hay cịn gọi là kháng thể khơng đặc hiệu, cĩ sẵn ở 
trong các dịch thể trước khi tiếp xúc với kháng nguyên như sữa, nước tiểu . 
1.6. Cơ chế bảo vệ khơng đặc hiệu 
1.6.1. Hàng rào vật lý 
Bao gồm da và các niêm mạc ngăn cách giữa nội mơi và mơi trường 
xung quanh. 
Da: Bao gồm lớp ngồi biểu bì lớp trong là các mơ liên kết tạo ra hàng 
rào vật lý ngăn cản sự xâm nhập của các vi sinh vật. Thơng thường vi sinh vật 
khơng xâm nhập vào cơ thể mà chủ yếu chúng vào cơ thể qua vết thương, sau 
đĩ vào các mạch máu và tới các cơ quan. 
Niêm mạc: màng bao phủ các bộ phận đường ruột, hơ hấp, sinh 
dục..Cũng như da niêm mạc bao gồm lớp biểu mơ ở ngồi và mơ liên kết ở 
trong. Phía dýới là những tuyến tiết dịch để bắt giữ vi sinh vật. Do niêm mạc 
cĩ độ ẩm cao nên một số virus, vi khuẩn cĩ thể sống sĩt ví dụ như vi khuẩn 
gây bệnh giang mai.. 
Dịch thể: Nước mắt, nước tiểu .. là những dịch thể cĩ khả năng cuốn 
trơi vi sinh vật. 
1.6.2. Hàng rào vi sinh vật 
 Phần lớn là các vi sinh vật đường tiêu hĩa phân bố trên xoang miệng, vi 
sinh vật đường hơ hấp, bộ phận sinh dục. Bình thường chúng khơng gây bệnh 
và khơng xâm nhập vào cơ thể. Chúng chiếm các vị trí và ngăn khơng cho 
các VSV gây bệnh vào cơ thể. 
1 6.3.Hàng rào hĩa học 
ðộ pH: pH thấp ngăn sự phát triển của vi sinh vật 
Dịch vi: Dịch vị trong dạ dày cùng với các enzym cĩ pH rất thấp ức 
chế sự phát triển của vi sinh vật. 
Interferon: (IFN) Là nhĩm glucoprotein cảm ứng chứa khoảng 146- 
166 amino acid, chúng xuất hiện trong các tế bào cơ thể người khi bị nhiễm 
virus để chống lại virus. 
Hiện nay người ta biết cĩ tới 22 gen ở nhiều loại tế bào khác nhau của 
người như đại thực bào, tế bào lympho, các tế bào thuộc cơ quan lympho 
trung tâm và ngoại vi cĩ khả năng sản xuất IFN khi chúng bị nhiễm virus. 
ðến năm 1980 người ta đã phân lập được các gen mã hố tổng hợp ba 
loại IFN và xây dựng cơng nghệ sản xuất INF bằng phương pháp tái tổ hợp. 
 IFN là loại protein tương đối đơn giản, là sản phẩm của tế bào sống, 
nên bản thân nĩ khơng độc. 
 Cĩ 3 loại IFN: α, β, và γ khác nhau bởi số amino axit và hoạt tính sinh 
học của chúng. α-IFN do bạch cầu sản xuất khi cĩ virut xâm nhập, β-IFN do 
nguyên bào sợi sản xuất, cịn γ-IFN do bạch cầu sản xuất qua phản ứng của 
hệ miễn dịch. 
 IFN tác dụng chống virus theo các cơ chế sau: 
- IFN khơng tác động trực tiếp lên virus, mà tác động lên tế bào để tế bào 
tổng hợp ra các loại protein đặc biệt, cĩ khả năng kìm hãm sự phát triển của 
virus xâm nhập cơ thể bằng cách ngăn cản sự khởi đầu của dịch mã và phá 
huỷ ARN thơng tin của virus. 
- IFN cịn cĩ tác dụng ức chế sự tăng sinh nhanh chĩng của tế bào ác tính, do 
tác động ngăn cản quá trình dịch mã và tổng hợp protein trong tế bào. 
- IFN cĩ tác dụng tăng cường sự biểu hiện của glucoprotein MHC lớp I và II 
trên bề mặt của tế bào, tạo điều kiện cho tế bào của hệ thống miễn dịch nhận 
diện kháng nguyên virus. 
- IFN với tư cách là một lymphokin tham gia quá trình điều hồ miễn dịch, 
thúc đẩy quá trình biệt hố của tế bào lympho T, NK, ðTB. 
Interleukin: Interleukin là một lymphokin bao gồm cĩ Interleukin-1 
(IL-1) và Interleukin-2 (IL-2). Nĩ cĩ khả năng giúp cơ thể điều hồ miễn 
dịch, tăng khả năng miễn dịch và chống ung thư. IL-2 là một cytokin quan 
trọng nhất đối với sự phát triển và đáp ứng miễn dịch thích ứng. IL-2 cĩ vai 
trị chính trong hoạt hố các tế bào lympho T. 
Bố thể:là một nhĩn protein huyết thanh thuộc hệ thống miễn dịch bẩm 
sinh khơng đặc hiệu. Nĩ cũng là nhĩm glucoprotein cĩ tác dụng ức chế sự 
phát triển của tế bào vi sinh vật. 
Hoạt động của bố thể làm tổn thương thành tế bào vi sinh vật gây bệnh 
sau đĩ làm tan tế bào. 
1.6.4.Hiện tượng thực bào 
 Nhiều loại bạch cầu tham gia vào quá trình bảo vệ khơng đặc hiệu theo 
con đường thực bào. Các tế bào này đều cĩ nguồn gốc từ tế bào nguồn trong 
tuỷ xương. (hình 1.1) 
 * Bạch cầu hạt: bao gồm bạch cầu trung tính đa nhân, bạch cầu kiềm 
bạch cầu ưa axit; trong tế bào bạch cầu hạt thường chứa nhiều hạt sinh chất 
nhỏ và các chất khác nhau. 
Bạch cầu trung tính (PMN-polymorphonuclear neutrophile): chứa 
các hạt khơng bắt màu thuốc nhuộm, được tạo thành khối lượng lớn ở tuỷ 
xương và thường xuyên cĩ ở trong máu. PMN đĩng vai trị chính trong bảo 
vệ khơng đặc hiệu chống nhiễm trùng, chúng cĩ khả năng thực bào các chất 
lạ kể cả vi sinh vật và phế thải của tế bào theo cơ chế hố ứng động hấp dẫn. 
Bạch cầu ưa kiềm: chứa các hạt bắt màu thuốc nhuộm kiềm như xanh 
metylen. 
Bạch cầu ưa axit: phản ứng với thuốc nhuộm axit như bắt màu đỏ với 
thuốc nhuộm eosin. Bạch cầu axit cĩ vai trị cân bằng hoạt động sống của 
bạch cầu kiềm và gây độc đối với ấu trùng một số ký sinh trùng như giun. 
* Bạch cầu khơng hạt: bao gồm các tế bào mono và lympho bào 
Tế bào lympho: bao gồm hai loại tế bào lympho B và tế bào lympho T 
là tế bào đĩng vai trị quan trọng trong đáp ứng miễn dịch đặc hiệu. 
Tế bào mono: là tế bào đơn nhân, tiền thân của đại thực bào. Khi chui 
qua mao mạch tới các mơ bị nhiễm trùng chúng trở thành đại thực bào. 
ðại thực bào: ðại thực bào là tế bào cĩ kích thước lớn, cĩ khả năng 
bắt giữ xử lý kháng nguyên cũng như cùng với tế bào lympho sản xuất kháng 
thể để dáp ứng miễn dịch. ðTB đĩng vai trị quan trọng trong chống nhiễm 
virus. Nĩ tiết ra enzym xytokin khi gặp virus. ðây là tín hiệu đầu tiên đáp 
ứng miễn dịch. Hoặc vi sinh vật được dịch lympho đưa về hạch lympho và tại 
đây VSV bị thực bào tiêu diệt. 
* Hệ thống thực bào đơn nhân (mononuclear phagocyte system): 
Là mạng lưới các bạch cầu đơn nhân cĩ khả năng thực bào. Dịch chứa 
trong hệ thống cĩ nhiệm vụ bắt giữ và tiêu diệt vi sinh vật ở các mơ và tập 
trung VSV vào các hạch lympho để tiêu diệt. 
Một số các đại thực bào trong hệ thống này cịn cĩ khả năng chui ra 
khỏi hệ thống định cư tại các mơ, ngược lại một số đại thực bào ở trạng thái 
tự do chúng di chuyển vào các mơ bị vi sinh vật xâm nhập. 
Hình 1.1: Các tế bào tham gia đáp ứng miễn dịch khơng đặc hiệu 
Cơ chế thực bào 
Cơ chế thực bào gồm các bước sau: 
- Các vi sinh vật gặp thực bào và dính vào thành tế bào, thơng thường là 
thơng qua các thụ thể trên tế bào. 
- Thơng qua thụ thể đại thực bào thâu vi sinh vật vào bên trong tế bào và 
sau đĩ đĩng kín lại tạo khơng bào tiêu hĩa gọi là phagosom. 
- Các lysosome tiến đến dung hợp với phagosome để tạo thành các 
phagolysosome. Vi sinh vật trong phagolysosome bị tiêu hố bởi các 
enzyme cĩ nhiều trong lysosome. 
- Vật chất sinh ra sau khi tiêu hố vi sinh vật sẽ được tống ra ngồi hoặc 
nội tiêu bên trong tế bào. 
Cơ chế chuyển hố tiêu diệt vi sinh vật trong tế bào: Các enzyme cĩ 
trong lysosome chuyển hố tiêu diệt tế bào thơng qua các cơ chế khác nhau: 
- Tạo thành H2O2, -OH,...là các tác nhân độc đối với vi sinh vật từ oxy 
phân tử bởi các enzyme phụ thuộc oxy trong lysosome. 
- Sản sinh ra các tác nhân độc như các gốc nitrat, nitrit, halogen,.. cĩ tác 
dụng độc đến tế bào để tiêu diệt tế bào. 
- Phân giải tế bào nhờ các enzyme thuỷ phân như phospholipase, 
lysozyme, ribonuclease, deribonuclease,... 
- Tế bào bạch cầu trung tính tổng hợp nên defensin tiêu diệt tế bào bằng 
cách tăng khả năng thấm của màng sinh chất của tế bào vi khuẩn, nấm 
và ngăn cản sự nhân lên của virus. 
 1.6.5. Sốt 
 Thơng thường thân nhiệt luơn ổn định và ở nhiệt độ 370C. ðể duy trùy 
nhiệt độ này ở não cĩ vùng dưới đồi (hypothalamus) làm nhiệm vụ điều hịa 
nhiệt độ cơ thể. 
Sốt là sự tăng nhiệt cơ thể, là cơ chế bảo vệ tự nhiên của cơ thể khi cơ 
thể bị nhiễm khuẩn. Sự gia tăng nhiệt độ của cơ thể làm tăng hoạt động của 
interferon, tăng hoạt tính enzyme và làm giảm nồng độ sắt tự do trong máu là 
nguồn cung cấp sắt cho sự sinh trưởng và phát triển của vi sinh vật. 
Cơ chế sốt: ðại thực bào sau khi tiêu hố vi sinh vật giải phĩng ra chất 
gây sốt kích thích tế bào sinh ra IL-1, chất này cĩ nhiệm vụ kích thích vùng 
dưới đồi tiết ra prostaglandin điều chỉnh cho nhiệt độ cơ thể tăng lên. Khi 
nồng độ IL-1 trong máu giảm cơ thể đáp ứng bằng cách giãn mạch máu và 
tiết mồ hơi để hạ nhiệt đến nhiệt độ bình thường của cơ thể. 
Một số chất gây sốt như: Polysaccarit, Peptidoglycan là các nội độc tố 
hoặc các ngoại độc tố gây sốt đặc hiệu ví dụ như độc tố phá huỷ hồng cầu của 
Streptococcus pyogenes. 
1.6.6.Viêm cấp khơng đặc hiệu 
 Viêm là gì? 
 Viêm được tạo thành để khu trú vi sinh vật vào một nơi và khơng cho 
chúng lan rộng thêm. 
Bốn triệu chứng của viêm 
ðỏ: là do bạch cầu kiềm và tế bào mast tiết các chất hoạt mạch chẳng 
hạn như histamin làm dãn mạch làm cho máu dồn về nơi vết thương nhiều 
hơn. 
Nĩng: cũng là hậu quả của sự dãn mạch, dịng máu tăng lên ở vị trí 
nhiễm trùng làm nhiệt độ tăng lên. 
Sưng: là do tính thấm thành mạch tăng, tiết dịch tập trung quanh tế bào 
và mơ. Tính thấm tăng dẫn đến sự xuyên mạch của tế bào trung tính và đại 
thực bào tới ổ dịch làm nhiệm vụ thực bào. 
 ðau: trong trường hợp bị viêm, tế bào máu bị tan, khởi động một số tế 
bào tiết prostaglandin kích thích thần kinh gây đau. 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_sinh_hoa_mien_dich_nguyen_thi_lan_phan_2.pdf
Ebook liên quan