Giáo trình SQL và PL/SQL cơ bản
Tóm tắt Giáo trình SQL và PL/SQL cơ bản: ...01-2000','05-10-2000') Trang 30 Oracle cơ bản - SQL và PL/SQL 241.271055 -9.1290323 241.206539 -9.1290323 243.367829 -9.1290323 Ví dụ hàm ADD_MONTHS(d,n) SELECT HIREDATE, ADD_MONTHS(HIRE,3), ADD_MONTHS(HIREDATE,-3) FROM EMP WHERE DEPTNO=20; HIREDATE ADD_MONTHS ADD_MONTHS 02-04... nhân viên và quãng thời gian nhân viên đó làm việc với điều kiện nhân viên là một biến được nhập vào từ bàn phím. ENAME LENGTH OF SERVICE KING 19 YEAR 4 MONTHS Trang 51 Oracle cơ bản - SQL và PL/SQL Chương 7. TABLE VÀ CÁC LỆNH SQL VỀ TABLE 7.1.LỆNH TẠO TABLE 7.1.1. Cú pháp tạo bả...tự động có index, nhưng nên có index cho foreign key( khóa ngoại). Trang 69 Oracle cơ bản - SQL và PL/SQL Số lượng index cho một table là không giới hạn. Tuy nhiên nếu có quá nhiều index sẽ gây ảnh hưởng đến số liệu khi mà dữ liệu trong table bị thay đổi thứ tự theo index. Ví dụ: Thêm một r...
; END; Với: function_name Tên hàm argument Tên tham số mode Loại tham số: IN hoặc OUT hoặc IN OUT, mặc định là IN datatype Kiểu dữ liệu của tham số PL/SQL Block Nội dung khối lệnh SQL và PL/SQL trong thủ tục Ví dụ: CREATE OR REPLACE FUNCTION get_sal (p_Emp_id IN number) RETURN varchar2 IS BEGIN SELECT sal FROM emp WHERE emp_id = p_Emp_id; RETURN null; EXCEPTION WHEN others THEN RETURN ‘Lỗi: ‘ || SQLERRM; END; 14.2.2. Thực hiện một hàm Quá trình lưu giữ và biên dịch một hàm cũng tương tự như đối với một thủ tục. Quá trình gọi và thực hiện một hàm được diễn ra theo ba bước: 1. Việc gọi hàm được thực hiện ngay khi tên hàm trong biểu thức được tham chiếu tới 2. Một biến host (host variable) được tự động tạo ra để lưu giữ giá trị trả về của hàm 3. Thực hiện nội dung trong phần thân hàm, lưu lại giá trị Trang 90 Oracle cơ bản - SQL và PL/SQL Ví dụ: SQL> VARIABLE v_Sal number; SQL> EXECUTE :v_SAL := get_sal(7934); PL/SQL procedure successfully completed. SQL> PRINT v_Sal; v_Sal 1300 14.2.3. Lợi ích của việc sử dụng hàm Với việc sử dụng hàm, trong một số trường hợp ta có thể thấy được các lợi điểm như sau: Cho phép thực hiện các thao tác phức tạp (các phép tìm kiếm, so sánh phức tạp) ngay trong mệnh đề của câu lệnh SQL mà nếu không sử dụng hàm ta sẽ không thể nào thực hiện được Tăng tính độc lập của dữ liệu do việc phân tích và xử lý dữ liệu được thực hiện ngay trên Server thay vì trả về dữ liệu trực tiếp cho ứng dụng dưới Client để chúng tiếp tục xử lý. Tăng tính hiệu quả của câu lệnh truy vấn bằng việc gọi các hàm ngay trong câu lệnh SQL Ta có thể sử dụng hàm để thao tác trên các kiểu dữ liệu tự tạo. Cho phép thực hiện đồng thời các câu lệnh truy vấn 14.2.4. Một số hạn chế khi sử dụng hàm trong câu lệnh SQL Chỉ các hàm do người dùng định nghĩa được lưu trên database mới có thể sử dụng được cho câu lệnh SQL. Các hàm do người dùng định nghĩa chỉ được áp dụng cho điều kiện thực hiện trên các dòng dữ liệu (mệnh đề WHERE), không thể áp dụng cho các điều kiện thực hiện trên nhóm (mệnh đề GROUP). Tham số sử dụng trong hàm chỉ có thể là loại IN, không chấp nhận giá trị OUT hay giá trị IN OUT. Kiểu dữ liệu trả về của các hàm phải là kiểu dữ liệu DATE, NUMBER, NUMBER. Không cho phép hàm trả về kiểu dữ liệu như BOOLEAN, RECORD, TABLE. Kiểu dữ liệu trả về này phải tương thích với các kiểu dữ liệu bên trong Oracle Server. 14.2.5. Huỷ bỏ hàm Tương tự như việc tạo hàm, ta có thể huỷ bỏ hàm thông qua câu lệnh SQL. Cú pháp: DROP FUNCTION Tên hàm; Ví dụ: DROP FUNCTION get_sal; Trang 91 Oracle cơ bản - SQL và PL/SQL 14.2.6. Hàm và thủ tục Ta tạo các thủ tục để lưu giữ một loạt các các câu lệnh phục vụ cho nhiều lần gọi khác nhau. Thủ tục có thể không có, có một hoặc nhiều tham số. Tuy nhiên thủ tục không trả lại bất kỳ một kết quả nào. Hàm cũng giống như thủ tục, nó cũng bao gồm một loạt các câu lệnh, có thể không có, có một hoặc nhiều tham số. Tuy nhiên khác với thủ tục, hàm bao giờ cũng trả về một kết quả. Vì vậy, ta sử dụng hàm trong các phép tính toán, gán giá trị. Khi đó, câu lệnh thực hiện sẽ dễ dàng và sáng sủa hơn. So sánh giữa hàm và thủ tục Thủ tục Hàm Thực hiện giống như thực hiện các câu Có thể được gọi giống như một phần của lệnh PL/SQL biểu thức Không có kiểu giá trị trả về Có chứa giá trị trả về Có thể trả về một hoặc nhiều giá trị Trả về một giá trị (thông qua tham số OUT) Lợi ích của việc sử dụng hàm, thủ tục Nâng cao hiệu suất: Tránh việc tái sử dụng các câu lệnh nhiều lần bởi nhiều User khác nhau. Giảm thiểu thời gian biên dịch câu lệnh PL/SQL trong pha phân tích câu lệnh. Giảm thiểu số lần gọi lệnh thực hiện trên database, từ đó, làm giảm lưu lượng truyền thông trên mạng. Nâng cao khả năng bảo trì: Ta có thể dễ dàng sửa nội dung bên trong các hàm, thủ tục mà không ảnh hưởng đến việc giao tiếp của chúng (các tham số và lời gọi vẫn y nguyên). Thay đổi nội dung của một hàm, hay thủ tục có thể ứng dụng được ngay cho nhiều user khác nhau. Tăng tính bảo mật và toàn vẹn của dữ liệu: Với việc điều khiển truy nhập dữ liệu dán tiếp đối với các đối tượng trong database sẽ làm nâng cao tính bảo mật của dữ liệu. Quan hệ giữa các câu lệnh trong hàm, thủ tục luôn được đảm bảo. 14.3.PACKAGE Package là một tập hợp các kiểu dữ liệu, biến lưu giữ giá trị và các thủ tục, hàm có cùng một mối liên hệ với nhau, được gộp chung lại. Đặc điểm nổi bật nhất của package là khi một phần tử trong package được gọi thì toàn bộ nội dung của package sẽ được nạp vào trong hệ thống. Do đó, việc gọi tới các phần tử khác trong package sau này sẽ không phải mất thời gian nạp vào hệ thống nữa. Từ đó, nâng cao tốc độ thực hiện lệnh của toàn bộ hàm, thủ tục có trong package. 14.3.1. Cấu trúc của package Một package được cấu trúc làm hai phần. Phần mô tả (specification) định nghĩa các giao tiếp có thể có của package với bên ngoài. Phần thân (body) là các cài đặt cho các giao tiếp có trong phần mô tả ở trên. Trang 92 Oracle cơ bản - SQL và PL/SQL Hình vẽ 14. Cấu trúc package Trong cấu trúc của package bao gồm 05 thành phần: 1. Public variable (biến công cộng): là biến mà các ứng dụng bên ngoài có thể tham chiếu tới được. 2. Public procedure (thủ tục công cộng): bao gồm các hàm, thủ tục của package có thể triệu gọi từ các ứng dụng bên ngoài. 3. Private procedure (thủ tục riêng phần): là các hàm, thủ tục có trong package và chỉ có thể được triệu gọi bởi các hàm hay thủ tục khác trong package mà thôi. 4. Global variable (biến tổng thể): là biến được khai báo dùng trong toàn bộ package, ứng dụng bên ngoài tham chiếu được tới biến này. 5. Private variable (biến riêng phần): là biến được khai báo trong một hàm, thủ tục thuộc package. Nó chỉ có thể được tham chiếu đến trong bản thân hàm hay thủ tục đó. 14.3.2. Tạo package Ta có thể tạo package trực tiếp bằng dòng lệnh sau: Cú pháp khai báo phần mô tả package: CREATE [OR REPLACE] PACKAGE package_name IS | AS public type and các item declarations subprogram specifications END package_name; Với: package_name Tên package type and item declarations Phần khai báo các biến, hằng, cursor, ngoại lệ và kiểu sử dụng trong toàn bộ package subprogram specifications Khai báo các hàm, thủ tục PL/SQL Cú pháp khai báo phần thân package: CREATE [OR REPLACE] PACKAGE BODY package_name Trang 93 Oracle cơ bản - SQL và PL/SQL IS | AS private type and item declarations Khai báo các kiểu chỉ sử dụng riêng trong package subprogram bodies Nội dung của package END package_name; Với: package_name type and item declarations subprogram specifications Tên package Phần khai báo các biến, hằng, cursor, ngoại lệ và kiểu Khai báo các hàm, thủ tục PL/SQL Ví dụ: -- Phần khai báo của package CREATE OR REPLACE PACKAGE comm_package IS v_comm number := 10; -- Khai báo biến có giá trị khởi tạo -- Khai báo thủ tục để giao tiếp với bên ngoài PROCEDURE reset_comm (p_comm IN number); END comm_package; -- Phần thân của package CREATE OR REPLACE PACKAGE BODY comm_package IS -- Hàm riêng phần chỉ sử dụng trong package FUNCTION validate_comm (v_comm IN number) RETURN BOOLEAN IS v_max_comm number; BEGIN SELECT max(comm) INTO v_max_comm FROM emp; IF v_comm > v_max_comm THEN RETURN FALSE; ELSE RETURN TRUE; END IF; END validate_comm; -- Thủ tục giao tiếp với bên ngoài PROCEDURE reset_comm (p_comm IN number) IS Trang 94 Oracle cơ bản - SQL và PL/SQL v_valid BOOLEAN; BEGIN v_valid := validate_comm(p_comm); IF v_valid = TRUE THEN v_comm := p_comm; ELSE RAISE_APPLICATION_ERROR(-20210,‘Invalid comm’); END IF: END reset_comm; END comm_package; 14.3.3. Huỷ package Tương tự như việc tạo package, ta có thể huỷ bỏ hàm thông qua câu lệnh SQL. Cú pháp: -- Huỷ phần package specification DROP PACKAGE Tên package; -- Huỷ phần package body DROP PACKAGE BODY Tên package; Ví dụ: DROP PACKAGE comm_package; DROP PACKAGE BODY comm_package; 14.3.4. Lợi ích của việc sử dụng package Tăng tính phân nhỏ các thành phần (Modularity) Ta có thể đóng gói các thành phần, cấu trúc có quan hệ logic với nhau trong cùng một module ứng với một package. Việc kế thừa giữa các package rất đơn giản, và được thực hiện một cách trong sáng. Đơn giản trong việc thiết kế ứng dụng Tất cả các thông tin cần thiết cho việc giao tiếp đều được đặt trong phần đặc tả của package (package specification). Nội dung phần này có thể được soạn thảo và biên dịch độc lập với phần thân của package (package body). Do đó, các hàm hay thủ tục có gọi tới các thành phần của package có thể được biên dịch tốt. Phần thân của package có thể được tiếp tục phát triển cho đến khi hoàn thành ứng dụng. ẩn dấu thông tin (hiding information) Package cho phép sử dụng các thành phần bên trong dưới dạng public (công cộng) hay private (riêng tư). Tuỳ theo yêu cầu thiết kế, ta có thể cho phép truy nhập hay ẩn dấu thông tin. Từ đó, có thể bảo vệ được tính toàn vẹn dữ liệu. Nâng cao hiệu suất sử dụng Ngay khi gọi một hàm hay thủ tục bất kỳ trong package lần đầu tiên. Toàn bộ nội dung của package sẽ được nạp vào bộ nhớ. Do vậy, các hàm và thủ tục con trong package gọi đến sau này có thể thực hiện ngay mà không cần phải nạp lại vào bộ nhớ. Việc này làm giảm thiểu thao tác truy xuất vào ra (I/O access) nâng cao tốc độ. Trang 95 Oracle cơ bản - SQL và PL/SQL Thực hiện quá tải (overloading) Package cho phép thực hiện quá tải đối với các hàm và thủ tục trong nó. Theo đó, các hàm và thủ tục khác nhau có thể được phép đặt trùng tên. Việc này sẽ nâng cao tính mềm dẻo của việc sử dụng hàm, thủ tục trong package. 14.3.5. Một số package chuẩn của Oracle Thủ tục Hàm DBMS_ALERT Cung cấp các sự kiện về các thông điệp của database DBMS_APPLICATION_INFO Thông tin về các hoạt động hiện thời đối với database DBMS_DDL Biên dịch lại các hàm, thủ tục va package. Phân tích các index, table, cluster,... DBMS_DESCRIBE Trả về các diễn giải cho các tham số của thủ tục, hàm DBMS_JOB Lên kế hoạch thực hiện các đoạn mã lệnh PL/SQL DBMS_LOCK Cung cấp các hàm cho phép yêu cầu, giải phóng, điều chỉnh các trạng thái khoá (lock) đối với từng đối tượng trên database. DBMS_MAIL Gửi các message từ Oracle Server tới Oracle*mail DBMS_OUTPUT Kết xuất các giá trị trả về từ các hàm, thủ tục, trigger,.. DBMS_PIPE Cho phép xử lý gửi đồng thời các thông điệp DBMS_SESSION Cung cấp các phép truy nhập SQL thay vì các câu lệnh session DBMS_SHARED_POOL Cho phép lưu giữ các đối tượng trong vùng nhớ chia sẻ. DBMS_SQL Cho phép sử dụng lệnh SQL động để truy xuất database DBMS_TRANSACTION Điều khiển các giao dịch, cải thiện và nâng cao hiệu quả đối với các giao dịch nhỏ và không phân tán DBMS_UTILITY Phân tích các đối tượng trong từng schema. UTL_FILE Cho phép truy xuất tới file ngay với câu lệnh PL/SQL Trang 96 Oracle cơ bản - SQL và PL/SQL Chương 15. DATABASE TRIGGER Database trigger là những thủ tục được thực hiện ngầm định ngay khi thực hiện lệnh SQL như INSERT, DELETE, UPDATE nhằm đảm bảo các quy tắc logic phức tạp của dữ liệu. Thiết kế các database trigger thoả mãn các yêu cầu sau: Sử dụng các database trigger nhằm đảm bảo thực hiện tất cả các thao tác có liên quan tới lệnh can thiệp dữ liệu được thực hiện. Chỉ sử dụng database trigger đối với các thao tác trọng tâm. Không sử dụng database trigger để thực hiện các ràng buộc sẵn có trong database Oracle. Ví dụ: dùng database trigger để thay thế cho các constrain. Sử dụng database trigger có thể gây rối, khó khăn cho việc bảo trì và phát triển hệ thống lớn. Vì thế, ta chỉ sử dụng database trigger khi thật cần thiết. 15.1.TẠO TRIGGER Khi tạo database trigger, ta cần lưu ý tới một số tiêu chí như: Thời gian thực hiện: BEFORE, AFTER Hành động thực hiện: INSERT, UPDATE, DELETE Đối tượng tác động: bảng dữ liệu Loại trigger thực hiện: trên dòng lệnh hay trên câu lệnh Mệnh đề điều kiện thực hiện Nội dung của trigger 15.1.1. Phân loại trigger Ta có thể phân loại trigger theo thời gian thực hiện như: BEFORE và AFTER. BEFORE trigger: Trigger được kích hoạt trước khi thực hiện câu lệnh. Việc này có thể cho phép ta loại bớt các phép xử lý không cần thiết, thậm chí có thể rollback dữ liệu trong trường hợp có thể gây ra các ngoại lệ (exception). Trigger thuộc loại này thường được sử dụng đối với các thao tác INSERT hoặc UPDATE. AFTER trigger: Câu lệnh được thực hiện xong thì trigger mới được kích hoạt. Thực hiện các công việc thường phải làm sau khi đã thực hiện câu lệnh. INSTEAD OF trigger: Loại trigger này cho phép người sử dụng có thể thay đổi một cách trong suốt dữ liệu của một số view mà không thể thực hiện thay đổi trực tiếp được. Với INSTEAD OF trigger, ta có thể thực hiện với cả ba thao tác: insert, update, delete. Ta cũng có thể phân loại trigger theo loại câu lệnh kích hoạt như: INSERT, UPDATE, DELETE. Trong các trigger thuộc một trong ba loại lệnh: INSERT, UPDATE,DELETE. Trigger UPDATE cần phải chỉ rõ thêm tên cột dữ liệu kích hoạt trigger mỗi khi giá trị dữ liệu trong đó bị thay đổi. Bên trong Trigger có thể có chứa các lệnh thao tác dữ liệu. Do đó, cần phải tránh trường hợp lặp lại theo kiểu đệ quy. Một cách khác ta cũng có thể phân loại trigger theo số lần kích hoạt. theo đó sẽ có 02 loại trigger: Trigger mức lệnh: Trigger được kích hoạt mỗi khi thực hiện câu lệnh. Trigger mức dòng lệnh: Trigger được kích nhiều lần ứng với mỗi dòng dữ liệu chịu ảnh hưởng bởi thao tác thực hiện lênh. Trang 97 Oracle cơ bản - SQL và PL/SQL Hình vẽ 15. Thứ tự thực hiện trigger 15.1.2. Lệnh tạo trigger Ta có thể tạo trigger thông qua lệnh script. Cú pháp lệnh tạo trigger mức câu lệnh: CREATE [OR REPLACE] TRIGGER trigger_name timing event1 [OR event2 OR event3] ON table_name BEGIN PL/SQL Block; END; Cú pháp lệnh tạo trigger mức dòng dữ liệu: CREATE [OR REPLACE] TRIGGER trigger_name timing event1 [OR event2 OR event3] ON table_name [REFERENCING OLD AS old | NEW AS new] FOR EACH ROW [WHEN condition] BEGIN PL/SQL Block; END; Với: trigger _name Tên trigger timing Thời gian kích hoạt trigger event Loại câu lệnh kích hoạt trigger referencing Tên biến thay thế cho giá trị trước và sau thay đổi của dòng dữ liệu đang xử lý FOR EACH ROW Trigger thuộc loại tác động trên dòng dữ liệu WHEN Chỉ ra một số điều kiện ràng buộc thực hiện trigger table_name Tên bảng dữ liệu có gắn trigger trên đó PL/SQL Block Nội dung khối lệnh SQL và PL/SQL trong trigger Trang 98 Oracle cơ bản - SQL và PL/SQL Ví dụ: CREATE OR REPLACE TRIGER secure_emp BEFORE INSERT ON emp BEGIN IF TO_CHAR(sysdate,’DY’) IN (‘SAT’,’SUN’) OR TO_CHAR(sysdate,’HH24’) NOT BETWEEN ‘08’ AND ’18’ THEN RAISE_APPLICATION_ERROR (-20500, ’Thời gian làm việc không phù hợp’); END IF; END; CREATE OR REPLACE TRIGER audit_emp_values AFTER DELETE OR INSERT OR DELETE ON emp FOR EACH ROW BEGIN INSERT INTO audit_emp_values (user_name, timestamp, id, old_last_name, new_last_name, old_title, new_tile, old_salary, new_salary) VALUES (USER, SYSDATE, :old.empno, :old.ename, :new.ename, :old.job, :new.job, :old.sal, :new.sal); END; 15.1.3. Sử dụng Procedure builder để tạo trigger Ta cũng có thể tạo database trigger thông qua công cụ Procedure builder của Oracle. Ta lần lượt thực hiện theo các bước sau: 1. Kết nối tới database 2. Dịch chuyển tới đối tượng đặt trigger trong phần Object Navigator 3. Chuyển tới phần trigger rồi bấm nút New để tạo mới trigger. 4. Đặt các tuỳ chọn về thời gian, kiểu,.. cho trigger 5. Soạn thảo nội dung của trigger 6. Lưu giữ trigger Trang 99 Oracle cơ bản - SQL và PL/SQL Hình vẽ 16. Tạo trigger bằng công cụ Procedure Builder Hình vẽ 17. Trigger tác động trên dòng dữ liệu 15.2.QUẢN LÝ TRIGGER 15.2.1. Phân biệt database trigger Trigger và thủ tục Trigger Thủ tục Lệnh tạo CREATE TRIGGER Lệnh tạo CREATE PROCEDURE Lưu giữ trong Từ điển dữ liệu dưới dạng Lưu giữ trong Từ điển dữ liệu dưới dạng mã nguồn và dạng p-code mã nguồn và dạng p-code Được gọi ngầm định Thực hiện theo lời gọi tường minh Không cho phép dùng: COMMIT, Cho phép dùng: COMMIT, ROLLBACK, ROLLBACK, SAVEPOINT SAVEPOINT. Trang 100 Oracle cơ bản - SQL và PL/SQL Database Trigger và Form Trigger Database Trigger Được thực hiện khi có tác động lên database do ứng dụng hoặc do chính các công cụ của Oracle Được kích hoạt bởi các lệnh SQL Phân biệt hai loại trigger trên câu lệnh và trên dòng dữ liệu Tuỳ theo lỗi xảy ra, trigger có thể gây ra rollback câu lệnh Form Trigger Được thực hiện chỉ bởi các tác động ngay trên ứng dụng Được kích bởi các sự kiện trên ứng dụng Không phân biệt Tuỳ theo lỗi xảy ra, có thể rollback toàn bộ giao dịch Database Trigger được kích hoạt độc lập với các Form Trigger 15.2.2. Thay đổi trạng thái của database trigger Cho phép/ không cho phép kích hoạt một databse trigger Cú pháp: ALTER TRIGGER trigger_name DISABLE | ENABLE; Với: trigger_name Tên trigger; Ví dụ: -- Cho phép trigger được hoạt động ALTER TRIGGER check_sal ENABLE; Cho phép/ không cho phép kích hoạt tất cả các databse trigger của một bảng Cú pháp: ALTER TABLE table_name DISABLE | ENABLE ALL TRIGGERS; Với: table_name Tên bảng; Ví dụ: -- Không cho phép các trigger ứng với bảng emp được hoạt động ALTER TABLE emp DISABLE ALL TRIGGERS; Biên dịch lại databse trigger Cú pháp: ALTER TRIGGER trigger_name COMPILE; Ví dụ: -- Biên dịch lại trigger check_sal sau khi sửa đổi nội dung ALTER TRIGGER check_sal COMPILE; 15.2.3. Huỷ bỏ trigger Sử dụng câu lệnh SQL để huỷ bỏ trigger. Trang 101 Oracle cơ bản - SQL và PL/SQL Cú pháp: DROP TRIGGER trigger_name; Ví dụ: DROP TRIGGER check_sal; 15.2.4. Lưu ý khi sử dụng trigger Các trường hợp kiểm tra trigger Kiểm tra trigger đúng với thao tác dữ liệu như dự định. Kiểm tra thực hiện trigger theo đúng như mệnh đề When. Kiểm tra ảnh hưởng của trigger đối với các trigger khác. Kiểm tra ảnh hưởng của các trigger khác đối với trigger đang xem xét. Thứ tự thực hiện trigger và các kiểm tra ràng buộc: 1. Thực hiện trigger BEFORE STATMENT 2. Lặp trên nhiều dòng dữ liệu a. Thực hiện trigger BEFORE ROW b. Thực hiện câu lệnh thao tác dữ liệu và kiểm tra toàn vẹn dữ liệu trên dòng dữ liệu xem xét c. Thực hiện trigger AFTER ROW 3. Thực hiện các phép kiểm tra ràng buộc 4. Thực hiện trigger AFTER STATMENT. Các quy tắc ràng buộc đối với trigger: 1. Không được phép sửa đổi dữ liệu trong cột dữ liệu có ràng buộc thuộc loại khoá chính (primary key), khoá ngoài (foreign key) hay duy nhất. 2. Không cho phép đọc dữ liệu từ các bảng đang thao tác. Trang 102 Oracle cơ bản - SQL và PL/SQL PHỤ LỤC A - DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình vẽ 1. Minh hoạ các thành phần logic trong database ... Hình vẽ 2. Mô hình dữ liệu thực hành... Hình vẽ 3. Câu lệnh của SQL*Plus ... Hình vẽ 4. Hạn chế dữ liệu trả về ... Hình vẽ 5. Cấu trúc hàm SQL ... Hình vẽ 6. Phân loại hàm SQL ... Hình vẽ 7. Cấu trúc của Object Navigator... Hình vẽ 8. Soạn thảo hàm, thủ tục phía Client... Hình vẽ 9. Soạn thảo hàm, thủ tục, trigger phía Server ... Hình vẽ 10. Tạo hàm, thủ tục tại Client ... Hình vẽ 11. Tạo hàm, thủ tục tại Server ... Hình vẽ 12. Màn hình PL/SQL Interpreter ... Hình vẽ 13. Các bước thực hiện một thủ tục ... Hình vẽ 14. Cấu trúc package ... Hình vẽ 15. Thứ tự thực hiện trigger... Hình vẽ 16. Tạo trigger bằng công cụ Procedure Builder ... Hình vẽ 17. Trigger tác động trên dòng dữ liệu... ...6 ..7 .12 ...17 ...23 .24 ...84 ..85 ...86 .86 ..87 ...87 .89 ..93 ..98 .100 ..100 Trang 103
File đính kèm:
- giao_trinh_sql_va_plsql_co_ban.doc