Giáo trình Tài chính doanh nghiệp 2

Tóm tắt Giáo trình Tài chính doanh nghiệp 2: ...h quân 1 2 3 4=2x3 Vay nợ 10% 9,52% 0,0095 Cổ phiếu ưu đãi 30% 9,2% 0,0273 Cổ phiếu thông thường 60% 16% 0,0960 Cộng 0,1328 Như vậy mỗi đồng vốn mới trong vòng 40T có chi phí sử dụng bình quân chỉ là 12,08%, nhưng mỗi đồng vốn trên mức 40T có phí tổn là 13,08%, do doanh nghiệp ph...đồng một năm, công ty có 200.000 cổ phần. Giá bán một cổ phần trên thị trường ở thời điểm hiện hành là 60.000đ. Giá trị doanh nghiệp được xác định như sau: - Lợi nhuận trên một cổ phần: 400.000.000đ = 2.000đ 200.000 - Hệ số giá trên thu nhập: 60.000đ = 30 2.000đ - Giá trị doanh nghiệp: 500...giảm tiền mặt, dẫn đến giảm tài sản và giảm lợi nhuận chưa phân phối, từ đó làm giảm vốn chủ sở hữu. Trong khi đó, trả cổ tức bằng cổ phiếu làm giảm lợi nhuận chưa phân phối và tăng vốn góp cổ phần. Việc trả cổ tức bằng cổ phiếu không làm giảm tài sản và vốn chủ sở hữu của công ty so với trước khi t...

docx74 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 192 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Giáo trình Tài chính doanh nghiệp 2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iền mặt tại thời điểm ký kết và có nghĩa vụ trả lại tiền trong thời gian tiếp theo. Phần lớn chương này sẽ dành để so sánh hình thức thuê tài chính với hình thức đi vay như là một trong những phương án huy động vốn. 
Các hợp đồng cho thuê tài chính cũng khác nhau về mảng dịch vụ do phía chủ cho thuê cung cấp. Trong một hợp đồng thuê trọn dịch vụ hay thuê bao, chủ cho thuê sẽ chịu trách nhiệm bảo trì và bảo hiểm trang bị, đồng thời phải trả các loại thuế tài sản phát sinh. Trong hợp đồng thuê thuần (net lease), người thuê đồng ý thực hiện phần bảo trì, bảo hiểm và trả các khoản thuế đánh trên tài sản thuê. Thuê tài chính thường được ký kết dưới dạng thuê thuần.
Hầu hết hợp đồng thuê tài chính được ký kết để thuê các loại tài sản mới xuất xưởng. Người thuê xác định và chọn lựa loại trang thiết bị, thu xếp với các công ty cho thuê để họ mua đúng loại tài sản mình mong muốn từ hãng sản xuất và ký một hợp đồng thuê với công ty cho thuê. Đây gọi là thuê trực tiếp. Trong những trường hợp khác, công ty bán tài mình đang sở hữu và thuê lại tài sản này từ người mua. Giao dịch bán đi rồi thuê lại này thường gặp trong lĩnh vực bất động sản. Ví dụ, công ty X cần huy động tiền mặt bằng cách bán một phân xưởng nhưng vẫn muốn tiếp tục sử dụng phân xưởng này. Công ty X có thể thực hiện việc này bằng cách bán phân xưởng của mình cho một công ty cho thuê để lấy tiền, đồng thời, ký lại một hợp đồng thuê dài hạn với chủ sở hữu mới dể được quyền tiếp tục sử dụng phân xưởng đó. Quyền sở hữu phân xưởng này về mặt pháp luật được chuyển sang công ty cho thuê, nhưng quyền sử dụng phân xưởng vẫn còn thuộc về công ty X.
Bạn cũng có thể gặp trường hợp thuê tài sản mua bằng vốn vay. Đây là dạng thuê tài chính mà trong đó, chủ sở hữu tài sản vay một phần giá trị tài sản cho thuê thông qua việc thế chấp hợp đồng cho thuê để bảo đảm khoản cho vay. Dạng thuê này không thay đổi nghĩa vụ của người thuê, nhưng phân tích tài chính của chủ sở hữu phức tạp hơn rất nhiều.
Thông thường để phân biệt một hợp đồng thuê có phải là thuê tài chính hay không người ta xem xét xem nội dung hợp đồng thuê có thể hiện một trong các yếu tố sau đây hay không :
Quyền sở hữu tài sản được chuyển giao cho người thuê khi chấm dứt thời hạn thuê.
Hợp đồng có quy định quyền chọn mua.
Thời gian thuê tối thiểu bằng 75% thời gian hữu dụng của tài sản.
Hiện giá của các khoản tiền thuê phải lớn hơn 90% hoặc bằng giá trị thị trường của tài sản tại thời điểm thuê.
Một hợp đồng thuê có một trong bốn yếu tố trên được xem là hợp đồng thuê tài chính hay thuê vốn. Nếu không, được xem là thuê hoạt động.
4. 3. CÁC LỢI ÍCH CỦA VIỆC THUÊ TÀI SẢN
Các giám đốc tài chính thường than phiền rằng họ ít có cơ hội được lựa chọn nên đôi khi họ phải miễn cưỡng làm một việc gì đó. Thế nhưng, khi đứng trước nhiều cơ hội khác nhau đôi khi họ không biết cái nào có lợi hơn. Điều này đôi khi cũng xuất hiện trong hoạt động thuê tài sản. Giám đốc tài chính băn khoăn không biết thuê tài sản có lợi gì so với mua sắm tài sản. Có nhiều lý do khiến việc lựa chọn hình thức thuê tài sản ngày càng trở nên phổ biến. Bạn nên nghiên cứu một số lợi ích có thể mang lại tờ việc thuê tài sản, mặc dù không phải tất cả lợi ích này đều đúng trong mọi trường hợp, để có thể hỗ trợ cho khách hàng khi họ cần quyết định sử dụng dịch vụ thuê tài sản. Các lợi ích đó có thể kể ra bao gồm :
4. 3.1. Tránh được các rủi ro khi sở hữu tài sản :
Khi mua một tài sản, người sở dụng phải đối mặt với các rủi ro do sự lạc hậu của tài sản, những dịch vụ sửa chữa bảo trì, giá trị còn lại của tài sản. Thuê là một cách để giảm hoặc tránh các rủi ro này. Rủi ro về sự lạc hậu của tài sản là rủi ro lớn nhất mà người chủ sở hữu tài sản phải gánh chịu. Trong nhiều hợp đồng thuê, người đi thuê có quyền chấm dứt hợp đồng thuê trước thời hạn và chịu một khoản phạt. Vì vậy, rủi ro về sự lạc hậu của tài sản và giá trị còn lại của tài sản sẽ do người thuê phải gánh chịu. Để bù đắp rủi ro này, người cho thuê phải tính các chi phí thiệt hại vào chi phí thuê, ngược lại người đi thuê phải trả thêm chi phí để tránh những rủi ro này.
4.3.2. Tính linh hoạt hay có thể hủy bỏ quyền thuê :
Các hợp đồng thuê tài sản với điều khoản có thể hủy ngang giúp người đi thuê có thể phản ứng nhanh chóng với những thay đổi của thị trường. Người đi thuê có thể thay đổi tài sản dễ dàng hơn so với việc sử hữu tài sản. Chẳng hạn, một nhà hàng chỉ có nhu cầu sử dụng máy phát điện trong trường hợp bị cúp điện còn lúc không bị cúp điện thì không biết sử dụng máy phát điện này vào việc gì. Trong trường hợp này, lợi ích của việc thuê máy phát điện thay vì mua là quá rõ, nó thể hiện ở việc sử dụng tài sản một cách linh hoạt và hiệu quả. Điều này cũng đúng trong trường hợp một người có nhu cầu sử dụng xe hơi không thường xuyên.
4.3.3. Lợi ích về thuế :
Đối với thuê hoạt động, công ty thuê (leasee) sẽ được một khoản lợi thuế vì chi phí thuê được tính vào chi phí trước khi xác định lợi huận nộp thuế. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý là công ty chỉ được hưởng lợi từ lá chắn thuế khi công ty có lợi nhuận. Ngược lại,công ty không thể giảm được chi phí thuê nhờ vào laschawns thuê khi công ty bị lỗ. Đối với thuê tài chính, công ty cho thuê (lessor) hưởng lợi từ thuế do chi phí khấu hao tài sản được khấu trừ thuế, trong khi công ty đi thuê không được hưởng lợi từ điều này. Dựa vào điểm này mà công ty đi thuê (leasee) có thể thương lượng đểcó chi phí thuê thấp hơn, Cần lưu ý rằng, công ty đi thuê sẽ phải trả tiền thuê và như vậy được hưởng lợi từ tiết kiệm thuế do tiền thuê được khấu trừ trước khi nộp thuế.
4.3.4. Tính kịp thời :
Việc mua tài sản thường phải mất một thời gian dài cho một quy trình ra quyết định đầu tư. Trong một số trường hợp, quy trình ra quyết định thuê tài sản có thể nhanh chóng hơn và đáp ứng kịp thời hơn nhu cầu sử dụng tài sản của công ty. Điều này đặc biệt rõ nét trong trường hợp công ty cần nhà xưởng, mặt bằng sản xuất, kho tàng hay văn phòng làm việc. Rõ ràng việc thuê một văn phòng để sử dụng thì nhanh chóng và kịp thời hơn là xây dựng.
4. 3.5.Giảm được những hạn chế tín dụng :
Đi thuê tài sản giúp cho ngườ đi thuê có được tài sản sử dụng trong điều kiện hạn chế về tài chính, trong trường hợp công ty không có tiền mua tài sản hoặc không có vốn đối ứng trong các hợp đồng vay để mua tài sản.Mặt khác, việc đi thuê tài sản có khả năng không làm tăng tỉ số nợ của công ty (với những quy định hiện tại, điều này không còn tồn tại như một nguyên nhân nữa). Trong trường hợp công ty không được xếp hạng tín dụng cao, đi thêu tài sản là một hình thức huy động nợ dễ dàng nhất vì hợp đồng thuê được coi như một khoản nợ có đảm bảo đối với người cho thuê.
3.6. Thuê tài sản giúp tránh thủ tục rườm rà của quy trình mua sắm tài sản :
Đối với một số công ty, các quy định thuê tài sản cũng nghiêm ngặt như quy định mua tài sản mới. Tuy nhiên, đối với một số khác thì không. Do đó, giám đốc điều hành của nhóm công ty thứ hai này sẽ tranh thủ sự khác biệt trong quy định này thích đi thuê hơn mua sắm tài sản mới (để tránh sự rườm rà trong quy trình mua tài sản mới). thường dễ dàng nhận thấy điều này trong khu vực công. Ví dụ, một bệnh viện công thường thích thuê thiết bị y tế hơn là xin hội đồng thành phố cấp ngân quỹ từ thành phố để mua các thiết bị này.
4.4. THUẾ VÀ VẤN ĐỀ THUÊ TÀI SẢN
Nói chung, người cho thuê nhận được lợi thuế do sở hữu tài sản. Thu nhập của người cho thuê là tiền thuê tài sản, còn khấu hao của tài sản thuê là chi phí được tính vào thu nhập chịu thuế . Vì vậy, chi phí thực tế mà công ty đi thuê chịu là chi phí thuê sau khi khấu trừ phần giảm thuế (giống như chi phí lãi vay).
Chúng ta có thể tách chi phí thuê tài sản thành hai phần : khấu hao của tài sản thuê (nợ gốc) và lãi. Người đi thuê tài sản được khấu trừ thuế cả lãi và gốc. Khác với trường hợp đi vay vốn để mua tài sản, thuế chỉ được tính giảm trên chi phí lãi vay, phần nợ gốc không được khấu trừ thuế. Đâylà lý do vì sao mà cơ quan thuế phải làm rõ một hợp đồng thuê tài sản có phải là một hợp đồng thật hay một tài sản mua nhưng được ngụy trang bằng một hợp đồng thuê ? Nếu một hợp đồng thật sự là mua chứ không phải thuê thì chi phí thuê sẽ được xem như hai phần là nợ gốc và một phần lãi vay. Vì vậy, chỉ được giảm thuế ở phần lãi vay chứ không được khấu trừ thuế phần nợ gốc.
4.5. QUYẾT ĐỊNH THUÊ HAY MUA TÀI SẢN
Một trong những vấn đề quan trọng của thuê tài chính là công ty phải xem xét quyết định nên thuê hay nên mua tài sản. Muốn vậy , chúng ta cần phân tích và so sánh chi phí giữa thuê và mua tài sản.
4.5.1. Phân tích chi phí khi thuê tài sản :
Giả sử tài sản thuê với n thời đoạn, chi phí thuê tính cho mỗi thời đoạn là Lt và Kd là chi phí nợ sau thuế. Chi phí thuê tài sản chính là tổng giá trị hiện tại của chuỗi tiền thuê Lt mà công ty phải trả trong n thời đoạn xác định bởi công thức :
Chi phí thuê =
Trong đó Tc là thuế suất thuế thu nhập của công ty.
Vì sao xuất chiết khấu được sử dụng để chiết khấu chi phí thuê là chi phí sử dụng nợ ? Suất chiết khấu thích hợp để tính giá trị hiện tại về mặt tổng quát sẽ bằng suất sinh lời của một tài sản có rủi ro tương đương. Dòng tiền thuê tài sản là một khoản chi phí phải trả cố định đối với công ty, nó được xem như một khoản thanh toán cố định cho một món nợ, vì vậy rủi ro của chi phí thuê tài sản đượcxem tương đương với rủi ro của một khoản nợ vay.
Ví dụ 1 : Minh họa cách tính chi phí thuê.
Công ty ZN cần một hệ thống máy tính mới. Hệ thống máy tính có thể thuê với chi phí là $21.000 mỗi năm, tiền thuê được tính ngay khi ký hợp đồng thuê và thời hạn thuê là 7 năm. Thuế suất thuế thu nhập công ty là 22%. Nếu đi vay công ty phải trả lãi suất 12,31%, vì vậy chi phí sử dụng nợ sau thuế là 12,31%(1-22%) = 9,6%. Xác định hiện giá chi phí thuê sau thuế.
Giải :
	Chi phí thuê hàng năm hình thành nên dòng tiền đầu kỳ gồm 7 khoản tiền mỗi khoản là $21.000. Chi phí thuê giúp công ty tiết kiệm thuế được một khoản 21.000 x 22%. Do đó, chi phí thuê sau thuế = 21.000(1-22%). Sử dụng chi phí nợ sau thuế là 9,6% làm suất chiết khấu, hiện giá chi phí thuê tài sản xác định như sau :
Hiện giá của chi phí thuê = = $80.805,88
4.5.2. Phân tích chi phí khi mua tài sản :
Giả sử tài sản mua có giá trị thanh lý là S, sự khác nhau về chi phí sửa chữa bảo trì giữa tài sản thuê và tài sản mua (nếu có) là Mt , giá trị mua tài sản là I0, chi phí khấu hao Dt. Chi phí mua tài sản là tổng hiện giá của dòng tiền chi ra mua tài sản , chi phí bảo trì sửa chữa sau thuế trừ phần tiết kiệm thuế nhờ khấu hao (lá chắn thuế của khấu hao) và trừ khoản thu từ giá trị thanh lý tài sản. Công thức xác định hiện giá chi phí mua như sau :
Chi phí mua tài sản = Io + 
Để phân tích quyết định mua tài sản, chúng ta phải so sánh chi phí mua với chi phí thuê, chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng tài sản đã điều chimh lá chắn thuế của khấu hao cũng được chiết khấu với mức rủi ro thấp nhất là bằng chi phí sử dụng nợ sau thuế. Giá trị thanh lý tài sản là một khoản thu có rủi ro gắn với rủi ro hoạt động của công ty nên phải được chiết khấu với chi phí sử dụng vốn trung bình có trọng số của công ty.
Ví dụ 2 : Minh họa cách tính chi phí mua.
Công ty ZN trong ví dụ 1 có thể mua hệ thống máy vi tính với giá $100.000 để sử dụng vào ngay đầu năm. Hệ thống có tuổi thọ kinh tế 7 năm, thời gian khấu hao 5 năm, chi phí khấu hao hàng năm là $20.000. Giá trị thanh lý tài sản dự kiến sau khi trừ thuế thu được vào cuối năm 7 là $20.000. Nếu ZN mua hệ thống, chi phí bảo trì vào cuối mỗi năm là $6.000 trong vòng 6 năm. Chi phí sử dụng nợ sau thuế là 9,6%, chi phí sử dụng vốn trung bình (WACC) là 12%. Xác định hiện giá chi phí mua tài sản.
Giải :
	Trong trường hợp mua tài sản, chi phí mua để có được tài sản bao gồm chi phí mua tài sản (100.000$) ngay khi mua và chi phí bảo trì sau thuế hàng năm là 6.000(1-22%). Nhờ mua tài sản, công ty có thể tiết kiệm một khoản thuế do khấu hao là 20.000*22% và được khoản giá trị thanh lý tài sản la 20.000$. Giả sử giá trị khoản thanh lý này bằng giá trị còn lại của tài sản. Các khoản tiết kiệm chi phí và giá trị thanh lý giúp giảm chi phí mua tài sản. Do đó hiện giá của chi phí mua tài sản :
100.000 + - - = 94.725,48
Chi phí mua tài sản thể hiện trong bảng tính dòng tiền như sau :
0
1
2-5
6
7
Giá mua tài sản
100.000
Chi phí bảo trì sau thuế
4680
4680
4680
Lá chắn thuế của khấu hao
4400
4400
Giá trị thanh lý ròng
20.000
Ngân lưu ròng
100.000
280
280
4680
-20.000
PV (chi phí mua) = 94.725,48
4. 5.3. Quyết định mua hay thuê tài sản :
Sau khi đã phân tích tất cả các loại chi phí có liên quan đến việc đi thuê và mua tài sản, bước tiếp theo công ty cần so sánh chi phí đi thuê với chi phí đi mua tài sản. Nếu chi phí cho việc mua tài sản lớn hơn chi phí cho thuê tài sản thì công ty nên thuê tài sản vì đi thuê có lợi hơn và ngược lại.
Lợi ích của việc thuê tài sản = Chi phí mua – Chi phí thuê
Trong ví dụ trên, lợi ích của việc thuê tài sản :
94.725,48USD – 80.805,88 USD = 13.919,60 USD
	Như vậy công ty ZN nên thuê tài sản vì thuê tài sản có chi phí thấp hơn mua tài sản là 13.919,60 USD
Trong trường hợp lợi ích của việc thuê tài sản bằng lợi ích của việc mua tài sản thì xét về phương diện chi phí hai phương án thuê và mua tài sản là như nhau. Khi ấy, việc quyết định nên mua hay thuê tài sản phụ thuộc vào những điều kiện cụ thể khác của từng công ty.
4.6. PHÂN TÍCH VÀ QUYẾT ĐỊNH THIỀN THUÊ
Đứng trên góc độ ngân hàng hay công ty cho thuê tài chính, với tư cách là nhân viên tín dụng, bạn cần phân tích và quyết định xem tiền thuê bao nhiêu là hợp lý. Tiền thuê hợp lý là mức tiền thuê không quá cao khiến cho khách hàng chuyển sang mua thay vì thuê và cũng không quá thấp khiến người cho thuê bị thiệt. Để quyết định tiền mức tiền thuê hợp lý, trước tiên các bạn cần xác định mức tiền thuê bàng quang. Tiền thuê bàng quang là mức tiền thuê ở đó hiện giá chi phí thuê bằng với hiện giá chi phí mua. Do đó, để quyết định tiền thuê bàng quang bạn lập phương trình cân bằng như sau :
PV (chi phí mua) = PV (chi phí thuê)
Io + = 
Trong đó Lt là chi phí thuê bàng quang. Giải phương trình trên, bạn tìm đượcLt chính là chi phí tiền thuê đưa đến hiện giá chi phí thuê bằng với hiện giá chi phí mua.
Nhìn vào phương trình cân bằng trên bạn cảm thấy ái ngại vì phương trình này có vẻ phưc tạp. Thực ra, phương trình này chỉ là phương trình bậc nhất với ẩn số là chi phí thuê (Lt) nên việc giải phương trình nằm trong tầm tay của bạn. Tuy vậy, trên thực tế bạn nên sử dụng Goal seek trong Excel để giải phương trình này như là một công cụ phân tích nhằm xác định mức tiền thuê hợp lý. Ví dụ 3 dưới đây minh họa điều này.
Ví dụ 3 : Minh họa cách xác định tiền thuê bàng quang.
Sử dụng dữ liệu ở ví dụ 1 và 2, xác định xem tiền thuê bàng quang và qua đó xác định công ty cho thuê nên chào tiền thuê cho khách hàng là bao nhiêu ?
Giải :
Từ dữ liệu của ví dụ 1 và 2 bạn có thể lập phương trình cân bằng và giải phương trinh để xác định tiền thuê bàng quang như sau :
 = 94.725,48 => Lt = 22,172
Bạn có thể sử dụng Goal seek trong Excel để giải phương trình này và tìm ra được Lt = 22,172 USD. Ở mức tiền thuê này hai phương án thuê và mua đều có hiện giá chi phí như nhau. Thế nhưng trong ví dụ 1 người cho thuê đưa ra mức giá chỉ có 21.000 USD nên có lợi nhiều cho người đi thuê, lẽ ra tiền thuê nên ở mức 22.000 USD nghĩa là không quá thấp.
Trên đây đã trình bày những khía cạnh kiến thức về cho thuê tài sản bao gồm hai loại cho thuê tài sản cơ bản là cho thuê vận hành và cho thuê tài chính. Phần còn lại của chương này sẽ trình bày chi tiết hơn về tác động của thuê tài sản đến các báo cáo tài chính của doanh nghiệp
4.7. TÁC ĐỘNG CỦA THUÊ TÀI SẢN ĐẾN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Tác động của thuê tài sản đền ngân lưu đã được xem xét khi phân tích chi phí của thuê tài sản và mua tài sản ở phần trên, tiếp theo chúng ta xem xét tác động của thuê đối với bảng cân đối kế toán và kết quả kinh doanh.
Tác động của thuê tài sản, không phân biệt thuê tài chính hay thuê hoạt động, đều giống nhau đối với ngân lưu. Nhưng thuê tài chính và thuê hoạt động sẽ có tác động khác nhau đối với bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh.
Theo tiêu chuẩn kế toán quốc tế hiện nay, giá trị của tài sản thuê tài chính sẽ được thể hiện trên giá trị tài sản của công ty. Một cách tương ứng, nguồn vốn của công ty sẽ thể hiện một khoản nợ dài hạn. Trong trường hợp thuê hoạt động thì giá trị tài sản thuê không được ghi nhận vào giá trị tài sản của công ty.
Chi phí thuê có tác động cuối cùng đến lợi nhuận của công ty nhu nhau, nhưng thê hiện chi tiết trên báo cáo kết quả kinh doanh có thể khác nhau. Trường hợp thuê hoạt động, chi phí thuê được phản ánh trực tiếp vào chi phí hoạt động của công ty dưới hình thức chi phí thuê tài sản. Trong trường hợp thuê tài chính, chi phí thuê được tách ra thành hai phần là khấu hao và chi phí trả lãi, vì vậy sẽ cho kết quả khác nhau ở chỉ tiêu EBIT, nhưng lợi nhuận trước thuê và lợi nhuận ròng như nhau trong cả hai trường hợp thuê hoạt động và thuê tài chính. Như vậy, sẽ có sự khác nhau giữa một số chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận của công ty. 
Ví dụ đầu năm 2014, công ty có nhu cầu tăng thêm một tài sản cố định với giá mua là 200.000USD, thời gian khấu hao là 10 năm, do đó chi phí khấu hao hàng năm là 20.000USD, chi phí lãi vay 10%. Để có tài sản sử dụng, công ty có thể sử dụng một trong các hình thức tài trợ như sau :
Thuê hoạt động với chi phí thuê : 32.550USD.
Thuê tài chính với chi phí thuê : 32.550USD.
Vay toàn bộ số tiền để mua tài sản.
Giả sử các yếu tố khác không đổi trong hai năm 2013 và 2014, chúng ta có bảng kết quả kinh doanh và cân đối tài sản năm 2013 và kế hoạch năm 2014 ứng với các phương thức tài trợ như sau :
2013
Kế hoạch năm 2014
Thuê hoạt động
Thuê tài chính
Bảng kết quả kinh doanh
Doanh thu
1.000.000
1.000.000
1.000.000
Giá vốn hàng bán
600.000
600.000
600.000
Chi phí quản lý
140.000
140.000
140.000
Khấu hao
60.000
60.000
80.000
Chi phí thuê tài sản
0
32.550
0
EBIT
200.000
167.450
180.000
Chi phí lãi vay
40.000
40.000
52.550
Lợi nhuận trước thuế
160.000
127.450
127.450
Thuế (22%)
35.2
28.039
28.039
Lợi nhuận sau thuế
124.8
99.411
99.411
Bảng cân đối kế toán
Tổng tài sản
1.000.000
1.000.000
1.180.000(*)
Nợ
400.000
400.000
580.000
Vốn chủ sở hữu
600.000
600.000
600.000
Tổng nguồn vốn
1.000.000
1.000.000
1.180.000
(*) Vì bảng cân đối kế toán lập cuối năm nên giá trị tài sản tăng thêm là giá mua tài sản trừ khấu hao trích trong năm (200.000 – 20.000), và nợ vay cũng giảm do nợ gốc được trả bớt tương ứng với chi phí khấu hao.
TÓM TẮT NỘI DUNG
Thuê tài sản vừa là quyết định nguồn vốn vừa là quyết định đầu tư. Có hai loại thuê tài sản : thuê hoạt động và thuê tài chính hay thuê vốn. Có nhiều điểm khác nhau giữa hai loại thuê này nhưng căn bản nhất là thuê hoạt động không ảnh hưởng tới bảng cân đối tài sản trong khi thuê tài chính được phản ánh trên bảng cân đối tài sản. Giám đốc tài chính muốn ra quyết định nên mua hay nên thuê tài sản trước hết phải phân tích những lợi ích và tiện lợi của việc thuê tài sản. Kế đến, phân tích sự khác nhau giữa ngân lưu chi phí mua và chi phí thuê để quyết định xem giữa mua và thuê, phương án nào có chi phí thấp hơn thì lựa chọn. Ngoài lợi ích về tài chính, cũng cần chú ý thêm ảnh hưởng của thuê tài sản đến bảng cân đối tài sản vì điều này có tác động đến tỉ số nợ và khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Nếu bạn là người cho thuê thì cần phân tích và quyết định tiền thuê nên là bao nhiêu thì hợp lý.
CÂU HỎI ÔN TẬP
Thế nào là tài sản, thuê hoạt động và thuê tài chính ? Phân tích và chỉ ra những điểm khác biệt giữa thuê hoạt động và thuê tài chính.
Nêu ra những lợi ích , qua đó giải thích lí do vì sao công ty sử dụng thuê tài chính ?
Trình bày quy trình và cho ví dụ minh họa làm thế nào giám đốc tài chính có thể quyết định nên thuê hay nên mua một tài sản ?
Trình bày và cho ví dụ minh họa tiền thuê được xác định như thế nào cho hợp lí với cả người đi thuê và người cho thuê ?
Thuê tài chính ảnh hưởng như thế nào đến báo cáo tài chính của công ty ? Cho ví dụ minh họa.

File đính kèm:

  • docxgiao_trinh_tai_chinh_doanh_nghiep_2.docx