Giáo trình Tài chính ngân hàng (Phần 1)

Tóm tắt Giáo trình Tài chính ngân hàng (Phần 1): ...P sẽ ảnh hưởng chi phí và LN của công ty phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Sự tăng lên của lãi suất chuẩn sẽ làm ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống. Hệ quả trực tiếp là sự tăng lên của lãi suất chuẩn làm giá cả của các loại chứng khoán khác giảm xuống và ngược lại (Ảnh hưởng ngược chiều). + Rủi ...hân bổ các khoản mục đầu tư nên đi kèm với các mục tiêu đã đề ra, đồng thời phải xem xét đến các yếu tố rủi ro thích hợp. - Đa dạng hóa danh mục đầu tư để giảm thiểu tỉ lệ rủi ro và tăng cơ hội thu thêm lợi nhuận. (2) Giới hạn thời gian đầu tư quá ngắn Hầu hết các nhà đầu tư thường qu...và tức thời tất cả các thông tin có ảnh hưởng tới thị trường, phí giao dịch trên thị trường được quyết định bởi quy luật cạnh tranh và quan hệ cung cầu) Để các quy tắc giao dịch kĩ thuật mang lại lợi nhuận sau khi trừ các chi phí giao dịch, việc điều chỉnh giá trên thị trường phải diễn ra từ...

pdf46 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 221 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Giáo trình Tài chính ngân hàng (Phần 1), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ịnh, không kèm theo các điều kiện có thể chuyển đổi, có thể mua lại hay bán lại Khi đó 
giá của trái phiếu bằng giá trị hiện tại của các luồng tiền dự tính sẽ nhận được từ công cụ 
tài chính đó. Vì vậy để xác định được mức giá trái phiếu cần phải: 
 - Ước tính các luồng tiền sẽ nhận được trong tương lai: Lãi trái phiếu và mệnh giá 
trái phiếu khi đáo hạn. 
 -Ước tính tỉ suất sinh lợi (lợi suất) đòi hỏi phù hợp. 
 Công thức tổng quát để tính giá của một trái phiếu là: 
 C C C C F n 1 F 
PV = ------- + ------- +  + -------- + ------- + ------- = C  -------- + -------- 
 (1+i)1 (1+i)2 (1+i)n-1 (1+i)n (1+i)n t=1 (1+i)t (1+i)n 
Trong đó: PV là giá trái phiếu, n là số kì trả lãi, C là tiền lãi của một kì trả lãi, F là 
mệnh giá trái phiếu, i là lãi suất chiết khấu hay lãi suất yêu cầu của nhà đầu tư. 
 Đối với trái phiếu trả lãi trước, hay hay trái phiếu không trả lãi định kì (Zero coupon 
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Giáo trình chuyên ngành 
 Ebook.VCU Tài chính ngân hàng 35 
bonds) thì: 
PV = F / (1+i)n 
 Đối với trái phiếu trả lãi sau, thì 
PV = (C + F) / (1+i)n 
Nếu PV > Pm (thị giá trái phiếu trên thị trường) thì đó là 1 tín hiệu cho việc mua trái 
phiếu. 
● Định giá trái phiếu trong một số trường hợp đặc biệt 
♦ Định giá tại một thời điểm giữa kì trả lãi 
Phương pháp chung: 
- Bước 1: Chiết khấu tất cả các luồng thu nhập trong tương lai về kì trả lãi trước 
(hoặc về kì trả lãi sau) thời điểm hiện tại. 
- Bước 2: Tính giá trị tương lai (hoặc giá trị hiện tại) của kết quả tìm được ở bước 1 
(PV1 hoặc PV2) tới thời điểm cần tính giá (thời điểm hiện tại). 
Gọi D là số ngày của 1 kì tính lãi. T là số ngày kể từ thời điểm tính lãi kì trước đến 
thời điểm hiện tại. 
PV = PV1 [1+ (i x T/D)] hoặc PV = PV1 [1+ i] T/D 
hoặc PV = PV2/ [1+ i x (D-T)/D] hoặc PV = PV2/ [1+ i] (D-T)/D 
Trên thực tế, người mua trái phiếu nhận được toàn bộ lãi định kì vào thời điểm 
thanh toán sắp tới, trong khi học chỉ nắm giữ trái phiếu trong một phần thời kì đó, vì thế 
người mua sẽ phải trả cho người bán khoản tiền lãi lẻ tích lũy được từ kì thanh toán lãi 
trước đó đến thời điểm bán trái phiếu. Khoản lãi lẻ này được tính như sau: 
 Lãi lẻ = C x T/D 
 Giá thị trường (giá niêm yết) của trái phiếu = PV – lãi lẻ 
 ♦ Định giá trái phiếu có lãi suất thả nổi 
 Lãi suất định kì của một trái phiếu thả nổi thường được ấn định dựa vào lãi suất thị 
trường (LIBOR hoặc SIBOR) và cộng thêm 1 tỷ lệ phụ trội (x%). Vì thế luồng tiền của 
công cụ thả nổi bao gồm 2 bộ phận: 
 - Luồng tiền có lãi suất thả nổi theo thị trường không có phần phụ trội. Luồng tiền 
này bao gồm cả khoản thanh toán mệnh giá vào lúc đáo hạn, gọi là luồng tiền của chứng 
khoán tham chiếu. Công cụ tham chiếu này sẽ luôn được định giá bằng mệnh giá vì lãi suất 
được trả chính là lãi suất thị trường nên không có lí do gì để nhà đầu tư phải trả thêm một 
khoản phụ trội để mua nó. 
 - Luồng tiền đã biết dựa vào phần phụ trội. Việc định giá của bộ phận này tính như 
phần định giá trái phiếu thông thường. 
 Như vậy giá của công cụ thả nổi lãi suất là tổng giá của 2 chứng khoán trên. 
 n 1 
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Giáo trình chuyên ngành 
 Ebook.VCU Tài chính ngân hàng 36 
 PV = F + x  ------- 
 t=1 (1+i)t 
Ví dụ: Trái phiếu A mệnh giá 100.000đ, lãi suất LIBOR + 100 điểm cơ bản (1%)/ 
năm, lãi suất chiết khẩu 8,5% năm, thời hạn TP 2 năm. Định kì trả lãi 6tháng/ lần. 
Giá phải trả cho TP này là: 
 4 1 
 PV = 100 + 0,5  -------------- 
 t=1 (1+0,0425)t 
2.3.1.2. Đo lường lãi suất trái phiếu 
 * Lãi suất hiện hành (Current Yield - CY): Là tỉ lệ giữa lãi cuống phiếu hàng năm 
với giá thị trường. 
CY = C/PV 
 Ví dụ: Trái phiếu 15 năm, lãi suất 10% năm, mệnh giá 100.000đ đang bán với giá 
80.000đ thì lợi suất hiện hành được xác định như sau: 
10% x 100.000 / 80.000 = 0,125 hay 12,5% 
Phép tính lợi suất hiện hành chỉ quan tâm đến lãi cuống phiếu mà không tính đến bất 
kì một nguồn lợi tức nào khác tác động tới lợi suất của nhà đầu tư. 
* Lãi suất đáo hạn (Yield to Marturity - YTM): là mức lãi suất làm cho giá trị hiện 
tại của các luồng tiền mà người đầu tư nhận được từ trái phiếu bằng với giá của trái phiếu. 
 C C C C F n 1 F 
PV = ------- + ------- +  + -------- + ------- + ------- = C  -------- + -------- 
 (1+y)1 (1+y)2 (1+y)n-1 (1+y)n (1+y)n t=1 (1+y)t (1+y)n 
Trong đó: PV là giá trái phiếu, n là số kì trả lãi, C là tiền lãi của một kì trả lãi, F là 
mệnh giá trái phiếu, y là lãi suất đáo hạn. 
Lãi suất đáo hạn có thể xác định theo công thức gần đúng sau: 
Trong đó: i1, i2 : mức lãi suất lựa chọn (i2> i1 và i2- i1≤ 1%) 
 NPV1: giá trị hiện tại ròng ứng với lãi suất i1 ; NPV1>0 
 NPV2: giá trị hiện tại ròng ứng với lãi suất i2 ; NPV2<0 
y = i1 + 
NPV1 (i2 – i1) 
/NPV1/ + /NPV2/ 
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Giáo trình chuyên ngành 
 Ebook.VCU Tài chính ngân hàng 37 
Trái phiếu bán theo Mối quan hệ 
Mệnh giá Lãi suất cuống phiếu = lãi suất hiện hành = lãi suất 
đáo hạn 
Giá chiết khấu (dưới mệnh giá) Lãi suất cuống phiếu < lãi suất hiện hành < lãi suất 
đáo hạn 
Giá phụ trội (trên mệnh giá) Lãi suất cuống phiếu > lãi suất hiện hành > lãi suất 
đáo hạn 
 2.3.1.2. Thời gian đáo hạn bình quân (Macaulay Duration - MD / Duration)) Thời 
gian đáo hạn bình quân được xác định như sau: 
 n tC nF 
MD = {  -------- + -------- } / P 
 t=1 (1+y)t (1+y)n 
Trong đó: y là lãi suất đáo hạn (hay lãi suất yêu cầu), P là giá trái phiếu 
Ví dụ: Tính MD của trái phiếu lãi suất 10%/năm, kì hạn 5 năm, trả lãi mỗi năm 2 lần, 
bán theo mệnh giá 100.000đ, lãi suất yêu cầu là 12%/ năm. 
 2.3.2. Định giá cổ phiếu 
 2.3.2.1. Một số vấn đề liên quan đến định giá CP 
● Định giá CP là gì? 
- Là công việc ước tính 
- Không bao giờ định giá bằng phương pháp duy nhất 
- Giá trị CP được ước tính chỉ có giá trị tại 1 thời điểm cụ thể. 
● Tại sao phải định giá CP? 
- Không định giá được CP là đầu tư cho rủi ro và thất bại. 
- Để so sánh với giá CP đang bán trên thị trường (đắt hay rẻ) là căn cứ cho việc ra 
quyết định đầu tư. 
Ví dụ: giá CP XYZ đang giao dịch trên thị trường là 100.000đ. Việc định giá CP cho 
kết quả 120.000đ. Chứng tỏ CP XYZ rẻ. 
● Những khó khăn khi định giá CP? 
- Khó khăn trong việc thực hiện các phương pháp định giá 
- Khó khăn do những yếu tố bất ngờ 
- Do sự nhạy cảm của CP với các thông tin. 
 2.3.2.2. Các phương pháp định giá CP 
● Phương pháp giá trị sổ sách 
+ Phương pháp giá trị sổ sách là gì? 
Phương pháp giá trị sổ sách là phương pháp ước tính giá trị CP dựa trên giá trị thực 
tế của doanh nghiệp hiện đang sử dụng vào sản xuất kinh doanh trừ đi tổng nợ phải trả của 
doanh nghiệp. 
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Giáo trình chuyên ngành 
 Ebook.VCU Tài chính ngân hàng 38 
Giá trị Tổng giá trị tài sản của DN - Tổng nợ - Tổng vốn CPUĐ (nếu có) 
ss 1CP = ------------------------------------------------------------------------------- 
 thường Tổng số CP thường đang lưu hành 
Ví dụ: 
Công ty Cổ phần Hải Kim đã phát hành hai loại cổ phiếu: 
- Cổ phiếu ưu đãi tích lũy và không tham dự: 10.000 cổ phiếu, mệnh giá 20.000đ 
/cổ phiếu, cổ tức 13%/năm. 
- Cổ phiếu phổ thông: 80.000 cổ phiếu với mệnh giá 10.000đ /cổ phiếu 
Theo số liệu bảng cân đối kế toán ngày 31 tháng 12 năm N: 
Tổng giá trị tài sản của Công ty: 2.000.000.000 đồng, trong đó: 
- Tài sản lưu động: 850.000.000 đồng 
- Tài sản cố định: 1.150.000.000 đồng 
Tổng số nợ: 600.000.000 đồng 
Yêu cầu: Xác định giá trị sổ sách 1 cổ phiếu thường của Công ty ngày 31/12/ N? 
Giải: 
(2.000.000.000 - 600.000.000 - 10.000 x 20.000) : 80.000 = 15.000đ 
Trường hợp cổ phần hóa DNNN 
Giá trị Phần vốn nhà nước thực tế của doanh nghiệp tại thời điểm CPH 
ss 1CP = ------------------------------------------------------------------------------- 
 thường Tổng số CP thường được phép phát hành 
Ví dụ: 
Theo bản cáo bạch của công ty Thủy điện Thác mơ có các số liệu sau: 
Số CP phát hành chào bán đấu giá là 70.000.000 
Tại thời điểm cổ phần hóa, giá trị phần vốn Nhà nước thực tế của công ty Thủy điện Thác 
mơ là:1.432.742.646.692đ 
Giá trị sổ sách 1 CP thường = 1.432.742.646.692đ : 70.000.000 = 20.467,7đ 
+ Tại sao lại sử dụng phương pháp này để định giá CP? 
- Dễ tính toán 
- Dễ lấy thông tin 
- Dùng để kiểm tra cách tính toán của các phương pháp khác 
 Trên thực tế giá trị sổ sách kế toán không phản ánh đúng giá trị thực của tài sản của 
doanh nghiệp nên giá trị tài sản ròng của doanh nghiệp có thẻ được tính theo giá trị thị 
trường của tất cả các tài sản. Việc tính giá trị tài sản ròng của doanh nghiệp theo sổ sách kế 
toán hay theo giá thị trường mới chỉ phản ánh giá trị hữu hình của tài sản., phần giá trị lợi 
thế (giá trị các yếu tố phi vật chất) cấu thành từ tài sản vô hình thường chưa được quan tâm 
đến. Vì vậy khi định giá cổ phiếu người ta có thể sử dụng phương pháp kết hợp sau: 
 giá trị tài sản ròng + giá trị lợi thế 
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Giáo trình chuyên ngành 
 Ebook.VCU Tài chính ngân hàng 39 
 Giá cổ phiếu = -------------------------------------------------------------- 
 số cổ phiếu đang lưu hành (hoặc dự định phát hành) 
 Giá trị lợi thế của một doanh nghiệp có được là do những nguyên nhân chủ yếu như: 
uy tín của doanh nghiệp về chất lượng sản phẩm hoặc cung ứng, vị trí địa lí thuận lợi trong 
sản xuất và tiêu thụ, bí quyết công nghệ như bằng phát minh, sáng chế phục vụ quá trình 
nghiên cứu phát triển, nhằm cải tiến, mở rộng quá trình sản xuất kinh doanh hoặc quản lí 
doanh nghiệp, độc quyền sản xuất hoặc bán những sản phẩm độc quyền do doanh nghiệp 
phát minh ra, đặc quyền khai thác, nhãn hiệu thương mại 
 Giá trị lợi thế của doanh nghiệp được tính căn cứ vào tỉ suất lợi nhuận siêu ngạch 
bình quân của n năm liền kề (n thường được lấy = 5) với thời điểm xác định giá trị doanh 
nghiệp. 
 Tổng số lợi nhuận thực hiện của n năm liền kề 
Tỉ suất lợi nhuận bình quân = -------------------------------------------------------------- 
 Tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp n năm liền kề 
Tỉ suất 
lợi nhuận 
siêu ngạch 
= 
Tỉ suất lợi nhuận 
bình quân n năm 
của doanh nghiệp 
– 
Tỉ suất lợi nhuận bình quân chung n 
năm của doanh nghiệp cùng ngành. 
Giá trị 
lợi thế 
= Vốn SXKD của công ty theo sổ kế 
toán bình quân của n năm liền kề 
x Tỉ suất lợi nhuận 
siêu ngạch 
● Phương pháp luồng tiền chiết khấu 
(1) Phương pháp chiết khấu luồng cổ tức 
♦ Phương pháp tính 
Phương pháp chiết khấu luồng cổ tức là phương pháp ước tính giá trị cổ phiếu, dựa 
trên độ lớn của các luồng cổ tức, được hiện tại hóa về một thời điểm xác định, mà doanh 
nghiệp mang lại cho các nhà đầu tư trong tương lai. 
Nếu nhà đầu tư nắm giữ CP đến năm thứ n, cổ tức chi trả từ năm 1 đến năm n lần 
lượt là: D1, D2, , Dn, giá bán CP vào năm thứ n là Pn, tỉ lệ lợi tức nhà đầu tư yêu cầu (tỉ 
lệ chiết khấu) là i, ta có công thức định giá CP theo phương pháp chiết khấu luồng cổ tức 
như sau: 
 D1 D2 Dn-1 Dn Pn n Dt Pn 
 P0 = ------- + ------- +  + -------- + ------- + ------- =  -------- + -------- 
 (1+i)1 (1+i)2 (1+i)n-1 (1+i)n (1+i)n t=1 (1+i)t (1+i)n 
Trong đó: P0 là giá trị của 1 CP thường 
Nếu nhà đầu tư nắm giữ CP đến vô hạn, có nghĩa là n → ∞, khi đó giá trị hiện tại 
của vốn gốc Pn/ (1+i) n → 0, do đó giá trị CP chỉ căn cứ vào luồng cổ tức. 
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Giáo trình chuyên ngành 
 Ebook.VCU Tài chính ngân hàng 40 
 Trên thực tế, với quan điểm đầu tư cổ phiếu là đầu tư dài hạn nên người ta xác định 
giá cổ phiếu ở hiện tại theo công thức (1), được gọi là “mô hình chiết khấu cổ tức” do giáo 
sư người Mĩ Rond Gordon đưa ra năm 1962. 
 n Dt 
 P0 =  ---------- (1) 
 t=1 (1+i)t 
 Dt được xác định theo 3 trường hợp: 
Trường hợp 1: cổ tức tăng trưởng ổn định hàng năm (constant growth), tỉ lệ tăng 
trưởng là g. 
Như vậy: D1 = D0 x (1+g) 
 D2 = D1 x (1+g) = D0 x (1+g)2 
 D3 = D0 x (1+g)3, 
Do đó, giá cổ phiếu được xác định như sau: 
 D0 x (1+g) D0 x (1+g)2 D0 x (1+g)n 
P0 = -------------- + -------------- + + -------------- (2) 
 (1+i)1 (1+i)2 (1+i)n 
Nhân cả 2 vế của (2) với (1+i) / (1+g) 
 1+i D0 x (1+g) D0 x (1+g)2 D0 x (1+g)n-1 
P0 x ---- = D0 +-------------- + -------------- + + -------------- (3) 
 1+g (1+i)1 (1+i)2 (1+i)n-1 
Lấy phương trình (3) trừ phương trình (2) 
 1+i D0 x (1+g)n 
P0 x ---- - P0 = D0 +-------------- 
 1+g (1+i)n 
Khi n → ∞ (quá lớn) và với i>g thì [D0(1+g)]n / (1+i) n → 0 , ta có: 
 1+i 
P0 x ---- - P0 = D0 (4) 
 1+g 
Nhân cả 2 vế của phương trình (4) với (1+g) ta có: 
 P0 (1+i) - P0 (1+g) = D0 (1+g) 
 Suy ra P0 = D0 (1+g) / (i-g) Hay P0 = D1 / (i-g) (5) 
Biểu thức (5) được gọi là mô hình tăng trưởng ổn định Gordon. 
Điều kiện áp dụng: Các doanh nghiệp có tỉ lệ tăng trưởng thấp hơn tỉ lệ tăng trưởng danh 
nghĩa của nền kinh tế (g<i). 
Nhược điểm: 
- Không sử dụng cho các công ty không trả cổ tức, 
- Không áp dụng khi g > i, 
- Nhạy cảm với sự lựa chọn i, g; 
- Không hoàn toàn phù hợp với thực tiễn. 
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Giáo trình chuyên ngành 
 Ebook.VCU Tài chính ngân hàng 41 
Ví dụ: 
D0 = 2$, i=12%, g = 6%, n = 70 
 Ta tính được: P0 = 2 (1+0,06) / (0,12 - 0,06) = 35,33 $ 
Trường hợp 2: cổ tức không thay đổi qua các năm (Zero growth): 
D1 = D2 =  = Dn = D0 
P0 = D0/i 
Điều kiện áp dụng: Các doanh nghiệp có chính sách chi trả cổ tức giống nhau ở tất cả các 
năm. Thường chỉ thích hợp với định giá cổ phiếu ưu đãi. 
Nhược điểm: không sử dụng cho các công ty không trả cổ tức, không hoàn toàn phù hợp 
với thực tiễn trả cổ tức cổ phiếu thường. 
Trường hợp 3: cổ tức tăng trưởng hàng năm không ổn định (differential growth) 
Trong thực tế không có 1 doanh nghiệp nào tăng trưởng theo 1 tỉ lệ bất biến, có 1 số 
năm tăng trưởng cao, một số năm tăng trưởng thấp, hoặc không tăng trưởng. Trường hợp 
này giá trị của 1 CP thường được tính theo công thức sau: 
 D1 D2 Dn-1 Dn Pn n Dt Pn 
 P0 = ------- + ------- +  + -------- + ------- + ------- =  -------- + -------- 
 (1+i)1 (1+i)2 (1+i)n-1 (1+i)n (1+i)n t=1 (1+i)t (1+i)n 
Trong đó Pn là giá cổ phiếu tại năm liền kề trước giai đoạn DIV tăng trưởng ổn định 
trong suốt thời gian lưu hành còn lại của cổ phiếu và Pn = Dn+1 / (in+1 - gn+1). 
Ví dụ: Theo bản cáo bạch của công ty Thủy điện Thác mơ, có các số liệu sau: 
- Trong 4 năm 2007, 2008, 2009, 2010 cổ tức trả cổ đông dự kiến đều ở mức 35.000 
triệu đồng. Trong 3 năm tiếp theo từ 2011 - 2013 dự kiến tỉ lệ chi trả cổ tức tăng 8% năm 
và sau đó tăng 5% ở những năm tiếp theo. Vốn điều lệ của công ty vẫn giữ ở mức 700.000 
triệu đồng. 
- Lãi suất chiết khấu trong 4 năm 2007, 2008, 2009, 2010 lần lượt là 5%, 5%, 5%, 
6%. Ba năm tiếp theo 2011, 2012, 2013 ở mức 9%/năm và trong các năm tiếp theo vẫn là 
9%/năm. 
Hãy xác định giá trị 1CP thường theo phương pháp chiết khấu luồng cổ tức của công 
ty để phục vụ cho phiên đấu giá ngày 29/3/2007, biết rằng số lượng CP thường chào bán là 
14.000.000. 
Giải 
D2007 = D2008 = D2009 =D2010 = 35 tỉ đồng 
D2011 = D2010 x 108% = 37,8 tỉ đồng 
D2012 = D2011 x 108% = 40,824 tỉ đồng 
D2013 = D2012 x 108% = 44,08992 tỉ đồng 
D2014 = D2013 x 105% = 46,294416 tỉ đồng 
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Giáo trình chuyên ngành 
 Ebook.VCU Tài chính ngân hàng 42 
Số tiền thu được từ việc bán CP vào năm 2013 là: 
P2013 = D2014/ i2014 - g2014 = 46,294416 / (9% - 5%) = 1.157, 3604 tỉ đồng 
 35 35 35 35 37,8 40,824 44,089 1157,36 
P0 = --------- + --------- + --------- + --------- + --------- +--------- +--------- +--------- 
 (1+5%)1 (1+5%)2 (1+5%)3 (1+6%)4 (1+9%)5 (1+9%)6 (1+9%)7 (1+9%)7 
P0 = 33,333 + 31,761 + 30,234 + 27,723 + 24,567 + 24,342 + 24,119 + 633,116 
P0 = 829,180 tỉ đồng 
Giá trị 1CP thường của công ty = 829,180 tỉ đồng / 14.000.000 = 59.227,20 đồng 
● Phương pháp P/E 
+ Phương pháp P/E là gì? 
Là phương pháp định giá cổ phiếu dựa trên P/E của các doanh nghiệp tương đương 
hoặc có thể so sánh để tìm ra giá trị CP của doanh nghiệp đang cần định giá. 
+ Cách xác định 
 Giá trị CP (DN đang cần định giá) = EPS (DN đang cần định giá) x P/E 
 P/E có thể tính theo 1 trong 2 cách sau: 
- Dùng P/E bình quân của toàn ngành công ty đang hoạt động, hoặc lựa chọn 1 công 
ty có CP đang giao dịch rộng rãi có cùng tỉ lệ lợi nhuận, độ rủi ro và mức tăng trưởng 
tương tự như CP đang cần định giá. 
Đối với 1 TTCK phát triển, hệ số P/E rất có ích cho việc định giá cổ phiếu. Giả sử 
nhà đầu tư có cổ phiếu A không được giao dịch sôi động trên thị trường. Vậy cổ phiếu A có 
giá hợp lí là bao nhiêu. Muốn vậy chỉ cần nhìn vào P/E được công bố đối với các loại cổ 
phiếu có cùng độ rủi ro như cổ phiếu A. Ví dụ: Trung bình các cổ phiếu loại này có P/E = 
11. Khi đó nhân P/E với EPS của công ty phát hành cổ phiếu A có thể tìm ra được giá cổ 
phiếu A. Giả sử EPS của công ty là 5.500đ/CPT thì: 
 P = 5.500 x 11 = 60.500đ /CP 
- Dùng P/E của chính công ty đó, thường là P/E của nhiều năm trong quá khứ, hoặc 
P/E hợp lí. 
Đối với các công ty có g tăng trưởng đều đặn, thì P/E tính theo công thức sau: 
 P/E hợp lí = hệ số chi trả cổ tức x (1+g) / (i-g) 
 P/E = (1-b) x (1+g) / (i-g) 
Vì P = DIV1 / (i-g) = DIV0 (1+g) / (i-g) 
Do đó: 
P0/E0 = DIV0/EPS0 x (1+g) / (i-g) 
Hay 
P/E = DIV0/EPS0 x (1+g) / (i-g) 
Thực tế khi tiến hành định giá CP thì việc lựa chọn hệ số P/E không đơn giản như 2 
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Giáo trình chuyên ngành 
 Ebook.VCU Tài chính ngân hàng 43 
phương pháp trên mà còn phải căn cứ vào xu hướng phát triển của toàn ngành và của từng 
công ty cụ thể. Do vậy có thể kết hợp cả 2 cách trên để định giá cổ phiếu của công ty. 
Ví dụ: công ty X là một công ty thuộc ngành công nghiệp đang có xu hướng phát 
triển mạnh trong những năm gần đây với hệ số P/E có tốc độ tăng nhanh hơn tốc độ gia 
tăng P/E của toàn ngành. Hệ số P/E toàn ngành hiện nay là 11,5. Tỉ lệ chi trả cổ tức năm 
hiện hành của công ty là 30%, EPS = 2000đ/CP, ROE = 16%, lợi suất yêu cầu đối với cổ 
phiếu của công ty i = 14%. Yêu cầu xác định giá trị cổ phiếu của công ty? 
Ta có: g = (1-30%) x16% = 11,2% 
P/E hợp lí của công ty: 0,3(1+11,2%)/(14%-11,2%) = 11,9 
Trong khi đó P/E của ngành là 11,5. Về mặt lí thuyết ta có thể nhân EPS với P/E của 
ngành: 11,5 x 2000 = 23.000đ/CP. Tuy nhiên qua phân tích cho thấy đây là công ty có xu 
hướng phát triển mạnh với tốc độ tăng P/E mạnh hơn của toàn ngành, do vậy ta quyết định 
chọn P/E hợp lí của công ty để định giá cổ phiếu. 
Với P/E = 11,9 thì giá cổ phiếu của công ty bằng 11,9 x 2000 = 23.800đ/CP. 
Điểm hạn chế của việc sử dụng hệ số P/E là nó được tính dựa vào lợi nhuận của 
năm trước, do đó để khắc phục người ta sử dụng hệ số P/E tương lai. Tuy nhiên việc dự 
đoán lợi nhuận của năm tới sẽ không hoàn toàn chính xác. Vì vậy hệ số này chỉ được dùng 
để đo mức giá trị tương đối của CP. 
+ Một số lưu ý 
- Không sử dụng P/E để dự đoán giá CP trong đầu tư ngắn hạn, mà chỉ có ý nghĩa 
trong dài hạn. 
- P/E cao (giá CP đắt) nhưng giá CP vẫn có thể tiếp tục đi lên và ngược lại 
- P/E giúp bạn xác định giá CP đang ở mức nào để đưa ra chiến thuật đầu tư hợp lí. 
Chương 3: MÔI GIỚI VÀ TỰ DOANH CHỨNG KHOÁN 
3.1. Môi giới chứng khoán 
 3.1.1. Khái niệm và chức năng của hoạt động môi giới chứng khoán 
 ● Khái niệm 
Theo nghĩa rộng, hoạt động môi giới trong lĩnh vực chứng khoán bao gồm một số 
hoạt động như tiếp thị, tư vấn đầu tư chứng khoán, kí kết hợp đồng cung cấp dịch vụ cho 
khách hàng, mở tài khoản chứng khoán cho khách hàng, nhận các lệnh mua bán của khách 
hàng, thanh và quyết toán các giao dịch, cung cấp các giấy chứng nhận chứng khoán. 
Theo nghĩa hẹp, môi giới chứng khoán là hoạt động KDCK trong đó CTCK đứng ra 
làm đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch trên sở giao 
dịch chứng khoán, hoặc thị trường OTC mà chính khách hàng sẽ phải chịu trách nhiệm đối 
với kết quả giao dịch đó. Người môi giới chỉ thực hiện giao dịch theo lệnh của khách hàng 
để hưởng phí dịch vụ, họ không phải chịu rủi ro từ hoạt động giao dịch đó. Nghiệp vụ môi 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_tai_chinh_ngan_hang_phan_1.pdf
Ebook liên quan