Giáo trình Thị trường chứng khoán (Phần 1)

Tóm tắt Giáo trình Thị trường chứng khoán (Phần 1): ...t nhất trong cùng ngành để chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu của công ty được lựa chọn phân tích. - (3) Đánh giá tổng quát về các cổ phiếu, trái phiếu đã phân tích; so sánh đối chiếu với mục tiêu đã xác định để ra quyết định đầu tư. Việc phân tích tài chính nhằm đánh giá tình hình tài chính c... ở bước 1 (PV1 hoặc PV2) tới thời điểm cần tính giá (thời điểm hiện tại). Gọi D là số ngày của 1 kì tính lãi. T là số ngày kể từ thời điểm tính lãi kì trước đến thời điểm hiện tại. PV = PV1 [1+ (i x T/D)] hoặc PV = PV1 [1+ i] T/D hoặc PV = PV2/ [1+ i x (D-T)/D] hoặc PV = PV2/ [1+ i] (D-T)/...g ty chứng khoán đơn thuần cung cấp dịch vụ môi giới trong giao dịch mua, bán chứng khoán thì mở tài khoản thông thường. Đối với những nhà đầu tư chưa có đủ những kiến thức, kinh nghiệm cần thiết trong việc phân tích đầu tư chứng khoán và tự mình đưa ra các quyêt định thì nên mở tài khoản t...

pdf71 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 277 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Giáo trình Thị trường chứng khoán (Phần 1), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 tiền 
chờ giao dịch. Nếu có sai sót phải làm rõ nguyên nhân do nhân viên giao dịch tại sàn 
hay nhân viên môi giới tại công ty để có biện pháp xử lí. 
 Sau khi kiểm tra và điều chỉnh sai sót nếu có, Trung tâm điện toán chuyển bản 
danh mục giao dịch trong ngày tới các thành viên môi giới. Bản danh mục giao dịch 
trong ngày là một phần cấu thành quan trọng trong nhật kí giao dịch của CTCK và là cơ 
sở pháp lí xác nhận các giao dịch đã được thực hiện ngày (T+0). 
 Sao kê giao dịch 
 Để phục vụ việc quyết toán giao dịch, bên cạnh danh mục giao dịch trong ngày, 
trung tâm điện toán của SGD lập bản sao kê giao dịch, bản sao kê là bản tổng hợp phân 
loại các giao dịch theo loại giao dịch mua và bán: mã chứng khoán mua bán, đối tác 
mua bán, khối lượng chứng khoán yêu cầu đối tác chuyển khoản, tổng số tiền cần thu 
chi cho toàn bộ giao dịch trong ngày. Bản sao kê giao dịch được lập thành 2 liên và 
chuyển cho nhân viên môi giới của CTCK ngày (T+0). 
 Danh mục các giao dịch không được thực hiện và các giao dịch chưa hoàn tất 
 Ngoài bản danh mục giao dịch trong ngày, cuối ngày giao dịch trung tâm điện 
toán của SGD sẽ chuyển tới thành viên môi giới bản danh mục các giao dịch không 
được thực hiện, đó là các giao giao dịch do thành viên môi giới đăng kí nhưng chưa có 
giao dịch đối ứng (do ấn định giá hay khối lượng), hoặc các giao dịch không chấp hành 
các quy định giao dịch của SGD đồng thời thông báo cho bộ phận giám sát thị trường 
để theo dõi. Danh mục các giao dịch chưa hoàn tất bao gồm các giao dịch mà tổ chức 
môi giới lập giá chưa công bố đối tác giao dịch trong trường hợp đối tác giao dịch đã 
thực hiện giao dịch vượt quá hạn mức giá trị đựơc cấp (thông tin này do TTTTBT của 
SGD cung cấp). 
 Các bản danh mục nêu trên là nội dung Nhật kí giao dịch của các CTCK thành 
viên. Trên cơ sở các bản “danh mục giao dịch trong ngày”, “bản sao kê giao dịch”, 
“danh mục giao dịch không được thực hiện / chưa hoàn tất”, các CTCK thực hiện việc 
kiểm tra trách nhiệm thực hiện lệnh của các thành viên của tổ chức mình (trách nhiệm 
đầy đủ, chính xác, kịp thời). 
Ngày T+1: 
Tại ngày làm việc sau ngày giao dịch, CTCK phải chuyển bản sao kê danh mục 
bán và mua (có xác nhận của công ty) tới trung tâm thanh toán bù trừ và LKCK nơi 
CTCK là thành viên. Trên cơ sở bản sao kê này, TTTTBT & LKCK thực hiện việc bút 
toán đối lưu. Trên tài khoản của tổ chức bán: ghi nợ tài khoản chứng khoán, ghi có tài 
CP
D 
Co
lle
ge
Giáo trình THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 
KHOA KINH TẾ TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG – QUẢNG NAM 65 
khoản tiền. Trên TK của tổ chức mua: ghi nợ tài khoản tiền, ghi có TK chứng khoán. 
Cuối ngày các chủ tài khoản đều nhận được bản trích phụ lục tài khoản tiền và chứng 
khoán. 
Ngày T+2: 
Sau khi nhận được báo cáo bù trừ và thanh toán tiền từ TTLK & TTBT nhân viên 
kế toán kiểm tra số dư trên tài khoản tiền gửi giao dịch tại SGD, TTGDCK để chuẩn bị 
thanh toán vào ngày T+3. Nếu tài khoản của công ty không còn đủ tiền thì CTCK phải 
nhanh chóng huy động tiền vào tài khoản trước thời gian quy định (ở VN hiện nay là 
trước 11h ngày T+3. Nếu công ty không huy động được đủ tiền thì phải làm thủ tục để 
được sử dụng Quỹ hỗ trợ thanh toán của TTLKCK. Nếu trong tài khoản của công ty 
không đủ chứng khoán để thanh toán thì công ty phải chuyển chứng khoán từ tài khoản 
tự doanh hoặc thương lượng với khách hàng. 
Ngày T+3: 
+ Thanh toán quyết toán với khách hàng 
Thanh quyết toán với khách hàng là việc thanh toán giá trị giao dịch chứng 
khoán. Giá trị giao dịch chứng khoán là giá mua (bán) chứng khoán được xác định theo 
giá giao dịch chính thức khi khớp lệnh. Việc thanh toán được thực hiện theo phương 
thức chuyển khoản. Đối với giao dịch mua CTCK thực hiện thu tiền bằng các phiếu ủy 
nhiệm chi trích từ tài khoản của khách hàng sang tài khoản của CTCK. Đối với giao 
dịch bán: CTCK phải thực hiện việc thu tiền cho khách hàng bằng cách chuyển tiền từ 
tài khoản của CTCK sang tài khoản thanh toán của khách hàng. 
Ngoài giá trị giao dịch, khách hàng có trách nhiệm trả lệ phí, phí giao dịch và 
phụ phí cho CTCK (nếu có). Lệ phí là những chi phí được quy định cố định cho một 
giao dịch (không phụ thuộc vào giá trị giao dịch). 
Phí giao dịch bao gồm: 
- Phí môi giới: do CTCK thỏa thuận với khách hàng trong khung phí do pháp 
luật quy định theo từng loại chứng khoán. Phí này bao gồm: chi phí thanh toán chuyển 
khoản tiền và chứng khoán lưu kí (ví dụ: đối với trái phiếu 0,15% giá trị giao dịch, cổ 
phiếu là 0,5%giá trị giao dịch). 
 Phí môi giới = Giá trị giao dịch x Tỉ lệ phí 
- Phí môi giới lập giá: mức phí này do SGD quy định, công ty phải trả cho sở và 
thu lại từ khách hàng, ví dụ đối với trái phiếu 0,75% giá trị giao dịch, cổ phiếu 0,8% giá 
trị giao dịch. 
+ Chuyển giao và chuyển nhượng quyền sở hữu 
CP
D
Co
lle
ge
Giáo trình THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 
KHOA KINH TẾ TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG – QUẢNG NAM 66 
Về bản chất hoạt động mua bán chứng khoán được thực hiện theo phương thức 
phi chứng từ, việc luân chuyển chứng khoán giao dịch được thực hiện thuần túy bằng 
các bút toán bù trừ trên các tài khoản lưu kí. Quyền sở hữu chứng khoán có hiệu lực khi 
chứng khoán được hạch toán vào tài khoản lưu kí và hết hiệu lực khi bị tách khỏi tài 
khoản này. Do vậy ngay sau khi thực hiện các bút toán chuyển khoản lưu kí, các trung 
tâm lưu kí có trách nhiệm chuyển giao ngay cho công ty lưu kí bản trích lục lưu kí 
chứng khoán khi có sự thay đổi trạng thái tài khoản. 
Ngày T+3 nhân viên kế toán lưu kí thực hiện chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi 
của công ty (tài khoản tự doanh) và tài khoản tiền gửi giao dịch của khách hàng (tài 
khoản môi giới) vào tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ của công ty mở tại ngân hàng 
chỉ định thanh toán; đồng thời hạch toán chuyển số chứng khoán phải thanh toán từ tài 
khoản tự doanh của công ty và tài khoản chứng khoán giao dịch của khách hàng vào tài 
khoản thanh toán bù trừ của thành viên lưu kí mở tại TTLKCK. 
 3.1.4. Hoạt động môi giới trên thị trường phi tập trung (OTC) 
 Trên thị trường OTC các công ty chứng khoán hoạt động với tư cách là công ty 
giao dịch - môi giới, hoặc với tư cách trung gian của các nhà môi giới. Các chứng khoán 
trên thị trường OTC được mua bán thông qua việc thỏa thuận giữ hai bên và giá chứng 
khoán cũng được hình thành do sự thỏa thuận. Khối lượng mua bán các chứng khoán 
này thường thực hiện theo lô có giá trị lớn. 
Quy trình nghiệp vụ môi giới trên thị trường OTC: 
Bước 1: Tìm kiếm khách hàng và thu thập thông tin 
* Tìm kiếm khách hàng: là khâu quan trọng nhất trong hoạt động môi giới trên thị 
trường OTC và được thực hiện bởi bộ phận chăm sóc khách hàng và bộ phận marketing. 
Việc tìm kiếm khách hàng có thể được triển khai bằng nhiều cách khác nhau như dựa 
vào khách hàng thường xuyên giao dịch với công ty, tìm kiếm trên các phương tiện 
thông tin như báo chí, mạng internet Thực tế cho thấy, để việc tìm kiếm khách hàng 
mang lại hiệu quả, nhân viên OTC phải đi thực tế nhiều, tiếp cận nhanh chóng nguồn 
thông tin và nắm bắt nhanh các nguồn thông tin được tiếp cận. 
* Thu thập thông tin: nhân viên môi giới OTC phải thường xuyên cập nhật các 
thông tin về giá các chứng khoán OTC hàng ngày để nhập vào hệ thống mạng máy tính 
của công ty cho khách hàng của công ty tham khảo, liên tục cập nhật các thông tin về 
tình hình hoạt động, tình hình tài chính của các tổ chức phát hành chứng khoán trên thị 
trường OTC để nắm rõ các chứng khoán nhằm phục vụ cho khách hàng đồng thời tránh 
được những rủi ro do thiếu thông tin gây ra. 
Bước 2: kí kết hợp đồng mua bán với khách hàng 
Sau quá trình tìm hiểu về các khách hàng có nhu cầu mua bán chứng khoán, nhân 
CP
D 
Co
lle
ge
Giáo trình THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 
KHOA KINH TẾ TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG – QUẢNG NAM 67 
viên môi giới sẽ kí kết với khách hàng hợp đồng mua bán chứng khoán OTC, hướng 
dẫn khách hàng đặt cọc tiền mua bán chứng khoán và thực hiện hợp đồng. 
Bước 3: Thương lượng để so khớp các lệnh mua bán 
 Sau khi kí hợp đồng, nếu chứng khoán khách hàng muốn mua hoặc bán mà công 
ty không có, công ty phải tìm kiếm nguồn tương đương trong thời hạn hợp đồng. Dù 
lệnh giao dịch của khách hàng là lệnh thị trường hay giới hạn, CTCK có trách nhiệm 
nghiên cứu để thực hiện lệnh tại mức giá tốt nhất, bằng cách liên lạc với các CTCK 
khác có nắm giữ loại chứng khoán này thông qua hệ thống giao dịch của thị trường 
OTC để tìm các giá yết phù hợp, sau đó thông báo cho khách hàng về việc thực hiện 
lệnh giao dịch. Nếu không tìm được nguồn hàng phải thông báo với khách hàng vào 
ngày hết thời hạn của hợp đồng. 
 Bước 4: Chuyển nhượng chứng khoán 
 Sau khi khớp lệnh mua và bán nhân viên môi giới yêu cầu bên bán chứng khoán 
chuyển giao các giấy tờ chuyển nhượng quyền sở hữu chứng khoán, yêu cầu bên mua 
thanh toán đầy đủ các khoản tiền kí kết theo điều khoản của hợp đồng. 
Bước 5: Thanh toán các khoản phí môi giới và dịch vụ, hoàn trả tiền đặt cọc 
nếu vi phạm hợp đồng 
 Sau khi hoàn tất quá trình chuyển nhượng, nhân viên môi giới sẽ tính toán các 
khoản phí phát sinh liên quan, nhưng thiệt hại xảy ra đối với khách hàng do công ty làm 
sai các quy định của hợp đồng. Phí giao dịch phụ thuộc vào việc công ty chứng khoán là 
người đại lí thực hiện lệnh cho khách hàng (phí hoa hồng) hay nhà tạo lập thị trường 
(chênh lệch giá mua bán). Phí hoa hồng do CTCK quy định và phải công bố công khai 
cho khách hàng. Đối với người bán chứng khoán: các khoản phí sẽ được khấu trừ vào 
tiền bán chứng khoán, đối với bên mua sẽ yêu cầu khách hàng thanh toán phần còn 
thiếu vào tài khoản tiền đặt cọc. Hoàn trả tiền đặt cọc cho khách hàng nếu không thực 
hiện được hợp đồng. 
 Bước 6: Lưu giữ hồ sơ và các giấy tờ liên quan để giải quyết tranh chấp phát 
sinh nếu có. 
3.2. Tự doanh chứng khoán 
 3.2.1. Khái niệm và mục đích của nghiệp vụ tự doanh chứng khoán 
 ● Khái niệm tự doanh 
 Tự doanh là hoạt động tự mua bán chứng khoán cho mình để hưởng lợi nhuận từ 
chênh lệch giá chứng khoán. Nói cách khác, tự doanh là hoạt động mua đi bán lại chứng 
khoán nhằm thu chênh lệch giá (mua thấp, bán cao). 
 Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán được thực hiện ở SGD và thị 
CP
D 
Co
lle
ge
Giáo trình THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 
KHOA KINH TẾ TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG – QUẢNG NAM 68 
trường OTC. Tại SGD hoạt động mua bán này cũng được tiến hành như hoạt động của 
nhà đầu tư thông thường. Trên thị trường OTC, hoạt động tự doanh có thể được thực 
hiện trực tuyến giữa công ty với các đối tác, hoặc thông qua hệ thống giao dịch tự động, 
hoặc thông qua hoạt động tạo thị trường. 
 Giao dịch tự doanh được thực hiẹn theo phương thức giao dịch trực tiếp hay gián 
tiếp. 
 Giao dịch trực tiếp là giao dịch trao tay giữa khách hàng và công ty chứng khoán 
theo giá thỏa thuận (giao dịch tại quầy). Các đối tác giao dịch tự tìm đầu mối, họ có thể 
là cá nhân hay tổ chức. Thời gian giao dịch không quy định (có thể trong hoặc ngoài giờ 
hành chính, ngày hoặc đêm). Chứng khoán giao dịch rất đa dạng, phần lớn là các 
chứng khoán chưa niêm yết hoặc mới phát hành. Các đối tác giao dịch thường trực tiếp 
thực hiện các thủ tục thanh toán và chuyển giao. Vì vậy trong loại giao dịch này không 
có bất cứ một loại phí nào. Thông thường, doanh số giao dịch trực tiếp lớn gấp bội lần 
doanh số giao dịch trên sở (chiếm khoảng 80% - 90% doanh số giao dịch của thị 
trường). Các hoạt động giao dịch này không chịu sự giảm sát của SGD nhưng chịu sự 
giám sát của thanh tra nhà nước về chứng khoán. 
 Giao dịch gián tiếp là các giao dịch công ty thực hiện thông qua các nhà môi giới 
lập giá, các chuyên gia chứng khóan trên thị trường, hoặc đặt lệnh mua bán giống như 
lệnh mua bán của các nhà đầu tư khác. Do giao dịch qua SGD nên CTCK phải chịu các 
chi phí môi giới lập giá, chi phí thanh toán bù trừ và lưu kí chứng khoán. 
 Tác dụng của hoạt động tự doanh: khối lượng tự doanh của CTCK tăng góp phần 
làm tăng thêm tính sôi động và tính thanh khoản của thị trường chứng khoán. 
 Hạn chế của hoạt động tự doanh: khi các CTCKthực hiện các hoạt động bị cấm 
như thao túng thị trường, thông đồng với nhau trong hoạt động mua bán làm thay đổi 
cung cầu 1 cách giả tạo để nâng giá hoặc giảm giá chứng khoán sẽ gây tổn hại đến nhà 
đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư nhỏ. 
 ● Mục đích hoạt động tự doanh 
 CTCK triển khai hoạt động tự doanh nhằm thực hiện các mục đích sau: 
 - Tự doanh để thu chênh lệch giá cho chính mình. 
 CTCK là những tổ chức kinh doanh chứng khoán chuyên nghiệp. Với vai trò và 
vị trí của mình họ có nhiều lợi thế về thông tin và khả năng phân tích, định giá chứng 
khoán Vì vậy, khi triển khai họat động tự doanh, khả năng sinh lợi từ hoạt động này 
của họ sẽ cao hơn so với các nhà đầu tư khác. Tuy nhiên để đảm bảo sự ổn định và tính 
minh bạch của thị trường, pháp luật các nước đều quy định các CTCK phải đáp ứng một 
số điều kiện nhất định, như: điều kiện về vốn, về nguồn nhân lực, về cơ sở vật chất phục 
vụ cho hoạt động tự doanh 
CP
D 
C
lle
ge
Giáo trình THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 
KHOA KINH TẾ TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG – QUẢNG NAM 69 
 - Dự trữ để đám bảo khả năng cung ứng 
 Pháp luật kinh doanh chứng khoán ở một số nước có quy định, các công ty môi 
giới, các chuyên gia chứng khoán và những nhà tạo lập thị trường có trách nhiệm đảm 
bảo tính thanh khoản của thị trường. Điều này có nghĩa là, khi nhu cầu thị trường giảm 
sút mạnh, thị trường có thể lâm vào tình trạng kém sôi động hoặc đóng băng đối với 1 
hoặc một số loại chứng khoán nhất định, những nhà tạo thị trường phải có trách nhiệm 
mua chứng khoán để kích cầu, trường hợp ngược lại phải bán ra để tăng cung. Để hoàn 
thành các trọng trách này các nhà tạo lập thị trường, các CTCK phải tính toán để xác 
định khối lượng các chứng khoán cần mua để dự trữ nhằm bảo đảm khả năng cung ứng 
trong những trường hợp cần thiết, đồng thời đảm bảo khả năng sinh lợi hợp lí từ những 
hoạt động này. 
 - Điều tiết thị trường 
 Khi giá chứng khoán biến động bất lợi cho tình hình hoạt động cung của thị 
trường, các CTCK thực hiện các giao dịch mua bán nhằm ổn định thị trường theo yêu 
cầu can thiệp của cơ quan quản lí và tự bảo vệ mình hay bảo vệ khách hàng. Tuy nhiên 
để làm được điều này các công ty thường phải liên kết với nhau trong quá trình hoạt 
động thông qua các tổ chức như: Hiệp hội chứng khoán. 
 3.2.2 Yêu cầu đối với hoạt động tự doanh 
● Tách biệt quản lí 
Khi CTCK đồng thời thực hiện 2 nghiệp vụ tự doanh và môi giới thì phải tổ chức 
tách biệt 2 nghiệp vụ này để đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng trong hoạt động. Sự tách 
bạch này bao gồm cả yếu tố con người, vốn, tài sản và quy trình nghiệp vụ. 
- Phải tổ chức các bộ phận kinh doanh riêng biệt. Các nhân viên tự doanh không 
được thực hiện nghiệp vụ môi giới và ngược lại. Ở Thái Lan, nguyên tắc này được gọi 
là nguyên tắc phân chia ranh giới. 
- Phải tách bạch tài sản của khách hàng với tài sản của công ty. 
● Ưu tiên khách hàng 
Pháp luật của hầu hết các nước đều yêu cầu CTCK phải tuân thủ nguyên tắc ưu 
tiên khách hàng, có nghĩa là lệnh giao dịch của khách hàng phải được ưu tiên xử lí trước 
lệnh tự doanh của công ty. Điều này đảm bảo tính công bằng trong giao dịch chứng 
khoán khi mà các CTCK có nhiều lợi thế hơn khách hàng về tìm kiếm thông tin và phân 
tích thị trường. 
● Bình ổn thị trường 
Do tính đặc thù của TTCK, đặc biệt là ở các TTCK mới nổi, bao gồm chủ yếu là 
các nhà đầu tư cá nhân, nhỏ lẻ nên tính chuyên nghiệp trong hoạt động đầu tư không 
CP
D 
C
lle
ge
Giáo trình THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 
KHOA KINH TẾ TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG – QUẢNG NAM 70 
cao. Điều này rất dễ dẫn đến những biến động bất thường trên thị trường. Vì vậy các 
nhà đầu tư lớn chuyên nghiệp rất cần thiết trong việc làm tín hiệu hướng dẫn cho toàn 
bộ thị trường. Cùng với các quỹ đầu tư chứng khoán, các CTCK với khả năng chuyên 
môn và nguồn vốn lớn của mình thông qua hoạt động tự doanh góp phần vào việc điều 
tiết cung cầu, bình ổn giá cả của các loại chứng khóan trên thị trường. 
Thông thường chức năng này không phải là một quy định bắt buộc trong hệ 
thống pháp luật của các nước. Tuy nhiên đây thường là nguyên tắc nghề nghiệp do các 
Hiệp hội chứng khoán đặt ra, và các thành viên của Hiệp hội phải tuân theo. 
Ngoài ra các CTCK còn phải tuân thủ 1 số quy định khác như các giới hạn về 
đầu tư, lĩnh vực đầu tư Mục đích của các quy định này nhằm bảo đảm 1 độ an toàn 
nhất định cho các CTCK trong quá trình hoạt động, tránh sự đổ vỡ gây thiệt hại chung 
cho cả thị trường. 
 3.2.3. Quy trình nghiệp vụ tự doanh 
 Cũng giống như các hoạt động nghiệp vụ khác, hoạt động tự doanh không có một 
quy trình chuẩn hay bắt buộc nào. Các CTCK tùy theo cơ cấu tổ chức của mình sẽ có 
các quy trình nghiệp vụ riêng, phù hợp. Tuy nhiên trên giác độ chung nhất, quy trình 
hoạt động tự doanh bao gồm các bước sau: 
Bước 1: Xây dựng chiến lược đầu tư 
CTCK phải xác định rõ chiến lược trong hoạt động tự doanh của mình là chủ 
động, thụ động hay bán chủ động, đầu tư vào những ngành nghề hay lĩnh vực nào. 
Chiến lược đầu tư của một công ty thường phụ thuộc vào: 
- Thực trạng nền kinh tế 
- Khả năng nắm bắt và xử lí thông tin 
- Trình độ và khả năng phân tích 
- Khả năng quản trị điều hành của ban lãnh đạo công ty 
Bước 2: Khai thác tìm kiếm cơ hội đầu tư 
 Theo mục tiêu đã được xác định, công ty sẽ chủ động tìm kiếm mặt hàng, nguồn 
hàng, khách hàng, cơ hội đầu tư. Việc khai thác tìm kiếm cơ hội đầu tư được tiến hành 
cả ở thị trường phát hành và thị trường lưu thông, cả chứng khoán đã niêm yết và chưa 
niêm yết. 
Bước 3: Phân tích, đánh giá chất lượng, cơ hội đầu tư 
 Bộ phận tự doanh phải triển khai và kết hợp với bộ phận phân tích để thẩm định, 
phân tích các khoản đầu tư để có các kết luận cụ thể về các cơ hội đầu tư (mặt hàng, số 
lượng, giá cả, thị trường nào). 
Bước 4: Thực hiện đầu tư 
Sau khi đã đánh giá phân tích các cơ hội đầu tư, bộ phận tự doanh sẽ triển khai 
CP
D 
C
lle
ge
Giáo trình THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 
KHOA KINH TẾ TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG – QUẢNG NAM 71 
các hoạt động giao dịch, mua bán chứng khoán. Cơ chế giao dịch sẽ tuân thủ các quy 
định của pháp luật và các chuẩn mực chung trong ngành. 
- Nếu mua chứng khoán trên thị trường sơ cấp, bộ phận tự doanh phải tuân thủ 
đúng quy trình đấu thầu, hoặc bảo lãnh phát hành, hoặc thỏa thuận với các tổ chức phát 
hành trong các công đoạn chuẩn bị phát hành. 
- Nếu mua bán chứng khoán trên thị trường thứ cấp, bộ phận tự doanh phải đặt 
lệnh giao dịch theo phương thức khớp lệnh hoặc giao dịch thỏa thuận (trên SGD) hoặc 
khớp giá (trên sàn OTC). Sau đó nhân viên tự doanh kết hợp với bộ phận kế toán để xác 
nhận kết quả giao dịch, hoàn tất các thủ tục thanh toán chứng khoán và tiền. 
Lệnh giao dịch của bộ phận tự doanh sẽ được chuyển từ bộ phận tự doanh của 
công ty sang phòng môi giới như lệnh của một khách hàng, trừ việc kiểm tra kí quỹ. 
Nếu lệnh tự doanh và lệnh của khách hàng được chuyển cho phòng môi giới cùng một 
thời gian thì lệnh của khách hàng được ưu tiên truyền đi trước. 
Bước 5: Quản lí đầu tư và thu hồi vốn 
Trong khâu này, bộ phận tự doanh có trách nhiệm theo dõi các khoản đầu tư, 
đánh giá tình hình và thực hiện những hoán đổi cần thiết, hợp lí cũng như tìm kiếm 
những cơ hội đầu tư mới. 
Đối với trái phiếu công ty phải thường xuyên theo dõi mọi biến động về lãi suất, 
tỉ giá hối đoái, biến động kinh tế để kịp thời điều chỉnh. Công ty cần có những dự đoán 
về lãi suất của các trái phiéu theo các kì hạn khác nhau trên cơ sở chu kì kinh tế và triển 
vọng kinh tế, từ đó thực hiện những thay đổi phù hợp trong quản lí danh mục trái phiếu. 
Đối với cổ phiếu, công ty phải thường xuyên theo dõi danh mục cổ phiếu của 
mình trên cơ sở phân tích và dự đoán kinh tế vĩ mô, ngành, thực trạng tình hình các cổ 
phiếu đang nắm giữ, định giá chúng để quyết định tiếp tục nắm giữ hay bán đi. 
CP
D
Co
lle
ge

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_thi_truong_chung_khoan_phan_1.pdf