Giáo trình Thiết kế PLC - Lê Thành Sơn
Tóm tắt Giáo trình Thiết kế PLC - Lê Thành Sơn: ...ới đ−ợc chốt. Khi cổng đ−ợc dùng là cổng vào, đầu tiên giá trị FFh sẽ đ−ợc ghi lên cổng, sau đó tất cả các cổng vào làm cho chân điện thé thấp sẽ đ−ợc đặt bằng 0. Việc đọc các SFR t−ơng ứng sẽ đọc giá trị của cổng. Bộ chốt cửa ra sẽ điều khiển chân cổng lên mức logic 1 nếu không dòng điện c...dr 1 A: = ( adr) C, Ram trong 2.7.2.6. Phép nhân và chia. A4 MUL AB 4 A: = A*B;B: = Byte cao 84 DIV AB 4 A: = div B,B: = Rest 2.7.2.7. Tăng và giảm giá trị. 08...0F INC R 1 R0..R7: = R0...R7 + 1 18...1F DEC R 1 R0..R7: = R0...R7 - 1 04 INC A 1 A: = A+1 14 DEC A 1 A: = A-1 06,07 INC... (thấp) là 0V khi đó điện áp đặt lên LED trong Opto là 0V nên Opto khoá và dữ liệu ở đầu ra là 0V ứng với mức thấp và LED1 không sáng báo mức logic là mức 0. 3.2.10 Thiết kế nguồn nuôi cho toμn mạch. Trong mạch ta sử dụng các vi mạch: - Vi mạch đệm chốt 74LS373. + +5V R1 R3 OP Ru M...
EN lúc bắt đầu ch−ơng trình để khởi tạo các tham số của cổng nối tiếp và xoá bit RI để bắt đầu công việc nhận dữ liệu. Khi RI đ−ợc xoá, xung đồng hồ đ−ợc ghi ra chân TXD, bắt đầu chu kỳ máy tiếp theo và dữ liệu đ−ợc đ−a vào chân RXD. Một khả Đại Học S− Phạm Kỹ Thuật H−ng yên Thiết kế hệ PLC Lê Thμnh Sơn \ 76 [ năng của chế độ thanh ghi dịch là có thể mở rộng đ−ờng racủa 8031. Thanh ghi dịch chuyển đổi nối tiếpthành song song có thể kết nối các đ−ờng TXD và RXD cung cấp thêm 8 đ−ờng ra. 4.2.3.2. Bit UART tốc độ Baud có thể thay đổi đ−ợc (Mode 1). ở Mode 1 cổng nối tiếp của 8031 hoạt động nh− là UART 8 bit với tốc độ Baud có thể thay đổi đ−ợc. UART là một thiết bị nhận và truyền dữ liệu nối tiếp , mỗi ký tự đ−ợc truyền bắt đầu bằng bit Start (trạng thái thấp) sau đó là các bit dữ liệu đ−ợc truyền và cuối cùng là bit Stop (trạng thái cao). Một chức năng quan trọng của UART là chuyển đổi dữ liệu song song thành nối tiếp để truyền và chuyển đổi nối tiếp thành song song để nhận. Trong chế độ này, 10 bit dữ liệu đ−ợc đ−ợc truyền qua TXD và nhận vào qua RXD và việc truyền cũng t−ơng tự nh− chế độ 0, bit Start luôn bằng 0 sau đó đến 8 bit dữ liệu (LSB đầu tiên ) và cuối cùng là bit Stop. Bit TI của SCON đ−ợc lập bằng 1 khi bit Stop ở chân TXD. Trong quá trình nhận bit Stop đ−ợc đ−a vào bit RB8 của thanh ghi SCON và tốc độ truyền đ−ợc đặt bởi Timer 1. Việc đồng bộ thanh ghi dịch của cổng nối tiếp ở chế độ 1,2,3 đ−ợc điều khiển bởi Counter với đầu ra Counter là nhịp đồng hồ điều khiển tốc độ Baud còn đầu vào của Counter đ−ợc chọn bằng phần mềm . 4.2.3.3. 9 Bit UART với tốc độ Baud cố định. Chế độ đ−ợc chọn bằng cách đặt bit SM1 = 1 Và SM0 = 0, cổng nối tiếp của 8031 sẽ hoạt động nh− UART 9 bit có tốc độ baud cố định, 11 bit sẽ đ−ợc truyền và nhận qua TXD và RXD: 1 bit Start, 9 bit dữ liệu và một bit Stop .Trong khi truyền bit thứ 9 sẽ đ−ợc đặt vào TB8 của thanh ghi SCON còn khi nhận bit thứ 9 sẽ đ−ợc đặt vào RB8. Tốc độ baud của chế độ 2 có thể là 1/32 hoặc 1/64 xung nhịp đồng hồ. 4.2.3.4. 9 Bit UART với tốc độ Baud có thể thay đổi đ−ợc. Mode 3 t−ơng tự nh− Mode 2 nh−ng tốc độ Baud đ−ợc lập trình và đ−ợc cung cấp bằng Timer. Trong thực tế cả 3 mode 1,2,3 là t−ơng đ−ơng nhau chỉ Đại Học S− Phạm Kỹ Thuật H−ng yên Thiết kế hệ PLC Lê Thμnh Sơn \ 77 [ khác nhau ở chỗ tốc độ Baud ở chế độ 2 là cố định còn chế 1 và 3 có thể thay đổi đ−ợc và số l−ợng bit dữ liệu của Mode 1 là 8 bit còn Mode 2 và mode 3 là 9 bit. 4.2.4. Khởi tạo vμ truy nhập cổng nối tiếp. * Cho phép nhận Bit cho phép nhận (REN) của thanh ghi SCON phải đ−ợc lập bằng phần mềm để cho phép nhận dữ liệu. Việc này đ−ợc tiến hành lúc bắt đầu ch−ơng trình khi cổng nối tiếp, Timer, Counter đ−ợc khởi tạo. Có hai cách xác lập bit này: SETB REN hoặc MOV , SCON , #XXX1XXXXB ( Trong đó x có thể là 0 hay 1 tuỳ theo yêu cầu của ch−ơng trình ). * Cờ ngắt (Interrupt Flag). Hai bit RI và TI trong thanh ghi SCON đ−ợc lập lên 1 bằng phần cứng và phải đ−ợc xoá về 0 bằng phần mềm. RI đ−ợc xác lập khi bit cuói cùng của dữ liệu đ−ợc nhận mà nó cho biết rằng đã kết thúc truyền 1 byte dữ liệu nó đ−ợc Test bằng ch−ơng trình để gây ra ngắt. Nếu ch−ơng trình muốn nhận dữ liệu từ 1 thiết bị nối với cổng nối tiếp nó phải chờ cho đến khi RI đ−ợc lập sau đó xoá RI và đọc dữ liệu từ SBUF Ví dụ: WAIT : JNB RI, WAIT; test RI và chờ cho đến khi đ−ợc lập CLR RI ; xoá RI MOV A , SBUF ; Đọc dữ liệu từ SBUF T−ơng tự bit TI đ−ợc lập khi bit cuối cùng của dữ liệu đ−ợc truyền và nó cho biết rằng đã truyền xong. Nếu ch−ơng trình muốn gửi dữ liệu đến thiết bị nối qua cổng nối tiếp nó phải kiểm tra xem ký tự tr−ớc đó đã gửi ch−a, nếu ch−a gửi nó phải chờ đến khi gửi xong mới đ−ợc gửi. Ví dụ: WAIT: JNB TI, WAIT; Kiểm tra khi TI Set CLR TI ; Nếu set thì xoá TI MOV SBUF, A; Gửi dữ liệu vào SBUF để truyền. Đại Học S− Phạm Kỹ Thuật H−ng yên Thiết kế hệ PLC Lê Thμnh Sơn \ 78 [ 4.3. Ghép nối máy tính với hệ vi xử lý. 4.3.1. Sơ đồ ghép nối hệ vi xử lý vμ máy tính. Việc ghép nối giữa hệ vi xử lý và máy tính điều khiển hệ thống cân mẻ đ−ợc thực hiện ở khoảng cách gần, cho nên ghép nối ta không cần sử dụng modem , về phía máy tính ta sử dụng 3 dây là TxD, RxD và GND ở cổng nối tiếp RS232. Vì không có Modem nên khi sử dụng cổng nối tiếp của máy tính phải có sự ngắn mạch giữa RTS và CTS , DTR và DSR. Để đảm bảo có sự đ−a lệnh DTR và RTS để đọc trạng thái và đảm bảo chân CTS xuống thấp (khi truyền - nhận) và trở về cao (khi kết thúc truyền – nhận). Hình vẽ sau đây minh hoạ hệ vi xử lý đ−ợc ghép nối với máy tính nh− thế nào : 4.3.2. Đảm bảo ch−ơng trình cho cổng nối tiếp. Trong máy tính, hoạt động với DOS (từ Version 3.0) có 4 cổng nối tiếp RS232 với các vùng địa chỉ (cho các thanh ghi nội ) và các mức ngắt sau : Cổng nối tiếp Địạ chỉ Ngắt COM1 03F8Hữ03FFH IRQ4 COM2 02F8Hữ02FFH IRQ3 RxD R1IN GND R1Out RxD TxD TxD VXL MAX232 COM2 - PC T1In T1Out Sơ đồ nguyên lý ghép nối vi xử lý và máy tính. Đại Học S− Phạm Kỹ Thuật H−ng yên Thiết kế hệ PLC Lê Thμnh Sơn \ 79 [ COM3 03E8Hữ03EFH IRQ4(hoặc hỏi vòng) COM4 02E8Hữ02EFH IRQ3(hoặc hỏi vòng) COM1 và COM3 đ−ợc thiết kế sử dụng ngắt số 4, COM2 và COM4 sử dụng ngắt số 3. Trong máy tính các cổng nối tiếp này đ−ợc nối song song với ổ cắm DB-25 và DB-9 để dễ sử dụng. Để đảm bảo việc sử dụng ghép nối cổng nối tiếp của máy tính với hệ vi xử lý 8031 thì ta phải lập trình cho cổng nối tiếp , để khởi tạo (ghi các thông số ban đầu nh−: Tốc độ truyền, độ dài tin, sai số chẵn /lẻ ...) cho cổng nối tiếp của máy tính ta có thể. Ghi trực tiếp bằng lệnh dạng ngôn ngữ ASSEMBLER. Sử dụng lệnh MODE của DOS và các tham số thêm vào của DOS. 4.3.2.1. Sử dụng lệnh MODE của DOS. Với DOS 3.3 trở về tr−ớc dùng lệnh : MODE COM1 : 9600 ,N, 8, 1, P ⇒ Tốc độ 9600 baud, N = không kiểm tra tính chẵn / lẻ, 8 bit dữ liệu, một bit Stop, với các lần thử lại liên tục. Với DOS 3.3 trở về sau, dùng lệnh : MODE COM1: Baud = 9 600 Parity = n Data = 8 Stop = 1 Retry = B (B ) thay cho (p) kể từ DOS . 5 4.3.2.2. Sử dụng ngắt INT 14 h của BIOS . BIOS truy cập tới khối ghép nối nối tiếp của mấy tính nhờ ngắt INT 14h với cấp hàm sau: Hàm : Vai trò : 00h Khởi phát khối ghép nối của cổng nối tiếp 01h Gửi một ký tự 02h Nhận một ký tự 03h Đọc trạng thái của khối ghép nối của cổng nối tiếp 04h Khởi phất cổng nối tiếp mở rộng 05h Điều khiển truyền thông của cổng nối tiếp mở rộng Đại Học S− Phạm Kỹ Thuật H−ng yên Thiết kế hệ PLC Lê Thμnh Sơn \ 80 [ BIOS có thể điều hầnh tối đa tới 4 cổng nối tiếp của máy tính từ COM1 đến COM4 với cấc địa chỉ : Khối ghép nối Địa chỉ cơ sở Ngắt cứng IRQ COM1 3F8 IRQ4 COM2 2F8 IRQ3 COM3 3E8 IRQ4 ( hay hỏi vòng ) COM4 2E8 IRQ3 ( hay hỏi vòng) ở mức độ ch−ơng trình, ta có thể chọn một khối ghép nối nối tiếp của cổng nối tiếp nào đó bằng cách gán mã t−ơng ứng vào thanh ghi với giá trị: 00H cho COM1 01H cho COM2 02H cho COM3 03H cho COM *Phục vụ 00h: Khởi phát khối ghép nối nối tiếp. Phục vụ 00h ấn định những thông số khác nhau của khối ghép nối của cổng nối tiếp RS232. Đó là các thông số: Tốc độ Baud: Tức tốc độ trao đổi tin Tính chẵn lẻ Số bit Stop Kích th−ớc ký tự hay số bit tin nối tiếp Những thông số này đ−ợc tổ hợp trong mã 8 bit đ−ợc đặt vào thanh ghi của khối ghép nối của cổng nối tiếp theo thứ tự các bit nh− sau: D7, D6 , D5: Mã của vận tốc (tính bằng Baud ) D4, D3: Mã của tính chẵn tính chẵn lẻ D2: Mã của bit Stop D1,D0: Mã của kích thứơc ký tự. Đại Học S− Phạm Kỹ Thuật H−ng yên Thiết kế hệ PLC Lê Thμnh Sơn \ 81 [ Các mã trên nh− sau: D7 D6 D5 Vận tốc(bit/s) 0 0 0 110 0 0 1 150 0 1 0 300 0 1 1 600 1 0 0 1200 1 0 1 2400 1 1 0 4800 1 1 1 9600 D4 D3 Tính chẵn lẻ D1 D0 Kích th−ớc ký tự 0 0 Không có 0 0 Không dùng 0 1 Tính lẻ 0 1 Không dùng 1 0 Không có 1 0 7 bit 1 1 Tính chẵn 1 1 8 bit D2 = 0: 1 Bit stop , D2 = 1 : Hai bit stop. *Phục vụ 01h: Gửi một ký tự. Hàm này gửi một ký tự ra thiết bị ngoài nối với khối ghép nối nối tiếp của cổng nối tiếp. Muốn vậy ta làm nh− sau: Đặt số liệu của khối ghép nối vào thanh ghi dữ liệu . Gửi mã ký tự vào thanh ghi tổng (nửa cao) Gửi 01h vào thanh ghi tổng (nửa thấp) Gọi INT14 h *Phục vụ 02h: Nhận một ký tự trình tự thực hiện cũng nh− trên : Đặt số liệu của khối ghép nối vào thanh ghi dữ liệu Đặt giá trị 02h vào thanh ghi tổng Gọi INT14 H Kết quả của ch−ơng trình con là ký tự đ−ợc gửi vào khối ghép nối nối tiếp và ở trong thanh ghi tổng, thanh ghi tổng cũng chứa kết quả của việc thực hiện ch−ơng trình. Đại Học S− Phạm Kỹ Thuật H−ng yên Thiết kế hệ PLC Lê Thμnh Sơn \ 82 [ *Phục vụ 03h: Đọc trạng thái của khối ghép nối nối tiếp.Trình tự cũng nh− trên: Đặt số liệu khối ghép nối vào thanh ghi dữ liệu Đặt 03h vào thanh ghi tổng Gọi INT14H Kết quả của ch−ơng trình con là trạng thái của khối ghép nối nối tiếp Bit7 - V−ợt quá độ trễ 0: Không có sai số 1: Có sai số Bit 6 – Thanh ghi dịch chuyển 0 : Thanh ghi bận 1: Thanh ghi rỗi Bit 5 – Thanh ghi đợi 0 : Thanh ghi bận 1: Thanh ghi rỗi Bit 4 – Ngắt bởi tín hiệu Breack (đứt) 0: Không biết 1: Có tín hiệu Breack Bit 3 – Giao thức 0: Không có lỗi 1: Có lỗi Bit 2 – Tính chẵn lẻ 0: ông có lỗi 1: Có lỗi Bit 1- Số liệu 0: không có tràn 1: Bị tràn Bit 0 - Số liệu đã sẵn sàng 0: Không có số liệu sẵn sàng 1: Số liệu sẵn sàng Đại Học S− Phạm Kỹ Thuật H−ng yên Thiết kế hệ PLC Lê Thμnh Sơn \ 83 [ 4.3.3. Khởi tạo thiết lập cổng nối tiếp của máy tính bằng ch−ơng trình. Để dùng cổng nối tiếp của máy tính trao đổi thông tin với hệ vi xử lý ngoài thì ta phải lập trình cho cổng nối tiếp của máy tính.Trong đó cổng nối tiếp đ−ợc trao đổi hầu hết theo cách lập trình trực tiếp cho các thanh ghi của bộ thu phát không đồng bộ UART 8250. UART này có 10 thanh ghi để điều khiển tất cả các chức năng của việc nhập vào và xuất ra dữ liệu theo cách nối tiếp. Lập trình cho cổng nối tiếp của máy tính ta có thể dùng nhiều loại ngôn ngữ lập trình khác nhau. Tr−ớc tiên việc thiết lập cấu hình cho cổng nối tiếp luôn luôn đ−ợc tiến hành tr−ớc khi có nhu cầu cần truyền. Khi có nhu cầu cần truyền thì kiểm tra trạng thấi đ−ờng truyền, nếu đ−ờng truyền rỗi thì vùng đệm đ−ợc kiểm tra và dữ liệu đ−ợc truyền từ vùng đệm này, vùng đệm khi l−u trữ dữ liệu theo nguyên tắc hàng đợi, dữ liệu có yêu cầu gửi tr−ớc thì đ−ợc gửi ra hàng đơị tr−ớc và ng−ợc lại. Nếu kiểm tra đ−ờng truyền đang bận thì tín hiệu không đ−ợc phép truyền vì vậy không xảy ra tranh chấp đ−ờng truyền . Đại Học S− Phạm Kỹ Thuật H−ng yên Thiết kế hệ PLC Lê Thμnh Sơn \ 84 [ Phần V: thiết kế phần mềm lập trình cho plc Đại Học S− Phạm Kỹ Thuật H−ng yên Thiết kế hệ PLC Lê Thμnh Sơn \ 85 [ 5.1. Cơ sở thiết kế phần mềm. Một hệ xử lí muốn hoạt động đ−ợc thì phải có phần mềm điều khiển. Phần cứng và phần mềm là hai yếu tố hình thành nên một hệ xử lí hoàn chỉnh. Nếu thiếu một trong hai yếu tố thì hệ vi xử lí sẽ không hoạt động đ−ợc. Thiết kế phần mềm thực chất là ta viết một tập lệnh cho vi xử lí làm việc với những lệnh đó . Với hệ vi xử lí 8031 ứng dụng điều khiển hệ PLC có các phần mềm điều khiển nh− sau: - Thiết kế phần mềm hệ thống . - Thiết kế phần mềm ứng dụng . - Thiết kế phần mềm truyền tin giữa máy tính PC và hệ vi xử lí. Trong hệ PLC nhiệm vụ của vi xử lí thu thập dữ liệu từ các đầu vào Logic sau đó xử lí theo ch−ơng trình rồi đ−a ra điều khiển. Tín hiệu điều khiển ở đầu ra dùng để đóng, cắt các thiết bị: Động cơ máy sản xuất, các van điện từ. Các trạng thái đầu ra ứng với mức 0 là cắt ứng với mức 1 là đóng, ở đầu vào tích cực ở mức 1. Địa chỉ của các cổng logic, bộ nhớ, sơ đồ bộ nhớ và các giá trị dữ liệu bàn phím, giá trị dữ liệu trạng thái đã đ−ợc tính trong thuyết minh nguyên lí. Đại Học S− Phạm Kỹ Thuật H−ng yên Thiết kế hệ PLC Lê Thμnh Sơn \ 86 [ 5.2. Thuật toán của một số ch−ơng trình điều khiển. - Kiểm tra, tính toán các tham số làm việc. - Định chế độ, giá trị đếm cho Timer1 (tốc độ Baud). - Xử lý các sự kiện trong vùng Event_Buffer. - Kiểm tra lỗi, chế độ làm việc trong System_Data - Kiểm tra trạng thái của chuyển mạch điều khiển. START STOP ? RUN ? TERM ? Chuyển điều khiển đến vùng Code_Buffer. Đọc các kênh số liệu đầu vào và l−u kết quả vào vùng Input_Data. - Xử lý số liệu đầu vào và tính toán điều khiển đầu ra. - L−u giữ kết quả tính toán vào vùng Output_Data. - Quét số liệu ra các kênh đầu ra t−ơng ứng từ vùng Output_Data Đọc byte trạng thái nối tiếp Serial_Status trong vùng Para_Buffer. Status =1 ? True False L−u đồ thuật toán ch−ơng trình điều khiển PLC True True True Đại Học S− Phạm Kỹ Thuật H−ng yên Thiết kế hệ PLC Lê Thμnh Sơn \ 87 [ Đọc byte trạng thái (STB) Nối tiếp STB = 0 STB = 1 Đọc byte tiếp theo và đ−a vào vùng Code_Buffer. Tăng con trỏ vùng Code_Buffer lên 1 đơn vị Tăng con trỏ vùng Para_Buffer lên 1 đơn vị Đọc byte tiếp theo và đ−a vào vùng Para_Buffer. L−u đồ thuật toán ch−ơng trình con xử lý ngắt nối tiếp Đại Học S− Phạm Kỹ Thuật H−ng yên Thiết kế hệ PLC Lê Thμnh Sơn \ 88 [ Đọc trạng thái các phím và đ−a vào vùng Event Buffer INT 0 END Phát tốc độ Baud cho cổng nối tiếp. TIMER 1 END Mạch phát xung tốc độ cao. TIMER 0 END Ngắt ngoài dùng cho các tr−ờng hợp xử lý đặc biệt INT 1 END L−u đồ thuật toán các ch−ơng trình con xử lý ngắt ngoài và ngắt bộ đếm. Đại Học S− Phạm Kỹ Thuật H−ng yên Thiết kế hệ PLC Lê Thμnh Sơn \ 89 [ Phần VI: thuyết minh chung Đại Học S− Phạm Kỹ Thuật H−ng yên Thiết kế hệ PLC Lê Thμnh Sơn \ 90 [ Sơ dồ nguyên lý đã vẽ Đại Học S− Phạm Kỹ Thuật H−ng yên Thiết kế hệ PLC Lê Thμnh Sơn \ 91 [ Hệ PLC ứng dụng bộ vi điều khiển. Mọi thao tác trong PLC đều do vi điều khiển kiểm soát. Đầu tiên cấp nguần cho PLC khi đó PLC khởi tạo bằng các thao tác kiểm tra ROM, RAM các thanh ghi và đặt trạng thái cho các đầu ra ở mức logic thấp sau đó VXL của hệ ở trạng thái sẵn sàng làm việc. Để đ−a trạng thái đầu ra xuống mức thấp thì VXL phải đ−a dữ liệu lên Bus với giá trị 00h và giá trị địa chỉ 8003h trên Bus địa chỉ. Khi ta chuyển công tắc ở một vị trí bất kỳ. Giả sử ở vị trí Stop khi đó VXL làm việc khi hết chu kỳ sẽ đi đọc ch−ơng trình đọc bàn phím từ ROM khi đó sẽ xẩy ra các thao tác. - VXL đ−a lên Bus địa chỉ giá trị địa chỉ của vi mạch 74LS245 trong mạch bàn phím là 8001h và đọc dữ liệu từ bàn phím qua IC này và đ−a lên Bus dữ liệu đặt vào VXL. - VXL nhận giá trị bàn phím FEh khi đó VXL biết với giá trị đó là bàn phím Stop đ−ợc ấn. Sau đó VXL đ−a trạng thái Stop ta đèn báo bằng thao tác. + Đ−a địa chỉ cho vi mạch 74LS373 trong mạch báo trạng thái với địa chỉ 8000h và đồng thời đ−a lên Bus dữ liệu giá trị 01h rồi đ−a trạng thái dừng và sẵn sàng cho các lệnh vào khác. Giả sử ta ấn phím Run. Khi đó cũng có tín hiệu ngắt và các thao tác đọc phím, đọc ch−ơng trình điều hành và báo trạng thái ra với phím Run giống nh− các thao tác VXL làm khi phím Stop đ−ợc ấn chỉ khác ở giá trị của phím Run là: FDh và giá tri của đèn báo Run trên Bus dữ liệu là 02h. Sau thao tác này VXL đi chạy ch−ơng trình chính trong RAM để đọc ch−ơng trình trong RAM VXL phải tiến hành các thao tác: - Đ−a chân PSEN xuống mức thấp và đ−a ra giá trị địa chỉ để đọc RAM với đoạn địa chỉ 2000h ... 3FFFh. Vì khi đó RAM đ−ợc chia ta 2 phần vùng địa chỉ thấp dùng l−u trữ ch−ơng trình. Khi ghi ch−ơng trình trong RAM ngoài tín hiệu địa chỉ 2000h ... 2FFFh còn cần xung WR ở mức thấp. Đại Học S− Phạm Kỹ Thuật H−ng yên Thiết kế hệ PLC Lê Thμnh Sơn \ 92 [ Trong quá trình làm việc có tập hợp VXL phải l−u trữ hay đọc dữ liệu từ ROM. Khi đó vùng cho dữ liệu trong RAM là vùng địa chỉ cao 3000h ... 3FFFh khi đọc cần thêm xun RD và khi ghi cần xung này tích cực mức thấp. Khi chạy ch−ơng trình chính ch−ơng trình sẽ yêu cầu VXL đọc giá trị của cổng vào khi đó VXL sẽ đ−a ra giá trị địa chỉ để chọn vi mạch 74LS245 ở cổng đầu vào với các thao tác đ−a địa chỉ ra trên Bus địa chỉ có địa chỉ sau đó giá trị đầu vào đ−ợc đ−a lên Bus dữ liệu và VXL lấy vào. Sau khi kết thúc quá trình xử lý VXL sẽ đ−a ra các giá trị đầu ra các giá trị đầu ra. Thao tác này đ−ợc tiến hành bằng việc VXL đ−a ra giá trị địa chỉ của vi mạch đệm chốt ở cổng ra với giá trị và sau đó đ−a ra dữ liệu lên Bus dữ liệu. Khi đó dữ liệu sẽ đ−ợc đ−a ra đầu ra của vi mạch này. Khi tín hiệu chọn từ giải mã địa chỉ lên mức cao thì vi mạch đệm chốt này chốt dữ liệu sau mạch đệm chốt là mạch đóng cắt Rơle và báo mức sẽ đóng cắt các thiết bị qua tiếp điểm Rơle và Điốt phát quang sẽ báo cho ng−ời vận hành biết trạng thái Logic ở cổng ra. Vì VXL8031 có cổng P0 dùng kiểm dồn kênh vừa mang giá trị địa chỉ và giá trị dữ liệu lên khi làm việc cần có mạch đệm chốt dữ liệu vì sau khi VXl đ−a giá trị địa chỉ 8 bit thấp ra thì VXL dùng cổng này cho vào ra dữ liệu nên cần bộ nhớ trung gian l−u giữ giá trị địa chỉ này. Vi mạch 74LS373 ở dây đệm khi xung ALE (Address Latch Enable) xuống 0 và chốt lại giá trị này khi xung lên mức 1. Ngoài ra còn vi mạch vào ra 2 chiều phục vụ cho quá trình vào ra dữ liệu giúp cho việc mở rộng Modul cơ sở này với giá trị địa chỉ cha đ−ợc sử dụng thì vi mạch làm việc với ngoại vi (Modul phụ). Khi phím Term đ−ợc ấn thì quá trình đọc bàn phím và hiện thị trạng thái hoàn toàn giống nh− với phím Stop hoặc Run nh−ng giá trị phím Term là FBh và giá trị LED báo Term sáng khi giá trị trên Bus dữ liệu là 04h. Sau khi báo sáng trạng thái VXL chạy ch−ơng trình nhận truyền nối tiếp từ cổng nối tiếp qua Max 232 đ−a dữ liệu vào thanh ghi trong VXL và ROM sẽ chuyển ch−ơng trình này vào RAM. Đại Học S− Phạm Kỹ Thuật H−ng yên Thiết kế hệ PLC Lê Thμnh Sơn \ 93 [ Sau khi nhận song ch−ơng trình sẽ tiến hành chạy thử nh− các thao tác khi chạy phím Run. Đó là nguyên lý hoạt động của toàn bộ sơ đồ nguyên lý của hệ PLC. Kết luận: Trong hệ PLC nghiên cứu ở đồ án này đ−ợc thiết kế làm việc với các tín hiệu số. Tuy nhiên không gian nhớ và vùng địa chỉ cũng nh− khả năng làm việc của vi xử lý còn rất nhiều nên chúng ta có thể tận dụng hết khả năng của thiết bị vì vậy tránh gây lãng phí trong đầu t−. Trong lĩnh vực điều khiển ta có thể lắp thêm các Modul phụ phục vụ cho xử lý và điều khiển các tín hiệu t−ơng tự. Các tín hiệu t−ơng tự có thể đ−ợc lấy từ các Sensor t−ơng tự sau đó chuyển đổi A/D để vi xử lý có thể xử lý. Các đối t−ợng cần điều khiển t−ơng tự nh− trong thiết bị chỉnh l−u, trong thiết bị ổn định nhiệt độ mà từ đầu ra số ta cần 1 Modul phụ chuyển đổi D/A để tạo ra tín hiệu t−ơng tự từ tín hiệu số ở đầu ra PLC. Để đáp ứng mở rộng cho PLC ta có thể thiết kế các Modul phụ kết hợp với PLC nh− sơ đồ sau: Khi đó ch−ơng trình sẽ đ−a vào PLC qua cổng nối tiếp và các Modul Phụ làm việc ở các không gian địa chỉ còn laị khi đó hệ PLC không chỉ làm việc điều khiển Logic mà còn có khả năng xử lý tín hiệu t−ơng tự đã đ−ợc số hoá và đ−a tín hiệu điều khiển t−ơng tự ra. Cổng mở rộng. PLC A/D D/A Đầu vào t−ơng tự. Đầu ra t−ơng tự. Modul mở rộng Đại Học S− Phạm Kỹ Thuật H−ng yên Thiết kế hệ PLC Lê Thμnh Sơn \ 94 [ Tμi liệu tham khảo 1. Bài giảng vi xử lý Nguyễn Tiến H−ng 2. Vi xử lý trong đo l−ờng và điều khiển Ngô Diên Tập 3. Kỹ thuật điện tử Đỗ Xuân Thụ 4. Kỹ thuật điện tử số Đặng Văn Chuyết 5. Kỹ thuật ghép nối máy tính Hμ Mạnh Giang 6. Kỹ thuật ghép nối máy tính Ngô Duyên Tập 7. Điều khiển logic và kỹ thuật PLC Nguyễn Văn Liễu 8. Kỹ thuật vi điều khiển Lê Văn Doanh - Phạm Khắc Ch−ơng 9. Thiết bị đầu cuối thông tin Vũ Đức Thọ 10. MCS 51 MicroController Family User’s Manual Intel 11. Micro System SIMATIC S7-200 SIEMENS
File đính kèm:
- giao_trinh_thiet_ke_plc_le_thanh_son.pdf