Giáo trình Thiết kế và xây dựng mạng LAN và WAN

Tóm tắt Giáo trình Thiết kế và xây dựng mạng LAN và WAN: ... mạng cục bộ sử dụng cáp đồng trục có thể có kích thước trong phạm vi vài ngàn mét, cáp đồng trục được sử dụng nhiều trong các mạng dạng đường thẳng. Hai loại cáp thường được sử dụng là cáp đồng trục mỏng và cáp đồng trục dày trong đường kính cáp đồng trục mỏng là 0,25 inch, cáp đồng trục dà...ứng được nhu cầu chuyển mạch dữ liệu tốc độ cao và tập trung lưư lượng đến từ các access switch. Switch phân phối cũng đảm nhận chức năng định tuyến. Cấu hình 2 switch phân phối cho phép mạng lưới có độ dự phòng cao (dự phòng nóng 1:1) tuy nhiên trong trường hợp quy mô mạng ban đầu không lớn...gười sử dụng dùng tốc độ cao hơn mức họ đǎng ký trong một khoảng thời gian nhất định , có nghĩa là Frame Relay không cố định độ rộng bǎng thông (Bandwith) cho từng cuộc gọi một mà phân phối bandwith một cách linh hoạt, điều mà dịch vụ X25 và thuê kênh riêng không có. Ví dụ người sử dụng ký h...

pdf164 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 298 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Giáo trình Thiết kế và xây dựng mạng LAN và WAN, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng phân mạng này chỉ được phép truy nhập trong nội bộ và tới 
một số máy chủ nhất định như máy chủ Web hay CSDL. Bên ngoài tường lửa 
không thể truy nhập tới các máy tính trong phân mạng này. 
¾ Lựa chọn phương án kết nối: 
Lựa chọn số 1 là dùng cáp đồng trực tiếp nối Leased line 
Leased line dùng trực tiếp cáp đồng là cách kết nối phổ biến nhất hiện nay giữa hai 
điểm có khoảng cách xa, từ Trung tâm Thông tin tới đầu cuối của nhà cung cấp 
IXP/ISP gần nhất. 
Tại Việt Nam, để tiết kiệm chi phí thuê băng thông, chúng ta thường thuê một số 
kênh cơ sở n x 64K rồi ghép kênh rồi mở rộng dần đạt được băng thông theo yêu 
cầu. 
Với nhu cầu trước ban đầu của Trung tâm Thông tin , kênh thuê riêng là 128 Kbps. 
Với hệ thống này ta dễ dàng nâng cấp từng bước tới E1(2,048 Mbps) bằng cách 
thuê và ghép thêm các kênh cơ sở . 
Để thực hiện được các yêu cầu và nhiệm vụ ở trên, qua mô hình topo phương án 
kết nối được thực hiện như sau: 
− Kết nối truyền số liệu (TSL) bằng cáp đồng từ Trung tâm mạng tới Nhà 
cung cấp kết nối Internet (IXP). Trong thời điểm hiện tại, Việt Nam đang 
có 3 nhà cung cấp IXP là công ty VDC trực thuộc Tổng công ty Bưu chính 
Viễn thông, công ty truyền thông FPT và công ty điện tử Viễn thông quân 
đội Vietel. Đường truyền này tốc độ khởi điểm được đặt là 128 Kbps, có 
khả năng nâng cấp lên tốc độ E1 (2,048 Mbps); 
− 01 kênh dự phòng được nối tới một IXP hoặc ISP khác để đảm bảo độ ổn 
định cao của hệ thống; 
Kênh thuê bao kết nối riêng đi Internet tới một IXP hoặc ISP gần nhất: 
 146
− Cáp đồng điện thoại thông thường của hạ tầng viễn thông Việt Nam 
(đường kính cáp 0,5 mm); 
− Sử dụng các tuyến cáp riêng trực tiếp (thông thường là cáp đồng đường 
kính cáp 0,9 mm hoặc cáp quang), có thể dùng cho nâng cấp kết nối tới 
tốc độ 2,048 Mbps (E1). 
Dùng kết nối mạng riêng ảo VPN là lựa chon thứ 2, sau khi so sánh chi phí 
kết nối với phương án 1. 
Mạng riêng ảo VPN có các ưu điểm: 
• Kết nối trực tiếp giữa các điểm bất kỳ (Any-to-Any Connectivity) 
Tất cả các địa điểm trong mạng có thể liên hệ trực tiếp với nhau chỉ với một 
kết nối vật lý duy nhất tại mỗi địa điểm, không cần dùng leased line hay 
PVC. Điều này làm cấu trúc mạng trở nên đơn giản và cho phép mở rộng 
mạng một cách nhanh chóng không cần thiết kế lại mạng hay làm gián đoạn 
hoạt động của mạng. 
• Dùng các công nghệ kết nối khác nhau 
VPN cho phép lựa chọn các công nghệ kết nối khác nhau (leased line, 
frame relay, ADSL, Ethernet, PSTN, ...) tuỳ thuộc vào yêu cầu về băng 
thông và phương thức kết nối tại mỗi điểm của người dùng. 
Có thể tích hợp dữ liệu, thoại và video (Data, Voice and Video 
Convergence) 
Với các công nghệ quản lý chất lượng dịch vụ (QoS) chuẩn, tất cả các ứng 
dụng dữ liệu, thoại và video có thể chạy trên một Mạng IP riêng, không cần 
có các mạng riêng rẽ hay thiết bị chuyên dùng. 
• Độ bảo mật cao (High Network Privacy) 
Hệ thống bảo mật có sẵn trong mạng sử dụng công nghệ Chuyển mạch 
nhãn đa giao thức (Multi-Protocol Label Switching - MPLS) cho phép phân 
tách luồng dữ liệu của mỗi khách hàng ra khỏi Internet cũng như các khách 
hàng khác. Mức độ bảo mật tương đương như các dịch vụ lớp 2 như X.25, 
frame relay và ATM. 
• Dễ sử dụng (Ease of Operation) 
VPN hạn chế yêu cầu đối với người dùng trong việc thực hiện các công 
việc phức tạp như thiết kế mạng, cầu hình bộ định tuyến. Do vậy giảm rất 
nhiều chi phí vận hành 
• Một điểm liên hệ cho mọi yêu cầu (One Stop Shopping) 
 147
Các ISP cung cấp dịch vụ trọn gói với một điểm liên hệ duy nhất trên phạm 
vi toàn Việt Nam. điều đó giúp đơn giản hoá việc triển khai các mạng quy 
mô lớn. 
• Đáp ứng nhiều dịch vụ 
Ứng dụng trao đổi dữ liệu như truyền file, dịch vụ thư tín điện tử, chia sẻ 
tài nguyên mạng (file hoặc máy in), cơ sở dữ liệu, Web nội bộ, Truyền ảnh, 
Các ứng dụng ERP, các ứng dụng thiết kế kỹ thuật. 
Truy nhập Internet và sử dụng các dịch vụ trên nền mạng này như một 
khách hàng Internet trực tiếp bình thường. 
Các ứng dụng về âm thanh, hình ảnh trong mạng riêng của khách hàng 
(Khách hàng có khả năng thiết lập một tổng đài PBX sử dụng công nghệ IP 
và có thể gọi trong phạm vi mạng nội bộ của mình). 
Một số ứng dụng cao hơn như: hội thảo qua mạng MPLS VPN, hosting... 
Mạng riêng ảo trên Internet cho phép tận dụng được những ưu thế của 
Internet, đặc biệt khi phải thực hiện kết nối tới các điểm có khoảng cách xa. 
Do một kết nối Internet có thể được dùng để nối tới nhiều điểm khác nhau, 
nên Mạng riêng ảo có những ưu thế tổng hợp của các kết nối PPP, dialup, 
và các dịch vụ mạng lưới. Đồng thời, VPN cho phép dễ dàng tích hợp nhiều 
giao thức WAN khác nhau. 
Tiết kiệm chi phí với mạng riêng ảo VPN: 
Nếu dùng Internet cho các giao dịch LAN-to-LAN, theo đánh giá của một số tổ 
chức nghiên cứu về mạng, có thể làm giảm tới 80% chi phí so với cách thức kết 
nối WAN truyền thống. Hiện nay, nhiều công ty và tổ chức nhận thức được điều 
này nhưng chưa thực hiện vì còn một vấn đề lớn cần quan tâm: an ninh. Mạng 
riêng ảo (VPN) cung cấp một giải pháp hiệu quả cho vấn đề an ninh. VPN đưa ra 
một cách thức – công nghệ kết nối các mạng LAN với nhau và với người dùng di 
động an toàn và hiệu quả. 
Nhưng phương thức này hiện chưa được dùng nhiều vì chưa đựoc đánh giá đầy đủ 
về chi phí cũng như an ninh-an toàn. 
Dùng kết nối ADSL là lựa chọn thứ 3: 
ADSL (Asymetric Digital Subcriber Line) là công nghệ băng thông rộng cho phép 
truy cập về trung tâm mạng hay vào internet với tốc độ cao. 
ADSL tận dụng hệ thống cáp điện thoại bằng đồng có sẵn để truyền tải dữ liệu ở 
tốc độ cao mà không cần phải lắp đặt thêm cáp quang (fibre-optic) hoặc cáp đồng, 
 148
tiết kiệm chi phí hơn. Tất cả các dạng ADSL hoạt động dựa trên nguyên tắc tách 
băng thông trên đường cáp điện thoại thành hai: một phần nhỏ dành cho truyền âm, 
phần lớn dành cho truyền tải dữ liệu ở tốc độ cao. Trên đường dây điện thoại thì 
thực tế chỉ dùng một khoảng tần số rất nhỏ từ 0KHz đến 20KHz để truyền dữ liệu 
âm thanh (điện thoại). Công nghệ ADSL tận dụng đặc điểm này để truyền dữ liệu 
trên cùng đường dây, nhưng ở tần số 25.875 KHz đến 1.104 MHz. Do vậy ta vừa 
có thể kết nối truyền số liệu vừa dùng điện thoại. 
Đây là công nghệ rất mới cần được đánh giá. 
So sánh đánh giá các phương thức kết nối WAN hiện có tại Việt Nam: 
Dịch vụ 
WAN 
Một cổng 
WAN có thể
nối tới: 
Số lượng kết nối Đặc điểm chính 
Dial-Up 
Analog 
Nhiều nơi Một • Nối một điểm tới một điểm
• Tốc độ hạn chế 
ISDN Dial-
Up (BRI) 
Nhiều nơi 1 đường (128K) hoặc 
2 đường (mỗi đường 
64K ) 
• Nối một điểm tới một điểm
• Chưa phổ biến ở Việt Nam, 
Chỉ có ở Hà nội, Tp HCMC 
ISDN Dial-
Up (PRI) 
Nhiều nơi 30 đường (tới 64K mỗi 
đường) 
• Mô hình tập trung
• Nhiều kết nối đồng thời 
• Chưa phổ biến ở Việt Nam 
Leased Line Một nơi Một • Cố định điểm tới điểm
• Băng thông đảm bảo 
• Độ tin cậy cao 
Frame Relay Nhiều nơi Nhiều điểm • Một điểm tới nhiều điểm
• Băng thông đảm bảo 
• Đang được khuyến khích phát 
triển bởi Tổng CT BCVT VN 
X.25 Nhiều nơi Nhiều điểm • Một điểm tới nhiều điểm
• Thường được dùng với các hạ
tầng viễn thông lạc hậu 
mạng riêng 
ảoVPN, qua 
Nhiều nơi Nhiều điểm • Một điểm tới nhiều điểm
• Chi phí hấp dẫn đối với các 
 149
hạ tầng 
Internet 
mạng WAN khoảng cách xa 
• Băng thông linh hoạt
• Độc lập với các dịch vụ diện 
rộng nội bộ 
ADSL Một nơi Một • Cố định điểm tới điểm
• Băng thông rất cao 
• Chi phí hứa hẹn 
• Hiện đang là dịch vụ thử
nghiệm 
Dịch vụ 
WAN 
Băng thông Giá Độ sẵn có về địa lý 
Analog • Tốc độ tới 
56K 
• Nội hạt thì rẻ, đường 
dài và quốc tế còn đắt 
Có ở khắp mọi nơi 
ISDN Dial-
Up (BRI) 
• Lên tới 64K 
mỗi kênh
• được đảm 
bảo tới 128K 
• Cước tính theo thời 
lượng sử dụng 
Châu Âu rất thông dụng, tuy 
nhiên chỉ một phần châu Á phát 
triển loại hình này. Đang được 
thử nghiệm ở Việt Nam. 
ISDN Dial-
Up (PRI) 
• 64K mỗi 
kênh 
• Cước tính theo thời 
lượng sử dụng 
Cũng như trên 
Leased Line • 56K-1.5Mb 
 (T1)
• 64K-2Mb 
(E1) 
• 45Mb (T3) 
• Phụ thuộc khoảng 
cách và băng thông 
Có ở khắp mọi nơi; có nhiều 
lựa chọn. 
Frame Relay • 56K-1.5Mb 
 (T1)
• 64K-2Mb 
(E1) 
• 45Mb (T3) 
• Cước có thể tính theo 
khoảng cách và băng 
thông, cũng như có thể
tính theo dung lượng 
truyền 
Được phát triển chủ yếu ở Bắc 
Mỹ và Tây Âu, Việt Nam đang 
cố gắng đẩy loại hình này phát 
triển. 
X.25 • Tới 64K • Tính cước theo băng 
thông hoặc theo thông 
lượng 
Chủ yếu ở các thị trường châu 
Á, Mỹ La tinh và Đông Âu. 
Việt Nam đang dùng ít. 
 150
Mạng riêng 
ảo VPN trên 
hạ tầng 
internet 
• 56K-1.5Mb 
 (T1)
• 64K-2Mb 
(for E1)
• 45Mb (T3) 
• Phụ thuộc vào giá 
cước viễn thông nội 
hạt để nối tới ISP và 
giá quy định bởi ISP 
Ở đâu có Internet thì có nó! 
ADSL • 8Mb 
(download) 
• 800Kb 
(upload) 
• Càng gần 
tổng đài tốc độ
càng cao 
Chưa có giá chính thức Đang phổ biến ở nhiều nước
châu Á, đã có ở Hà nội , Hải
phòng, và TP HCMC 
¾ Lựa chọn thiết bị: 
Thiết bị, vật tư tối thiểu để xây dựng kết nối WAN trung tâm Trung tâm Thông tin 
tới ISP, và tới các chi nhánh gồm có: 
• Bộ định tuyến - Router 
Thiết bị Router được lựa chọn phải đảm bảo: 
o Có số lượng cổng WAN nhiều hơn các điểm cần kết nối. Có các 
cổng LAN đủ nối với các phân đoạn mạng cần thiết. Có năng lực xử 
lý đảm bảo không quá 60% yêu cầu, có số RAM đủ. 
o Có Router dự phòng cho Router chính . 
o Router phải được sản xuất bởi hãng có uy tín trên Thế giới, như 
Cisco, Nortel,... để đảm bảo độ ổn định, tin cậy cao. 
o Hỗ trợ các giao thức định tuyến động như RIP-1, OSPF, EIGRP,... 
o Có các bộ giao tiếp cho phép thiết bị 
tương thích với nhiều loại kết nối 
trong điều kiện hạ tầng Viễn thông 
hiện tại ở Việt Nam như 
Ethernet/Fast Ethernet, T1/E1, 
ISDN PRI, ISDN BRI, OC-3, ATM,... 
o Đảm bảo tương thích để bảo toàn được chi phí đầu tư ban đầu cho 
phía Khách hàng, . 
 151
Với yêu cầu ban đầu là 3 cổng WAN Router được chọn là Cisco Router 
2621. Đây là thiết bị thỏa mãn mọi yêu cầu đặt ra của Dự án. Nó cho phép 
đạt tốc độ xử lý 25 Kpps.Ngoài ra, nó còn hỗ trợ VLAN, IP VPN,... và các 
bộ giao tiếp cắm thêm theo yêu cầu cho phép ta dễ dàng nâng cấp nếu cần. 
• Modem số (xDSL Modem) 
Là thiết bị nối giữa thiết bị truyền và đầu nối viễn thông, hay còn gọi là 
thiết bị đầu cuối mạch dữ liệu DCE, thực hiện nhiệm vụ chuyển số liệu. 
Modem số được lựa chọn cho Dự án Khách hàng phải thoả mãn các yêu cầu 
sau đây: 
o Được sản xuất bởi các hãng có danh tiếng trên Thế giới như Patton, 
RAD, Pandatel, v.v... 
o Thiết bị hỗ trợ tốc độ cao hơn trong trường hợp nâng cấp đường kết 
nối mạng diện rộng. Pha đầu của Dự án Khách hàng, kênh thuê riêng 
có tốc độ 128 Kbps; 
o Đảm bảo độ chính xác cao, dữ liệu lưu thông qua phương thức đồng 
bộ bằng nhau bằng cách 
cung cấp nguồn định 
thời; 
o Đảm bảo điện áp luôn 
thích hợp; 
o An toàn dữ liệu cao, tìm 
và hiệu chỉnh lỗi trong 
quá trình truyền/nhận dòng thông tin; 
o Hỗ trợ nén thông tin; 
o Định hình tín hiệu số; 
o Có khả năng chẩn đoán lỗi từ xa. 
o Hỗ trợ quản trị từ xa qua các module ghép thêm tại tổng đài kết nối; 
Modem được lựa chọn cho Dự án Trung tâm Thông tin là ASMi-50. 
Đây là sản phẩm nổi tiếng của hãng RAD, hiện đang rất thông dụng tại Việt 
Nam. 
Dòng modem này cho phép truyền với khoảng cách xa tới 8,2 Km và tốc độ 
cao nhất đạt 1152 Kbps. 
• Access Server 
 152
Thiết bị Access Server đặt tại Trung tâm được thiết kế để đáp ứng nhu cầu 
kết nối qua mạng PSTN cho khoảng 200÷300 tài khoản người dùng. Như 
vậy hệ thống phải đáp ứng được nhiều cuộc gọi cùng lúc. Ngoài ra hệ thống 
cũng cho phép lắp thêm đường truy cập trong trường hợp nâng cấp hệ thống. 
Tại Trung tâm cấp truy cập qua mạng điện thoại của hệ thống mạng, ta 
đăng ký số trượt cho các đường điện thoại truy cập của Dự án. Thiết bị 
Access Server được đặt chế độ tự động trượt số trong trường hợp có nhiều 
yêu cầu kết nối cùng lúc tới Trung tâm. 
Các tài khoản người dùng được quản lý thông qua một phần mềm quản trị 
tài khoản truy cập từ xa. 
Phần mềm quản lý tài khoản truy nhập phải tương thích hoàn toàn với thiết 
bị Access Server. Đồng thời nó cũng hỗ trợ sử dụng các giao thức bảo mật 
tài khoản người dùng như CHAP/PAP, TACACS+, DES,... 
Công tác quản trị người dùng truy cập được thông qua giao diện Web thân 
thiện. Nhân viên quản trị mạng có thể dễ dàng chỉnh sửa, tạo/xoá các tài 
khoản truy nhập. 
Trong trường hợp nâng cấp hệ thống, các Access Server thế hệ mới được 
lựa chọn cũng hỗ trợ kết nối tới mạng điện thoại công cộng thông qua các 
kênh thuê riêng như T1/E1. 
Sử dụng các Access Server thế hệ mới, ngoài việc nâng tốc độ kết nối 
ngược dòng qua modem là 56K, nhờ vậy, tốc độ và độ ổn định của kết nối 
dialup tới Trung tâm mạng cũng được cải thiện đáng kể. 
Access Server có thể lựa chọn là loại Cisco Access Router 3620. 
Đây là thiết bị đa chức năng được thiết kế cho một ISP cỡ nhỏ. Với hơn 20 
module tuỳ chọn trên 
một thiết bị, nó cho 
phép tích hợp nhiều 
giải pháp trên cùng 
một thiết bị: đa giao 
thức định tuyến, tích hợp tiếng nói/hình ảnh, tiếp nhận truy cập từ xa qua 
Dialup, ... 
Thiết bị thuộc họ 3600, có tính tương thích cao với nhiều loại kết nối Viễn 
thông khác nhau như Ethernet/Fast Ethernet, T1/E1, ISDN PRI, ISDN BRI, 
OC-3, ATM,....và các module tuỳ chọn thêm. 
 153
Tập hợp các 
module trên 
người ta gọi là 
1 Slot. Mỗi 
Slot cho phép 
đặt nhiều nhất 16 đường kết nối không đồng bộ qua modem. Dòng 3620 có 
02 Slot. Tuỳ theo yêu cầu sử dụng mà ta đặt hàng trong Slot gồm những 
module nào? 
Cisco 3620 sử dụng bộ xử lý R4700 80Mhz, cho phép đạt hiệu suất 20÷40 
Kpps. 
Hình 3-28: Access Server Cisco 3620 
Kiến trúc Module: 
Mỗi chức năng của hệ thống được bóc tách thành các module riêng. Đây là 
loại kiến trúc có hiệu năng cao, cho phép bảo vệ đầu tư cho dự án của 
Khách hàng và tích hợp nhiều chức năng trên cùng một thiết bị. Khi nhu 
cầu của dự án ban đầu là dùng 3620 làm thiết bị phục vụ truy cập từ xa thì 
ta chỉ cần đặt hàng cổng modem không đồng bộ trong tùy chọn. 
Trong trường hợp dự án Khách hàng xây dựng hệ thống tiếp nhận các kết 
nối Dialup của người dùng từ xa, thiết bị Cisco 3620 có thể phục vụ tối đa 
32 người dùng cùng lúc kết nối vào hệ thống. Thực tế cho thấy hệ thống 
tiếp nhận truy cập này có thể cung cấp cho khoảng xấp xỉ 500 người dùng 
truy cập từ xa. 
 154
Ngoài ra, 3620 cũng cho phép ta lắp đặt thêm các module modem kỹ thuật 
số trong trrường hợp hệ thống kết nối nâng cấp lên E1. 
Chi tiết về thiết bị được mô tả bởi bảng dưới đây: 
Các tính năng kỹ thuật Chi tiết 
Các tính năng chung 24 ÷32 cổng modem analog dựng sẵn; 
10/100 Ethernet LAN 
Cho phép kết nối qua đường T1/E1 WAN qua 
các cổng modem dựng sẵn; 
Hỗ trợ các dòng modem analog 56K theo chuẩn 
V90; 
Cho phép cập nhật các phần mềm nâng cấp của 
modem; 
Hiệu suất cao, đạt 20÷40 (Kpps); 
Hỗ trợ các kết nối an toàn bảo mật qua VPN, 
bao gồm các tuỳ chọn như firewall, mã hoá dữ 
liệu và các giao thức đường hầm. 
Bộ vi xử lý 80-MHz IDT R4700 RISC 
DRAM 4 ÷ 64 MB 
NVRAM 32 KB 
Flash memory (SIMM) 4 ÷ 32 MB 
Flash memory 
(PCMCIA) 
2 ÷ 32 MB 
Boot ROM 512 KB 
Dimensions (H x W x D) 1.75 x 17.5 x 13.5 inches (4.4 x 44.5 x 34.3 cm) 
Weight 23 lb (10.45 kg) maximum, including chassis 
and two network modules 
Input voltage, AC power 
 supply 
 Current 
 Frequency 
 Input surge current 
(AC) 
100 to 240 VAC, autoranging 
1.0A 
47 to 63 Hz 
50A, one cycle 
 155
Input rating, DC power 
supply 
 Operational between 
 Current 
 Input surge current 
(DC) 
-48 to -60 VDC 
 -36 to -72 VDC 
 3.0A 
 65A, 250mS 
Power dissipation 60W (maximum) 
Console and Auxiliary 
ports 
RJ-45 connector 
Operating humidity 5 to 95%, noncondensing 
Operating temperature 32 to 104\xb0 F (0 to 40\xb0 C) 
Nonoperating 
temperature 
-40 to 185\xb0 F (-40 to 85\xb0 C) 
Noise level 45 dBA (maximum) 
Tóm lại, đây là thiết bị thoả mãn mọi yêu cầu đặt ra cho các thiết bị kết nối và truy 
nhập mạng. 
• Modem 
Các modem được cấu hình để tự động trả lời cuộc gọi. Thông thường, cuộc 
gọi được ấn định sau hai hồi chuông. Trong pha đầu của Dự án, kết nối 
Dialup được thực hiện qua mạng điện thoại công cộng nên tốc độ ngược 
dòng hạn chế là 33.6 Kbps. Do đó ta nên đặt cấu hình cho modem chạy với 
tốc độ 38.400 bps để hiện tượng ngắt kết nối đột ngột. 
Ta nên ghi cứng chuỗi khởi tạo cho modem để đề phòng trường hợp mất 
điện hoặc sự cố. Khi Access Server phải khởi động lại, từ chuỗi khởi tạo 
chung, nó sẽ nhận lại cấu hình đã được ghi cứng cho modem. 
Giá đặt modem cần phải được thiết kế khoa học, vừa đủ không gian để 
thoát nhiệt vừa đảm bảo mỹ quan cho phòng mạng. 
Modem cho dự án – Khách hàng được lựa chọn là Fax modem US Robotic 
56K. 
 156
Internet
PSTN
Access Server
TACACS Server
username:password
Yes/No
Mobile user
Router 2621
System
Administrator
Hình 3-29: Người dùng xa kết nối về tổng hành dinh qua mạng điện thoại công 
¾ Tổ chức triển khai 
Công tác cấu hình hệ thống WAN sẽ được triển khai sau khi hoàn thành lắp đặt hệ 
thống LAN tại tòa nhà Trung tâm Thông tin. 
Toàn bộ hệ thống WAN đã được chia thành các phân lớp mạng trong quá trình 
thiết kế. Do đó, triển khai hệ thống theo từng phân lớp mạng. 
Để đảm bảo đúng chất lượng và tiến độ thi công, công tác kiểm tra và giám sát sẽ 
được tiến hành ngay sau khi hoàn thành từng phân đoạn mạng. Việc khiểm tra 
từng phân hệ cho phép chúng ta bỏ qua giai đoạn triển khai thử nghiệm mà vẫn rút 
ra được kinh nghiệm cô những phân đoạn tiếp theo. 
Sau khi công trình hoàn thành hồ sơ thiết kế kỹ thuật, hồ sơ hoàn công của toàn bộ 
mạng lưới cũng như hồ sơ cấu hình của tất cả thiết bị đã triển khai phải có đầy đủ, 
và được bài giao cho nhóm quản trị mạng. 
Kế hoạch triển khai. 
Lịch triển khai được dự tính ngay trong thiết kế như sau: 
 Chi tiết Ngày 
 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 
Cấu hình thiết bị 
Kiểm tra và hoàn thiện hệ thống 
Bàn giao kỹ thuật 
 157
Hình 3-30: Minh hoạ Wan backbone dùng chuẩn G.SHDSL/ADSL đã triển khai tại công ty NetNam 
3.4 Tóm tắt chương 3 
Phần đầu trình bày các kiến thức cơ bản về WAN, các yêu cầu khi thiết kế WAN, 
các công nghệ và các thiết bị dùng cho kết nối WAN. Đồng thời đưa ra so sánh và 
đánh giá các công nghệ này. 
Phần hai trình bày phương pháp thiết kế WAN bao gồm các mô hình phục vụ cho 
thiết kế và đi sâu vào mô hình an toàn an ninh, là một vấn đề đặc biệt quan trọng 
khi thiết kế WAN. Trong phần này chúng tôi cũng đưa ra các bước phân tích và 
thiết kế WAN. 
Phần cuối trình bày chi tiết mẫu thiết kế hệ thống WAN đơn giản nhưng khá phổ 
biến cho các cơ quan và tổ chức chính phủ ở Việt Nam hiện nay, đó là thiết kế 
WAN cho Trung tâm Thông tin của một Bộ, ngành mà chúng tôi đã triển khai 
trong thực tế. 
 158
4 Kết luận. 
Là một đơn vị nghiên cứu, đồng thời là một ISP, chúng tôi đã trực tiếp thiết kế và 
triển khai nhiều hệ thống mạng trong nhiều năm qua, chúng tôi cố gắng đưa vào 
giáo trình những hiểu biết của mình nhằm giúp học viên các kiến thức cơ bản và 
thực tế khi thiết kế và xây dựng hệ thống mạng LAN, WAN. 
Do phải viết giáo trình trong thời gian quá ngắn nên không tránh khỏi nhiều thiếu 
sót mong các đồng nghiệp chân thành góp ý. 
 159
5 Tài liệu tham khảo 
[1] Internetworking Design Basics, Copyright Cisco Press 2003. 
[2] Internetwork Design Guide, Copyright Cisco Press 2003. 
[3] Ethernet Networks: Design, Implementation, Operation, Management. 
Gilbert Held .Copyright 2003 John Wiley & Sons, Ltd. 
[4] Internetworking Technologies Handbook. Copyright Cisco Press 2003. 
[5] CCDA Exam Certification Guide. Anthony Bruno, Jacqueline Kim, 
Copyright Cisco Press 2002. 
[6] TCP/IP Network Administration. Craig Hunt, O'Reilly & Associates. 
[7] ISP Network Design. IBM. 
[8] LAN Design Manual. BICSI. 
[9] Mạng máy tính. Nguyễn Gia Hiểu. 
[10] Mạng căn bản. Nhà Xuất bản Thống kê. 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_thiet_ke_va_xay_dung_mang_lan_va_wan.pdf